Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
🙞···☼···🙜
Vật lý 1 là môn tổng quát quan trọng đối với sinh viên đang theo học tại Đại
học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh và dành cho sinh viên theo đam mê
mê ở các trường kỹ thuật, đào tạo kỹ thuật trên thế giới. Vì vậy, đây là môn
học đòi hỏi sự quan tâm, chăm sóc và tốn nhiều thời gian để nghiên cứu. Xây
dựng nền tảng kiến thức, kinh nghiệm vững chắc để có thể tiếp tục đào tạo
các môn học khác trong chương trình.
Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, khoa học và trí tuệ nhân
tạo trên nhiều lĩnh vực học tập, nghiên cứu. Toán thông tin ra đời đã giúp đỡ
và hỗ trợ những nỗ lực học tập và nghiên cứu lớn hơn. Việc ứng dụng các
môn học và công nghệ thông tin giúp rút ngắn thời gian nghiên cứu, giảng
dạy và cải thiện đáng kể độ chính xác. Trong số đó, Matlab là phần mềm cực
kỳ quan trọng, phần mềm phục vụ công việc học tập của sinh viên và giảng
dạy của sinh viên.
Ở bài tập lớn này, nhóm ….. lớp .... đã nghiên cứu về đề tài: “Vẽ quỹ đạo
của vật khi có phương trình chuyển động” thông qua phần mềm Matlab. Đây
cũng là một nghiên cứu quan trọng trong chương trình Vật lý để chúng ta
hiểu rõ về phần nào các định luật, định lí trong môn đại cương này.
3
I. TÓM TẮT BÀI VIẾT
a. Vẽ quỹ đạo của vật trong khoảng thời gian từ t=0 đến t=5s
2. Vectơ vị trí.
Sử dụng các kiến thức được nêu trong cơ sở lý thuyết, sử dụng phần mềm Matlab
và đƣợc sự hướng dẫn của giáo viên.
- Giải bài toán theo cách tính toán thông thường (giải tay):
- Giải bài toán bằng phần mềm Matlab 2018a trở lên.
- Sử dụng các câu lệnh Matlab để giải bài toán một cách đơn giản và tự động.
Kết Luận: Những kinh nghiệm, kiến thức rút ra được trong quá trình làm đề tài này.
4
II. NỘI DUNG BÁO CÁO TỔNG KẾT
Giải bài toán về chất điểm chuyển động với phương trình:
x 3t
(SI)
y 8t 3
4t2
- Vẽ quỹ đạo của vật trong khoảng thời gian từ t=0 đến t=5s.
- Xác định bán kính cong của quỹ đạo lúc t = 1s.
* Nhiệm vụ :
- Nhập các giá trị ban đầu (những đại lượng đề cho).
- Thiết lập các phương trình tương ứng, sử dụng các lệnh symbolic để giải hệ
phương trình.
5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT [1]
Để giải được bài toán tìm bán kính cong của quỹ đạo ta cần biết khái niệm về
quỹ đạo, vectơ vị trí, vectơ vận tốc, vectơ gia tốc.
Khi chất điểm chuyển động thì vectơ vị trí r⃗ sẽ thay đổi theo thời gian:
OM ( t )=x ( t ) ⃗i + y ( t ) ⃗j+ z ( t ) ⃗k
r⃗ ( t )=⃗
{
d r⃗ dx ⃗ dy ⃗ dz ⃗
= i+ j+ k
dt dt dt dt
⃗v =v x i +v y j + v z k⃗
⃗ ⃗
=> |⃗v|= √ v 2x +v 2y + v 2z = √ ¿ ¿
∆ ⃗v ∆ v x ⃗ ∆ v y ⃗ ∆ v z ⃗
∆ ⃗a= = i+ j+ k=∆ a x i⃗ +∆ a y ⃗j+ ∆ a z ⃗k
∆ ⃗t ∆ t ∆t ∆t
|∆ ⃗a|=√ ∆ a2x + ∆ a2y + ∆ a2z
2.4.2 Vectơ gia tốc tức thời:
Δ ⃗v
Để đặc trưng cho sự biến đổi của vectơ vận tốc ở mỗi thời điểm, ta phải xét tỷ số
Δt
Δ ⃗v
khi t -> 0, và giới hạn của Δ t khi t -> 0 được gọi là vectơ gia tốc tức thời (hay vectơ gia
2
∆ ⃗v d ⃗v d r
tốc) của chất điểm tại thời điểm t, ta vẫn có : ⃗
a tt = lim = =
∆ t →0 ∆ t dt d t 2
7
2.4.2 Vectơ gia tốc tiếp tuyến và vec tơ gia tốc pháp tuyến
d ⃗v
Vectơ gia tốc a⃗ = đặc trưng cho sự thay đổi cả về phương chiều và độ lớn của vectơ
dt
vận tốc. Vậy a⃗ phải có hai thành phần : Một thành phần làm thay đổi độ lớn và một thành
phần làm thay đổi phương và chiều của vectơ vận tốc:
- Thành phần làm thay đổi độ lớn của vectơ vận tốc phải nằm trên phương của vectơ
vận tốc (phương tiếp tuyến với quỹ đạo).
- Thành phần làm thay đổi phương chiều thì nó thẳng góc với vectơ vận tốc và luôn
luôn hướng về phía tâm của quỹ đạo chuyển động.
2
v
Vectơ gia tốc pháp tuyến: a n=
R
dv
Vectơ gia tốc tiếp tuyến: a t=
dt
Độ lớn vectơ gia tốc: a=√ a2n + a2t
{ x (t)=3 t
3
y (t)=8 t −4 t
2
Từ phương trình chuyển động ta có thể tìm được phương trình vận tốc của vật :
{
'
v x ( t )=x ( t )
'
v y ( t )= y ( t )
{ v x(t )=3
=> v =24 t 2−8 t
y (t)
8
Vậy phương trình vận tốc toàn phần của vật có dạng :
v(t) = √ vx 2 (t )+ vy 2 (t)
Từ phương trình vận tốc và phương trình vận tốc toàn phần ta có được phương trình :
{
'
a x(t) =v x (t)
'
a y (t)=v y (t)
{
=> a =48 t−8
y (t)
a x(t )=0
a(t) = √ ax 2 (t)+ay 2 (t )
a tt(t) = v '(t)
d
dt √
a tt(t) = (24 t 2−8t )2+ 9
2
( 48 t−8)(−24 t + 8t )
=> a tt(t) =
√(8 t−24 t 2)2 +9
Phương trình gia tốc pháp tuyến của vật là:
a n = √ a2 (t )−a2tt (t )
√ [ ]
2
Ta có phương trình vận tốc toàn phần và phương trình của gia tốc hướng tâm
Thế mốc thời gian cần tính bán kính quỹ đạo vào 2 phương trình trên, mốc thời gian t =1 :
v(1) = √ 256
9
a n(1) = √58 . √ 2880 (SI)
53
Có gia tốc pháp tuyến và vận tốc toàn phần của vật, ta tính được bán kính quỹ đạo:
v 2 (1)
R=
an (1)
53. √ 53 . √ 2880
=> R =
576
=> R = 35,9491 (SI)
10
Hình 3. 2: Ví dụ về lệnh input
Cú pháp: subs(f(x),x,x0)
❖ Vẽ đồ thị
Cú pháp: : fplot(f,[a,b,c,d]);
11
Hình 3.7: Ví dụ về lệnh flot
❖ Thực hiện ghi định dạng vào màn hình hoặc file
Cú pháp: fprintf(‘chuoi co dinh dang’);
12
3.3 Giải bài toán bằng Matlab
close all
syms t
x = input('phuong trinh chuyen dong x=');
y = input('phuong trinh chuyen dong y=');
t1 = input('t(1)=');
t2 = input('t(2)=');
figure;
fplot(x,y,[t1 t2]);
xlabel('truc x');
ylabel('truc y');
title(['quy dao chuyen dong cua vat tai t(1)=',num2str(t1),' den t(2)=',num2str(t2)])
vx=diff(x,t);
vy=diff(y,t);
v=sqrt(vx^2+vy^2);
ax=diff(vx,t);
ay=diff(vy,t);
a=sqrt(ax^2+ay^2);
att=diff(v,t);
an=sqrt(a^2-att^2);
tR=input('thoi diem can tinh ban kinh cong t=');
R=subs(v^2/an,t,tR);
fprintf('ban kinh cong quy dao R =%f',R);
13
Chương 4: Kết luận
-Bằng cách sử dụng Matlab để giải các bài toán chuyển động của vật thể, chúng tôi nhận
thấy việc giải bài toán trở nên đơn giản và trực quan hơn rất nhiều. Khi làm việc nhóm,
chúng tôi cùng nhau phân tích vấn đề, đưa ra giải pháp và phân chia công việc để hoàn
thành báo cáo. Mặc dù báo cáo này được thực hiện rất nghiêm túc và kỹ càng nhưng chắc
chắn còn một số lĩnh vực chưa đạt được yêu cầu mong đợi, rất mong nhận được sự đóng
góp, giúp đỡ của các thầy cô.
14