You are on page 1of 9

Báo cáo thí nghiệm vật lý phổ thông HKII|2021-2022

BÀI 1: XÁC ĐỊNH GIA TỐC CỦA


CHUYỂN ĐỘNG THẲNG NHANH DẦN ĐỀU
_______________________________________________________________________

Họ và tên: 1. Lê Thị Mai (Viết chính) MSSV: 4501102049


2. Trần Văn Long MSSV: 4501102046
Lớp: Sáng thứ 3 Nhóm: 1
Ngày thực hành: 22/03/2022
Ngày nộp báo cáo: 29/03/2022
______________________________________________________________________
I. Mục đích
− Xác định gia tốc của một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều bằng cách vận dụng các
công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều.
− Đo thời gian rơi t của một vật trên những quãng đường s khác nhau. Vẽ và khảo sát đồ thị
s (𝑡 2 ) để rút ra kết luận về tính chất của chuyển động rơi tự do.
− Xác định gia tốc rơi tự do 𝑔 tại nơi làm thí nghiệm.
− So sánh kết quả đo được từ thí nghiệm với giá trị lý thuyết.
II. Cơ sở lý thuyết
1. Chuyển động thẳng nhanh dần đều
− Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng, độ lớn của
vận tốc tức thời tăng đều hoặc giảm đều theo thời gian.
− Chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời tăng đều theo thời gian là chuyển động
nhanh dần đều.
− Chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời giảm đều theo thời gian là chuyển động
chậm dần đều.
− Công thức vận tốc trong chuyển động biến đổi đều:
Nhanh dần đều a cùng dấu v0
v = v0 + at {
Chậm dần đều a ngược dấu v0
− Trong chuyển động biến đổi đều, gia tốc a là đại lượng không đổi
Báo cáo thí nghiệm vật lý phổ thông HKII|2021-2022
1
− Công thức tính quãng đường: 𝑠 = 𝑣0 + 𝑎𝑡 2
2

2. Tìm hiểu phương pháp đo gia tốc của chuyển động thẳng biến đôi đều theo công
thức: ∆𝑺 = 𝒂𝝉𝟐
− Xét 1 vật bắt đầu chuyển động từ gốc toa độ O với gia tốc a:
1
− Quãng đường vật đi được trong 𝜏 giây đầu tiên: 𝑆 = 𝑎𝜏 2
2

− Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian 𝑛𝜏 và(𝑛 − 1)𝜏 là:
1
𝑆𝑛 = 𝑎(𝑛𝜏)2
2
1
𝑆𝑛−1 = 𝑎[(𝑛 − 1)𝜏]2
2
− Độ dời của vật trong khoảng thời gian  thứ n:
1 1 1
𝑙𝑛 = 𝑆𝑛 − 𝑆𝑛−1 = 𝑎(𝑛𝜏)2 − 𝑎[(𝑛 − 1)𝜏]2 = 𝑎(2𝑛 − 1)𝜏 2
2 2 2
1
⟹ 𝑙𝑛−1 = 𝑎(2𝑛 − 3)𝜏 2
2
− Hiệu độ dời giữa 2 khoảng thời gian  liên tiếp:
∆𝑆 = 𝑙𝑛 − 𝑙𝑛−1 = 𝑎𝜏 2
Từ công thức trên, ta rút ra được nếu muốn đo gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi
đều, ta có thể đo hiệu độ dời liên tiếp mà vật thực hiện được trong những khoảng thời gian .
Trong bài thí nghiệm này, ta sư dụng một bộ rung điện có tần số 50Hz, dung để xác định
1
vị trí mà vật chuyển động sau những khoảng thời gian 𝜏 = = 0,02𝑠. Do thời gian  nhỏ dẫn
50

đến hiệu độ dời S nhỏ làm cho số đo không chính xác. Muốn kết quả được chính xác, ta phải
xác định hiệu của n độ dài liên tiếp. Khi đó, gia tốc được tính bằng công thức:
∆𝑆 (𝑙2 − 𝑙1 ) + (𝑙3 − 𝑙2 ) + (𝑙4 − 𝑙3 ) + ⋯ + (𝑙𝑛+1 − 𝑙𝑛 )
𝑎= =
𝜏2 𝑛𝜏 2
Báo cáo thí nghiệm vật lý phổ thông HKII|2021-2022
3. Phương pháp tính gia tốc cua một vật trượt trên mặt phẳng nghiêng khi biết gia
tốc rơi tự do.
Chon hệ trục toa độ như hình vẽ
Áp dụng định luật II Newton:
𝑃⃗ + 𝑁
⃗ = 𝑚𝑎 (1)
Chiếu (1) lên phương Ox:
𝑃. 𝑠𝑖𝑛𝛼 = 𝑚𝑎
⟺ 𝑚𝑔𝑠𝑖𝑛𝛼 = 𝑚𝑎
⟹ 𝑎 = 𝑔𝑠𝑖𝑛𝛼
Vậy, ta có thể xác định được gia tốc của một trượt trên mặt phẳng nghiêng khi biết gia tốc
rơi tự do bằng cách xác định góc nghiêng của mặt phẳng đó so với phương nằm ngang, sau đấy
xác định gia tốc bằng công thức 𝑎 = 𝑔𝑠𝑖𝑛𝛼
III. Kết quả thí nghiệm
1) Thí nghiệm 1: Xác định gia tốc của một vật băng thiết bi bộ rung điện
Bảng 1: Gia tốc của vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng
∆𝑆
Lần đo ∆𝑆1 (𝑚) ∆𝑆2 (𝑚) ∆𝑆3 (𝑚) ∆𝑆4 (𝑚) 𝑎= (𝑚/𝑠 2 ) ∆𝑎(𝑚/𝑠 2 )
𝜏2
1 10−3 1,5. 10−3 10−3 2. 10−3 3,438 0,2087
2 10−3 10−3 10−3 2. 10−3 3,125 0,1043
3 2. 10−3 10−3 10−3 10−3 3,125 0,1043
TB 3,2293 0,1391

Kết quả: 𝑎 = 𝑎̅ ± ̅̅̅̅


∆𝑎 = 3,2293 ± 0,1391 (𝑚/𝑠 2 )
Theo lý thuyết, gia tốc của vật trượt trên mặt phẳng nghiêng 1 góc  được tính theo công
thức
𝑎 = 𝑔𝑠𝑖𝑛𝛼 = 9.8 𝑠𝑖𝑛(30 ) = 4.9(𝑚/𝑠 2 )
Nhận xét:
So sánh hai kết quả thu được từ thí nghiệm trên và từ tính toán lý thuyết, ta có nhận xét:
𝑎 𝑇𝑁 = 3,2293 (𝑚/𝑠 2 ) nhỏ hơn so với 𝑎𝐿𝑇 = 4.9(𝑚/𝑠 2 ). Sự chênh lệch giữa thực nghiệm và
lý thuyết lên đến 66%
Nguyên nhân gây ra sự sai lệch so với thực tế:
Báo cáo thí nghiệm vật lý phổ thông HKII|2021-2022
− Sự có mặt của lực ma sát (giữa các bánh xe và máng trượt và thân xe, giữa trục quay với
khớp nối trong xe, giữa băng giấy với máng trượt và bộ rung điện…)
→ Một số ma sát phụ thuộc vào cấu trúc bộ thí nghiệm nên không thể khắc phục được, ta chỉ có
thể giảm ma sát giữa băng giấy với khe bộ rung điện bằng cách sử dụng băng giấy thẳng cắt đều
hai bên và bề ngang băng giấy nhỏ hơn khi của bộ rung điện và điều chỉnh bộ rung nằm song
song với máng đồng thời cách máng một khoảng vừa đủ không cho băng giấy rơi xuống.
− Vật trượt không theo đường thẳng. Trong bài thí nghiệm này đường trượt lớn hơn bề rộng
của vật, do đó khi vật trượt xuống có thể sẽ bị đảo làm cho vật không trượt được theo
đường thẳng, dẫn đến các chấm thu được trên băng giấy bị lệch với nhau, nên xác định
các độ dời l không chính xác.
→ Có thể khắc phục bằng cách điều chỉnh máng cân bằng ngang hoặc chỉnh khớp bánh xe rộng
ra vừa đủ với bề rộng máng trượt.
− Độ chia nhỏ nhất của thước đo lớn (1mm) so với độ dài cần đo, do đó sai số gây ra bởi
dụng cụ khá đáng kể
→ Dùng thước có độ chia nhỏ nhất bé hơn để giảm sai số dụng cụ.
− Giấy than bị mờ, dẫn đến điểm do bộ rung đánh không thấy rõ, bị mất; trong khi di chuyển,
băng giấy có thể kéo giấy than lệch khỏi vị trí ban đầu, làm cho điểm đánh dấu bị lệch,
mờ.
→ Thay đổi giấy than và cố định giấy trong quá trình làm thí nghiệm.
− Về thao tác của người làm thí nghiệm có các nguyên nhân sau: đọc kết quả chưa chính
xác (thị lực, thị sai…); vật chưa được giữ đứng yên ban đầu hay bật nguồn bộ rung trễ
→ Người làm thí nghiệm nên tuân thủ quy tắc đọc số liệu trên dụng cụ đo để tránh sai số; cố
định băng giấy và xe trước khi bật nguồn; thả vật dứt khoát, tránh dây bị vướng vào bộ rung.
Bảng 2: Gia tốc của vật chuyển động rơi tự do
∆𝑆
Lần đo ∆𝑆1 (𝑚𝑚) ∆𝑆2 (𝑚𝑚) ∆𝑆3 (𝑚𝑚) ∆𝑆4 (𝑚𝑚) 𝑎= 2
(𝑚/𝑠 2 ) ∆𝑎(𝑚/𝑠 2 )
𝜏
1 0,4 0,3 0,4 0,4 9,375 0,208
2 0,3 0,4 0,3 0,4 9,375 0,208
3 0,4 0,4 0,4 0,4 10 0,417
TB 9,5830 0,2776
Báo cáo thí nghiệm vật lý phổ thông HKII|2021-2022
Kết quả: 𝑔 = 𝑔̅ ± ∆𝑔 = 9,5830 ± 0,2776 (𝑚/𝑠 2 )
Nhận xét cách tiến hành thí nghiệm
− Dụng cụ thí nghiệm tương đối đơn giản và dễ dàng bố trí trong thời gian ngắn; đáp ứng
yêu cầu tiết hoc thực hành ở chương trình phổ thông.
− Thao tác tiến hành thí nghiệm đơn giản, thích hợp cho hoc sinh phổ thông.
− Kết quả thí nghiệm nằm trong sai số cho phép, có thể chấp nhận được. Muốn đạt chính
xác cao đòi hỏi phải kiên nhân, cẩn thận.
Nguyên nhân gây ra sự sai lệch so với thực tế
− Băng giấy rơi lệch, bị chun trong quá trình rơi do gió hoặc sức cản không khí
− Độ chia nhỏ nhất của dụng cụ thí nghiệm là 1mm, do đó sai số dụng cụ lớn
− Đoc kết quả chưa chính xác
− Giấy than bị mờ, do đó khó nhìn thấy kết quả
− Vật trụ chưa được giữ thẳng đứng, khi rơi có thể dao động hoặc quay
Phương án khắc phục
− Thay giấy than để kết quả dễ đoc kết quả đo
− Chọn băng giấy dài và đảm bảo băng giấy luôn căng thẳng trong quá trình thí nghiệm, có
thể tăt quạt để tránh ảnh hưởng môi trường
− Tuân thủ điều kiện đoc số liệu trên dụng cụ đo (măt nhìn thẳng vuông góc với mặt phẳng
thước, nhăm một bên măt tránh thị sai…)
− Thay đổi dụng cụ có độ chia phù hợp giảm sai số dụng cụ
− Thao tác cẩn thận (cố định vật trụ khi thả rơi, điều chỉnh băng giấy thẳng, không bị xoăn
hay vướng vào bộ thí nghiệm, cố định chặt băng giấy với vật trụ)
2) Thí nghiệm 2: Đo gia tốc của vật rơi tự do sư dụng đồng hồ đo thời gian hiện số
và cổng quang
Bảng 3: Khảo sát chuyển động rơi tự do
Lần đo Thời gian rơi t (s)
s(m) 1 2 3 TB
50 0,106 0,105 0,104 0,1050
200 0,205 0,204 0,204 0,2043
800 0,405 0,406 0,405 0,4053
Báo cáo thí nghiệm vật lý phổ thông HKII|2021-2022
Nhận xét về tính chất của chuyển động rơi tự do:
Chuyển động có phương thẳng đứng, chiều hướng từ trên hướng xuống.
Từ kết quả thực nghiệm ta rut ra được kết luận rằng quãng đường chuyển động tỉ lệ với,
bình phương thời gian rơi, do đó ta có thể kết luận rằng chuyển động rơi tự do là chuyển động
nhanh dần đều.
1 2
𝑠= 𝑔𝑡 (𝑣ớ𝑖 𝑣ậ𝑛 𝑡ố𝑐 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 𝑣0 = 0)
2
Sự rơi tự do là sự rơi chỉ chịu tác dụng của trong lực. Các vật khác nhau nếu cùng một độ
cao sẽ rơi như nhau. Tuy nhiên trên thực tế, sự rơi luôn chịu thêm lực cản của không khí.
Chỉ khi vật rơi trong chân không, hoặc vật có khối lượng đủ lớn để lực cản không đáng
kể so với trong lực, khi đó ta có thể xem chuyển động là sự rơi tự do.
Bảng 4: Xác định gia tốc rơi tự do
Lần đo Thời gian rơi t (s) 𝑣𝑡 𝑔𝑡
𝑡̅ 𝑡̅2
s(m) 1 2 3 4 5 = 2𝑠/𝑡̅ = 2𝑠/𝑡 2
0.2 0,205 0,205 0,205 0,204 0,205 0,2048 0,0419 1,953 9,547
0.3 0,251 0,250 0,245 0,249 0,251 0,2500 0,0625 2,400 9,600
0.4 0,288 0,288 0,288 0,288 0,289 0,2882 0,0831 2,776 9,627
0.5 0,321 0,320 0,322 0,322 0,321 0,3216 0,1034 3,110 9,671
0.6 0,351 0,351 0,351 0,352 0,351 0,3512 0,1233 3,417 9,732
Gia tốc rơi tự do: 𝑔 = 𝑔̅ ± ∆𝑔 = 9,6354 ± 0,0529 (𝑚/𝑠 2 )
Với
𝑔1 + 𝑔2 + 𝑔3 + 𝑔4 + 𝑔5 9,547 + 9,600 + 9,627 + 9,671 + 9,732
𝑔̅ = = = 9,6354(𝑚/𝑠 2 )
5 5
∆𝑔1 + ∆𝑔2 + ∆𝑔3 + ∆𝑔4 + ∆𝑔5
∆𝑔 =
5
|𝑔1 − 𝑔̅ | + |𝑔2 − 𝑔̅ | + |𝑔3 − 𝑔̅ | + |𝑔4 − 𝑔̅ | + |𝑔5 − 𝑔̅ |
=
5
= 0,0529 (𝑚/𝑠 2 )
Vẽ đồ thị hàm số 𝑠 = 𝑠(𝑡 2 ) và 𝑣 = 𝑣 (𝑡 ). Nhận xét các đồ thị này.
Nhật xét:
− Ta thấy đồ thị 𝑠 = 𝑠(𝑡 2 )và 𝑣 = 𝑣(𝑡) là các đồ thị có dạng đường thẳng đi qua gốc toa độ
→ điều này phu hợp với tính chất của chuyển động thẳng nhanh dần đều
Báo cáo thí nghiệm vật lý phổ thông HKII|2021-2022
1 2
𝑠= 𝑔𝑡 , 𝑣 = 𝑔𝑡
2
− Các điểm có sai số do các yếu tố như sai số dụng cụ, phép đo, ngoại cảnh, …
IV. Trả lời câu hỏi

1) Vì sao chọn vật khảo sát là hình trụ săt phẳng hai đầu? Lựa chọn này có mâu thuẫn gì
với điều kiện bỏ qua sức cản của không khí?

Chọn vật khảo sát là hình trụ sắt phẳng hai đầu vì nó các ưu điểm như:

- Hai đầu mài nhẵn, do đó đáy hình trụ sẽ cắt qua cổng quang cùng lúc, tăng độ chính xác của thí
nghiệm.

- Hình trụ có tính chất đối xứng, sẽ đảm bảo trong lượng của vật phân bối đều, giúp vật rơi thẳng
đứng.

- Đầu của vật tiếp xúc đều với nam châm điện, làm cho hút tốt hơn.

- Mặt đáy phẳng thuận tiện cho việc xác định vị trí ban đầu của vật.

Tuy lựa chon này làm tăng diện tích mặt đáy → tăng lực cản không khí nhưng vật có khối
lượng rất lớn nên lực cản xem như không đáng kể.

2) Bài thí nghiệm có thể dùng MODE A (hoặc MODE B) để khảo sat được không? Nếu có
thì cách tiến hành thế nào? Kết quả có chính xác không? Tại sao?

Trong bài thí nghiệm sư dụng cổng quang điện và đồng hồ bấm, cổng A được nối với công
tắc điều khiển kép (công tắc điều khiển cả nam châm điện và đồng hồ), cổng B được nối với
cổng quang điện.

MODE A dùng để đo khoảng thời gian vật chắn cổng quang A, trong trường hợp này
MODE A sẽ đo khoảng thời gian giữa lần bấm và thả nút. Việc thả nút khi vật đi được quãng
đường s rất khó khảo sát, có thể gây sai số lớn nên phương pháp này không áp dụng được.
Nếu ta chọn MODE B để khảo sát, máy sẽ đo thời gian cổng quang B bị che (tức là từ lúc đáy
vật đi qua cổng quang cho đến khi đỉnh của vật rời khoi cổng quang). Ta có thể đo gia tốc rơi tự
do của vật trụ như sau:

- Chọn vị trí đặt cổng quang cách đáy dưới của vật trụ một đoạn s
Báo cáo thí nghiệm vật lý phổ thông HKII|2021-2022
- Đo chiều dài h của vật trụ

- Cho nam châm hút giữ vật trụ, thả vật trụ và ghi chú lại thời gian t vật trụ rơi qua cổng
quang

- Khi thả rơi vật, vật có vận tốc:𝑣 2 = 2𝑔𝑠 ⇒ 𝑣 = √2𝑔𝑠

- Xét quãng thời gian t cổng quang bị che:


1 1
ℎ = 𝑣𝑡 + 𝑔𝑡 2 = √2𝑔𝑠𝑡 + 𝑔𝑡 2 (1)
2 2
Đặt 𝑢 = √𝑔(𝑢 ≥ 0), với h, t, s là các số liệu đã có → (1) trở thành:
1 2 2
ℎ= 𝑢 𝑡 + √2𝑠𝑡𝑢
2
1 2 2
⟺ 𝑢 𝑡 + √2𝑠𝑡𝑢 − ℎ = 0
2
Xét (2):
1
∆= 𝑏2 − 4𝑎𝑐 = 2𝑠𝑡 2 + 4 𝑡 2 ℎ = 2𝑠𝑡 2 + 2𝑡 2 ℎ = 2𝑡 2 (𝑠 + ℎ)
2
Do u nhận giá trị dương nên:
−𝑏 + √∆ −√2𝑠𝑡 + 𝑡√2(𝑠 + ℎ) −√2𝑠 + √2(𝑠 + ℎ) √2(√𝑠 + ℎ − √𝑠)
⟹𝑢= = = =
2𝑎 𝑡2 𝑡 𝑡
2(𝑠 + ℎ + 𝑠 − 2√𝑠. (𝑠 + ℎ) 2(2𝑠 + ℎ + −2√𝑠. (𝑠 + ℎ)
⟹ 𝑔 = 𝑢2 = =
𝑡2 𝑡2
Kết quả phép đo sẽ không chính xác do thời gian vật chăn cổng quang rất ngăn, dân đến
sai số sẽ cao.
3) Thơi gian bấm công tắc; tính không đông thời của công tắc kép mạch đồng hô và mạch
nam châm có gây ra sai sô không? Cách khắc phục?
Thời gian bấm công tắc: thời gian bấm của mỗi lần thí nghiệm khác nhau sẽ gây ra sai số
khác nhau. Trên thực tế thời gian bấm công tắc không phải bằng 0 mà mất một khoảng thời gian
nhất định.
→ Cách khăc phục: Bấm công tắc nhanh và dứt khoát để hạn chế tối thiểu sai số.
Tính không đông thời của công tắc kép mạch đồng hồ và mạch nam châm
Ta thấy rằng, khi bấm công tắc thì đồng hồ cũng vừa băt đầu đếm thời gian và nam châm
mất tác dụng (nhả vật ra). Như vậy công tắc đó đảm nhiệm hai vai trò cùng lúc: phát tín hiệu đến
Báo cáo thí nghiệm vật lý phổ thông HKII|2021-2022
bộ đếm thời gian và đóng/ ngắt nam châm điện. Công tắc như vậy sẽ thiết kế dạng kép giúp thực
hiện 2 công việc cùng lúc.

Để đảm bảo tính chính xác thì khi vừa đóng công tắc, vật vừa bắt đầu rơi và đồng hồ bắt
đầu đếm giờ. Tuy nhiên trên thực tế, khi công tắc đóng, đồng hồ đếm giờ còn nam châm
điện sẽ mất một khoảng thời gian để mất hết từ tính, do đó vật sẽ rơi trễ hơn.
→ Cách khắc phục: Dùng loại công tắc với độ nhạy cao, nhấn công tắc nhanh và dứt khoát.
Một lí do khác dẫn đến sai số là hệ chưa được giữ thẳng đứng, lúc đó xảy ra trường hợp nam
châm không cắt cổng quang hoặc cắt sớm hơn (trường hợp vật trụ bị nghiêng)
→ Cách khắc phục: mài nhẵn mặt dáy của vật, để vật nằm chính giữa nam châm theo
phương thẳng đứng. Điều chỉnh giá cân bằng thẳng bằng cách vặn các chốt sao cho quả cầu nằm
chính giữa vòng tròn.

You might also like