You are on page 1of 20

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NHÓM 3

CẤU TẠO, TÍNH CHẤT LÝ HÓA HỌC CỦA CÁC


HỢP CHẤT HIDRUA, OXIT, HIDROXIT,
HALOGENUA CỦA NGUYÊN TỐ NHÓM 13.

Giảng viên : NGUYỄN HOÀNG PHÚC


Mã lớp học phần : CHE1077 2
Bảng phân công công việc

Mã sinh viên Thành viên Công việc


23100312 Nguyễn Như Ngọc Làm slide phần hidrua+halogenua

23100301 Lại Thị Nguyệt Minh Tìm hiểu nội dung về hidrua, làm word

23100309 Nguyễn Hoàng Ngân Làm slide về hidroxit+halogenua

23100299 Đinh Thị Minh Tìm hiểu nội dung halogenua, làm word

23100311 Vũ Thị Hương Ngân Tìm hiểu nội dung về oxit, làm word

23100345 Dương Đường Hương Thảo Làm slide về oxit

23100363 Vũ Thị Hà Thương Thuyết trình, làm word

23100357 Nông Thị Hoài Thu Thuyết trình, làm word

23100366 Nguyễn Huyền Trang Tìm hiểu nội dung về hidroxit, làm word

23100360 Quách Lê Minh Thư Làm slide về oxit


A. Hidrua
I. Bo hidrua ( Boran ) : Hiện nay người ta biết được khoảng 30 boran,
trong đó những boran được biết kĩ nhất là B2H6 , B4H10 ,........
1. Cấu tạo của B2H6
- Sơ đồ liên kết của diborane (B2H6) thể hiện bằng liên kết đặc biệt B-H-B
( liên kết ba tâm ) nghĩa là có hai liên kết nhưng chỉ có một cặp electron.
- Mỗi liên kết được hình thành nhờ sự che phủ 2 obitan lai hóa ở 2 nguyên
tử B (1 obitan có e độc thân và 1 obitan không có e với obitan 1s của
nguyên tử H cầu nối có 1 e độc thân. Ba obitan đó tổ hợp thành obitan
phân tử.
2. Tính chất vật lý
- Ở điều kiện thường B2H6, B4H10 là chất khí; B5H9, B5H11 và B6H10 là chất
lỏng còn các boran khác là chất rắn.
- Tất cả boran đều có mùi khó chịu và rất độc, chúng gây nhức đầu và nôn
mửa.
- Tính chất vật lý của boran biến đổi đều đặn theo khối lượng phân tử.
3. Tính chất hóa học
- Các boran là hợp chất kém bền và hoạt động về mặt hóa học.
- Khi đun nóng chúng phân hủy thành nguyên tố; ở nhiệt độ thấp hơn 1
boran có thể phân hủy thành boran khác.
- Tất cả các khi tiếp xúc với không khí đều có thể bốc cháy. Ví dụ:
B2H6 + 3O2 → B2O3 + 3H2O
- Boran tương tác mạnh với các halogen và bị halogen thay thế dần hydro:
B2H6 + Cl2 → B2H5Cl + HCl
- Tất cả các boran đều bị nước và dung dịch kiềm phân hủy thành acid boric
hay muối borat và hydro:
B2H6 + 6H2O → 2H3BO3 + 6H2
- Diboran còn có thể tương tác với nhiều hợp chất như hidrua kim loại kiềm,
cacbon monoxit, amoniac…
- Với NH3, diboran tạo nên hợp chất tinh thể màu trắng có thành phần
B2H6.NH3
4. Điều chế
- Hỗn hợp boran điều chế được khi cho magie diborua ( MgB2 ) tác dụng với
HCl. Ví dụ :
6MgB2 + 12HCl → H2 + B4H10 + 6MgCl2 + 8B
- Đi từ chất đầu là diboran : 3NaBH4 + 4BF3 → 3NaBF4 + 2B2H6
- Ngoài ra có thể điều chế boran bằng những cách riêng.
5. Một số ứng dụng của B2H6
- Diborane được sử dụng làm chất đẩy tên lửa, sử dụng trong sản xuất một
dạng thủy tinh.
- Trong hầu hết các phản ứng hóa học, nó được sử dụng như một chất khử,
chất xúc tác và lưu hóa cao su trong các phản ứng trùng hợp.
- Nó thậm chí còn được sử dụng như một tác nhân pha tạp trong sản xuất
các thiết bị bán dẫn.

II. Nhôm hidrua: là hợp chất polime có công thức ( AlH3)n


1. Cấu tạo
- Cũng như bo hidrua, nhôm hidrua là hợp chất thiếu e. Người ta cho rằng
nó có kiến trúc lớp. Mỗi nguyên tử Al được 6 nguyên tử H bao quanh kiểu
bát diện. Mỗi nguyên tử Al nối với 3 nguyên tử Al ở bên cạnh bằng những
liên kết ba tâm.

2. Tính chất vật lý


- Là chất rắn vô định hình, màu trắng, không bay hơi và phân hủy ở nhiệt độ
trên 105 độ C thành nguyên tố.

3. Tính chất hóa học


- Nhôm hidrua là hợp chất nhạy với oxi và nước, bốc cháy trong không khí.
- Khi tan trong dung dịch ete, nó dễ dàng kết hợp với hidrua của kim loại
kiềm tạo thành hidroaluminat:
nLiH + ( AlH3)n → nLi[AlH4]
- Ở nhiệt độ thấp, nhôm hidrua dễ dàng kết hợp với những chất cho như
NH3, MNH2, M2NH, M3N, N(CH3)3.
(AlH3)n + nNH3 → nAlH3.NH3
4. Điều chế
- Nhôm hidrua lần đầu tiên được điều chế vào năm 1942 khi phóng điện qua
hỗn hợp nhôm trimetylamin và hidro.
- Điều chế bằng tương tác AlCl3 với dung dịch Li[AlH4] trong ete.
AlCl3 + 3Li[AlH4] → 4AlH3 + 3LiCl
nAlH3 → (AlH3)n
5. Ứng dụng
- Nhôm hidrua và các dẫn xuất của nó được sử dụng làm các tác nhân khử
trong tổng hợp hữu cơ.
III. Hidrua của Ga, In, Tl
- Gallane hay trihydridogallium (GaH3) là một loại khí không màu, nhạy
cảm với ánh sáng, không thể cô đặc ở dạng nguyên chất.
+ Gallane vừa là thành viên đơn giản nhất của gallanes, vừa là nguyên mẫu
của monogallanes. Nó không có công dụng kinh tế và chỉ được sản xuất có chủ ý
vì lý do học thuật.
- Indi trihydrua là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học (InH3). Nó đã
được quan sát thấy trong các thí nghiệm cách ly ma trận và cắt bỏ bằng laser.
- Thallane là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là TlH3 .
+ Nó vẫn chưa được điều chế với số lượng lớn, do đó các tính chất hoá học
vẫn chưa rõ cho lắm. Tuy nhiên, talan phân tử đã được phân lập trong chất nền khí
rắn. Talan chủ yếu được sản xuất cho mục đích học tập, nghiên cứu.

B. Oxit
I. Oxit của Bo (Oxit Boric)
1. Cấu tạo
Dạng thủy tinh Dạng tinh thể
- Cấu tạo bởi các nhóm BO3 nối với - Gồm những nhóm tứ diện lệch BO4
nhau qua những nguyên tố O nối với nhau qua những nguyên tử
chung và sắp xếp hỗn độn. O chung.
- Rất khó chuyển sang dạng tinh thể. - Hơi của oxit boric gồm những phân
tử B2O3. Khi nung nóng, than không
thể khử được oxit boric thành Bo.
- Ở 1050 độ C, oxit boric tương tác
với Bo tạo nên oxit thấp có công
thức là (BO)n.
- Ở nhiệt độ 1300-1500 độ C nó bay
hơi tạo nên những phân tử B2O2 .

2. Tính chất vật lí


- Là chất ở dạng khối rắn, không màu và dòn. Khi đun nóng, nó trở nên
mềm rồi tạo thành khối nhớt, có thể kéo sợi được và hóa lỏng ở gần 600
độ.
- Oxit boric nóng chảy ở 450 độ C và sôi ở 250 độ C.
3. Tính chất hóa học
- Oxit boric hút ẩm mạnh và tan trong nước tạo thành axit boric nên gọi là
anhidrit boric, quá trình hòa tan này phát ra nhiều nhiệt:
B2O3 + 3H2O = 2H3BO3
- Ở trạng thái nóng chảy, oxit boric có thể hòa tan nhiều oxit kim loại tạo
thành borat.
CaO + B2O3 = CaB2O4
(Bởi vậy, oxit boric được dùng để chế thủy tinh và men đồ sắt. Trong thành
phần của loại thủy tinh Piree bền nhiệt và bền hóa học có đến 12% B2O3 ).
- Oxit boric dạng thủy tinh có thể được điều chế bằng nhiệt phận axit boric.
4. Điều chế
- Oxit boric dạng thủy tinh có thể điều chế bằng cách nhiệt phân axit boric.
2H3BO3 = 3H2O + B2O3
5. Ứng dụng
- Dùng để chế thủy tinh và men đồ sắt.
- Được sử dụng trong các hệ thống chống cháy và chống ăn mòn.
- Được sử dụng trong sản xuất chất tẩy rửa, dung dịch làm sạch kính và các
chất tạo màng.
- Là một chất xúc tác trong quá trình chuyển hoá, polymer hóa và cracking
của các hợp chất hữu cơ.
II. Oxit của nhôm ( Nhôm oxit Al2O3)
1. Cấu tạo
- Al2O3 tồn tại dưới một số dạng đa hình, bền hơn hết là các dạng α và γ .
- Al2O3-α là những tinh thể bao gồm những ion O2- gói ghém sít sao kiểu lục
phương, trong đó hai phần ba lỗ trống bát diện được chiếm bởi ion Al3+ .

- Al2O3-γ là những tinh thể lập phương không màu và không tồn tại trong thiên
nhiên. Ở khoảng 10000C, dạng γ chuyển sang dạng α.
2. Trạng thái tự nhiên
- Al2O3-α trong tự nhiên tồn tại dưới dạng khoáng vật corundum chứa trên 90%
oxit. Do chứa tạp chất nên corundum có màu trắng đục.
- Corundum nóng chảy ở 20720C, sôi ở ≈ 35000C và rất cứng, được dùng làm
đá mài và bột mài kim loại.
3. Tính chất vật lí
- Màu trắng sáng, bền với nhiệt độ, không nóng chảy.
- Không có khả năng tác dụng với nước và không tan trong nước.
4. Tính chất hóa học
- Là một oxit lưỡng tính: có khả năng phản ứng với kiềm nóng chảy và dung
dịch axit :
Al2O3+2NaOH+3H2O → Na[(Al(OH)4]
Al2O3+6HCl → 2AlCl3+3H2O
- Vì tính chất bền nên Al2O3 rất khó bị khử thành kim loại: Khử Al2O3 bằng C
sẽ không thu được Al mà thu được Al4C3:
Al2O3+9C → Al4C3+6CO
- Al2O3 không tác dụng với H2, CO ở bất kì nhiệt độ nào.
- Ở nhiệt độ thường corundum rất trơ về mặt hóa học, nó không tan trong
nước, dung dịch axit và dung dịch kiềm. Nhưng ở nhiệt độ khoảng 10000C, nó
tương tác mạnh với hidroxit, cacbonat, hidrosunfat và disunfat kim loại kiềm ở
trạng thái nóng chảy.
Al2O3+Na2CO3 → 2NaAlO2 + CO2
Al2O3+3K2S2O7 →Al2(SO4)3+3K2SO4

- Ở nhiệt độ cao Al2O3 tương tác với oxit của một số kim loại tạo nên những
sản phẩm có tính chất đá quý, ví dụ như alexandrit Al2O3.BeO và spinen
Al2O3.MgO
5. Điều chế
- Al2O3-γ được tạo nên khi nung AlOOH ở 500-6000C, hoạt động hơn
corundum, có thể tan trong dung dịch kiềm và dung dịch axit .
- Trong công nghiệp, nhôm oxit được điều chế bằng cách nung Al(OH)3 ở
nhiệt độ 12000C-14000C.
2Al(OH)3 →Al2O3+3H2O
6. Ứng dụng
- Dùng để điều chế nhôm.
- Dùng làm vật liệu chịu lửa : chén nung, ống nung và lớp lót trong của các lò
điện .
- Nhôm oxit tinh khiết còn được dùng làm xi-măng trám răng (28,4% Al2O3).
- Điều chế đá quý nhân tạo bằng cách nấu chảy Al2O3 với một lượng nhỏ oxit
của kim loại tạo màu ở trong ngọn lửa hidro-oxi hoặc hồ quang rồi cho kết tinh
thành những đơn tinh thể lớn.

III. Các hợp chất của Ga, In và Tl với số oxi hóa +3 ( kí hiệu
là E(III))
1. Cấu tạo
- Ga2O3 tồn tại dưới hai dạng thù hình có kiến trúc tương tự với các dạng thù
hình của Al2O3: dạng α bền ở nhiệt độ cao và dạng γ bền ở nhiệt độ thấp. In2O3
và Tl2O3 chỉ có một dạng.
2. Tính chất vật lí
- Oxit E2O3 : đều là chất rắn, Ga2O3 màu trắng, In2O3 màu vàng, Tl2O3 màu
nâu đen.
- Tất cả các oxit đều không tan trong nước, dung dịch kiềm và dung dịch axit
trừ Tl2O3 tan trong axit.
3. Tính chất hóa học
- Ga2O3 nóng chảy ở 17400C không phân hủy, In2O3 nóng chảy ở 8500C và
biến thành In3O4 ở nhiệt độ đó, còn Tl2O3 bắt đầu mất oxi ở 1000C biến thành Tl2O
và phản ứng xảy ra hoàn toàn ở trên 7590C. Vì vậy khi được đốt cháy trong không
khí, tali tạo nên hỗn hợp Tl2O3 và Tl2O.
4. Điều chế
- Trừ Tl2O3, tất cả các oxit có thể điều chế bằng cách đốt cháy kim loại ở trong
không khí.
- Cả ba oxit có thể điều chế bằng cách nhiệt phân hidroxit hay muối nitrat.
4Ga(NO3)3 → 2Ga2O3+12NO2+3O2

- Riêng Tl2O3 có thể điều chế bằng cách dùng ozon oxi hóa Tl2O.

C. HYDROXIT
- Công thức hydroxit cao nhất của nhóm nguyên tố 13 (IIIA) là R(OH)3 (R là
nguyên tố nhóm IIIA)
- Cấu hình electron chung của nhóm IIIA là : ns1np1

I.AXIT BORIC
1. Cấu tạo
- Trong nhóm IIIA có B là phi kim . Do đó công thức hidroxit của boron (B)
ngoại lệ so với TH tổng quát.
- Axit boric là một axit yếu của bo, có dạng tinh thể, không màu hoặc có màu
trắng, tan trong nước.
- Công thức hydroxit cao nhất của B là H3BO3( boric acid).
+ Cấu trúc tinh thể: các phân tử H3BO3 liên kết với nhau bằng liên kết hiđro.
+ Khoảng cách giữa 2 lớp cạnh nhau vào khoảng 318pm .
Cấu trúc axit boric
2. Tính chất vật lý
- Công thức phân tử: H3BO3
- Khối lượng mol: 61,83301 g/mol
- Ngoại quan: Tinh thể không màu hoặc bột màu trắng và có thể hòa tan trong
nước.
- Khối lượng riêng: 1,435 g/cm3
- Điểm nóng chảy: 170,9°C
- Điểm sôi: 300°C
- Độ hòa tan trong nước 4,72 g/100ml (20°C)

3. Tính chất hoá học


- Axit boric có thể tan trong nước sôi. Khi nung trên 170 ℃, nó tách nước tạo
thành axit metaboric (HBO2):
H3BO3 → HBO2 + H2O
- Axit metaboric nóng chảy ở 236 ℃, và khi nung trên 300 ℃ nó tiếp tục tách
nước tạo thành axit tetraboric (H2B4O7):
4HBO2→ H2B4O7 + H2O
- Nếu tiếp tục tách nước, nó sẽ tạo ra đibo trioxit:
H2B4O7 → 2B2O3 + H2O
- Axit boric không phân ly trong dung môi gốc nước như axit bronsted nhưng là
một axit lewis phản ứng với các phân tử nước để tạo thành ion tetrahydroxyborate.

B(OH)3 + H2O ⇌ [B(OH)4]- + H+ ( K=10-9)


- Các anion polyborat được tạo ra tạo thành dung dịch có pH 7–10 nếu nồng độ
bo lớn hơn 0,025 mol/L. Ion phổ biến nhất là tetraborat được tìm thấy trong borax
khoáng:
4B(OH)4- + 2 H+ ⇌ B4O72- + 9H2O
- Axit boric có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ các sóng âm tần số thấp
trong nước biển.
4. Điều chế
- Axit boric có thể được điều chế khi cho borax phản ứng với 1 axit khoáng .
VD : axit Clohiđric
Na2B4O7.10H2O + 2HCl → 4H3BO3 + 2NaCl + 5H2

5. Ứng dụng
- Thuốc diệt côn trùng: Axit boric thường được sử dụng trong các sản phẩm diệt
côn trùng như bột diệt muỗi hoặc thuốc diệt mối.
- Chất chống ô nhiễm: Axit boric được sử dụng trong quá trình chế biến gỗ để
ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc và vi khuẩn.
- Trong nông nghiệp: Axit boric có thể được sử dụng trong các loại phân bón để
cung cấp boron cho cây trồng, giúp cải thiện sức khỏe và sự phát triển của chúng.
- Trong ngành thủy tinh và gốm: Axit boric được sử dụng trong quá trình sản
xuất thủy tinh và gốm để cải thiện tính chất của sản phẩm.
- Trong sản xuất chất dẻo: Axit boric có thể được sử dụng làm chất chống cháy
trong sản xuất các sản phẩm nhựa.
- Trong y học: Một số loại thuốc mắt và dung dịch làm mát có chứa axit boric,
được sử dụng để làm sạch và làm mát mắt.
- Trong hóa mỹ phẩm: Axit boric có thể được sử dụng làm chất bảo quản trong
mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc da khác.
II . NHÔM HYDROXIT

1. Cấu tạo
- Nhôm hydroxit có cấu trúc mạng tinh thể lục phương, với mỗi ion nhôm (Al3+
được bao quanh bởi 6 ion hydroxyl (OH-) theo cấu trúc bát diện.
- Các ion OH- liên kết với nhau bằng liên kết hydro, tạo thành mạng lưới ba chiều
vững chắc.
- Cấu tạo phân tử : Al(OH)3
2. Tính chất vật lý
- Nhôm hydroxit là một loại hợp chất hóa học dạng rắn, không tan được trong
nước (ở bất cứ điều kiện nhiệt độ nào).
- Nhôm hydroxit dẫn điện tốt (gấp 3 lần sắt, bằng 2/3 lần đồng), dẫn nhiệt tốt (gấp
3 lần sắt).
- Khối lượng mol: 78.00 g/mol.
- Khối lượng riêng: 2.42 g/cm3.
- Nhiệt độ nóng chảy: 300 °C.
- Độ hòa tan: 0.0001g/100 mL ngoài ra nó còn tan axit, alkan…
3. Tính chất hoá học
- Kém bền với nhiệt, nên khi đun nóng Al(OH)3 phân hủy thành Al2O3.
2Al(OH)3 → Al2O3 + 3H2O
- Đây là hợp chất lưỡng tính nên có thể tác dụng với cả axit và cả bazo:
+ Tác dụng với axit mạnh:
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
+ Tác dụng với dung dịch có tính kiềm mạnh:
Al(OH)3 + KOH → KAlO3 + 2H2O
Al(OH)3 + KOH → K[Al(OH)4]
Al(OH)3 + NaOH⟶ 2H2O + NaAlO2
4. Điều chế
- Kết tủa ion Al3+:
Al3+ + 3OH- (vừa đủ) → Al(OH)3
Al3+ + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3NH4+
VD: 3NaOH + AlCl3 → 3NaCl + Al(OH)3
- Kết tủa AlO2-:
AlO2- + CO2 + 2H2O → Al(OH)3 + HCO3-
AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3
VD: NaAlO2 + CO2 + 2H2O → Al(OH)3 + NaHCO3
5. Ứng dụng
- Trong xử lý nước: Al(OH)3 được sử dụng để làm chất keo tụ trong quá trình xử
lý nước. Nhờ khả năng kết tủa các tạp chất, Al(OH)3 giúp làm cho nước trở nên
trong và sạch hơn.
- Trong sản xuất hóa chất: Al(OH)3 là nguyên liệu để sản xuất nhôm sunfat
(Al2(SO4)3), một hóa chất quan trọng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp
như sản xuất giấy, dệt may, hóa chất, ...
- Trong y học: Al(OH)3 được sử dụng làm thuốc trung hòa axit trong dạ dày. Nhờ
khả năng trung hòa axit, Al(OH)3 giúp làm giảm các triệu chứng của chứng ợ chua,
trào ngược axit dạ dày.
- Trong các ngành công nghiệp khác:
+ Al(OH)3 được sử dụng làm chất độn trong sản xuất cao su, nhựa, ...
+ Al(OH)3 cũng được sử dụng làm chất chống cháy trong sản xuất các vật liệu
dệt may, ...
III . HYDROXIT của Gali,Inđi,Tali
1. Tính chất vật lý
- Các hidroxit này kết tủa nhầy, không tan trong nước và có thành phần không xác
định.
- Gali hydroxit
+ Màu sắc : trắng
+ Dạng tồn tại: Ga(OH)3 và GaOOH
- Inđi hydroxit
+ Màu sắc : trắng
+ Dạng tồn tại: In(OH)3
- Tali hydroxit
+ Màu sắc : hung đỏ
+ Dạng tồn tại: Tl(OH)3 và TlOOH
2. Tính chất hoá học.
- Các hydroxit tan dễ dàng trong dung dịch axit tạo thành muối (III)
In(OH)3 + 3H3O+ → [In(H2O)6]3+
- Gali,Inđi hydroxit tan trong dung dịch kiềm.
In(OH)3 + OH- →[In(OH)4]-
- Gali hydroxit tan trong dung dịch amoniac đậm đặc khác với nhôm hydroxit.
=> tính axit của Gali hydroxit mạnh hơn nhôm hydroxit.
- Đa số muối của axit mạnh dễ tan trong nước nhưng bị phân hủy khá mạnh làm
cho dung dịch có phản ứng axit.
[Ga(H2O)6]3+ ⇔ [Ga(H2O)5OH]2++H+

D. Halogenua
I. Nguyên tố Bo: Bo tạo nên trihalogenua với tất cả các halogen, quan
trọng nhất là bo triflorua ( BF3).
1. Cấu tạo.
- Phân tử BF3 có cấu hình tam giác đều, nguyên tử B ở trọng tâm và nguyên tử F
ở đỉnh.
- Góc FBF là góc 120 và độ dài liên kết B-F bằng 1,29 Å. Trong phân tử BF3,
nguyên tử B ở trạng thái lai hóa sp2 .

2. Tính chất vật lý


- Ở điều kiện bình thường, bo triflorua là một chất khí không màu, bốc khói
mạnh trong không khí.
- Nó có mùi khó thở, hóa rắn ở -128 độ C và sôi ở -101 độ C.
3. Tính chất hóa học
- Khi tiếp xúc với một lượng lớn nước, BF3 bị phân hủy tạo thành acid boric và
acid tetrafloboric :
BF3 + 3H2O → H3BO3 + 3HF
BF3 + HF → HBF4
- Khi tương tác với một ít nước bo triflorua kết hợp với nước tạo thành 2 hidrat
BF3.H2O và BF3.2H2O.
- BF3 kết hợp với nhiều chất khác như ion F¯, NH3, ete, rượu … tạo thành những
sản phẩm kết hợp, trong đó B ở trạng thái lai hóa sp3:
BF3 + F¯ → BF4¯
BF3 + NH3 → F3BNH3
- Những trihalogenua khác như BCl3, BBr3, BI3 có khả năng kết hợp kém hơn
nhưng bị thủy phân mạnh hơn, BI3 gây nổ khi gặp nước.
4. Điều chế .
- Bo halogenua có thể điều chế bằng cách đun nóng B2O3 với hỗn hợp NH4BF4 và
H2SO4 đặc:
B2O3 + 6NH4BF4 + 6H2SO4 → 8BF3 + 6NH4HSO4 + 3H2O
- Đun nóng B2O3 với hỗn hợp CaF2 và H2SO4 :
B2O3 + 3CaF2 + 3H2SO4 → 2BF3 + 3CaSO4 + 3H2O
5. Ứng dụng
- BF3 có thể được sử dụng làm chất xúc tác phản ứng hữu cơ, chẳng hạn như quá
trình este hóa, kiềm hóa, trùng hợp, đồng phân hóa, sulfonat, nitrat hóa.Vật liệu để
sản xuất boron halide, nguyên tố boron, borane, natri borohydride.
- Mạ ion và tạp nhiễm trong sản xuất mạch tích hợp thiết bị bán dẫn.

II. Nhôm halogenua: Các hợp chất nhôm halogenua khác nhau
nhiều về cấu tạo và tính chất.
1. Nhôm florua (AlF3)
- Nhôm florua là chất ở ở dạng những tinh thể tam tà, có màu trắng, nóng
chảy ở 1290 độ C.
- Mạng lưới tinh thể rất vững bền, gồm có các ion F¯ và các ion Al3+ gói
ghém gần như sít sao.
- Trơ về mặt hóa học, không tan trong nước, acid và base.
- Dễ dàng kết hợp với florua kim loại tạo thành các floroaluminat.
- Có thể điều chế bằng cách cho nhôm hay nhôm oxit tương tác với HF ở
nhiệt độ cao:
2Al + 6HF → 2AlF3 + 3H2
Al2O3 + 6HF → 2AlF3 + 3H2O
- Điều chế :
+ Nhôm fluoride là một chất phụ gia quan trọng để sản xuất nhôm bằng điện
phân.
+ Được sử dụng như một chất ức chế quá trình lên men trong sản xuất rượu.
( Cũng được sử dụng như một chất trợ chảy và thành phần men cho men gốm và
men men).
+ Nó cũng có thể được sử dụng như một từ thông để luyện kim loại màu.

2. Nhôm clorua (AlCl3)


- Nhôm clorua khan là chất ở dạng những tinh thể lục phương, có màu trắng.
- Nó thường ngả màu vàng nhạt vì chứa tạp chất FeCl3. Thăng hoa ở 183 độ
C và nóng chảy dưới áp suất 192,6 độ C.
- Nhôm clorua ở trạng thái rắn dẫn điện tốt hơn ở trạng thái nóng chảy.
- Nhôm clorua khan bốc khói khá mạnh trong không khí vì nó hút ẩm mạnh
rồi bị thủy phân giải phóng HCl.
AlCl3 + 2H2O → Al(OH)2Cl + 2HCl
- Khi đun nóng hay trong dung dịch loãng, phản ứng thủy phân xảy ra hoàn
toàn : AlCl3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3HCl
- Nó chủ yếu được sản xuất, tiêu thụ trong sản xuất kim loại nhôm và trong
các lĩnh vực khác của ngành công nghiệp hóa chất: dệt nhuộm, xử lý nước.
- Điều chế:
+ Cho nhôm phản ứng với axit HClɯ
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
+ Cho nhôm phản ứng với Cl2

2Al + 3Cl2 → 2AlCl3

3. Nhôm clorua hexahidrat


- AlCl3.6H2O là chất ở dạng những tinh thể tà phương trong suốt có màu vàng
rất nhạt và chảy rữa trong không khí. Tan dễ dàng trong nước nhưng rất khó kết
tinh từ dung dịch nước.
- Khi đun nóng muối hidrat không mất nước biến thành muối khan mà giải
phóng HCl:
AlCl3.6H2O → Al(OH)3 + 3H2O + 3HCl
- Hidrat chỉ chuyển thành muối khan khi đun nóng trong Cl2 hay khí HCl
- Dưới tác dụng của khí oxi khô muối khan bị phân hủy giải phóng Cl2 ở nhiệt
độ 420 độ C:
2Al2Cl6 + 3O2 → 2Al2O3 + 6 Cl2
III. Các halogen của Ga, In, Tl ㅡ EX3 ( X = F, Cl, Br, I)
- Tương đối dễ nóng chảy, dễ tan trong nước và một số dung môi hữu cơ
- Khi kết tinh thành dung dịch chúng tạo nên hidrat EX3.6H2O
- Các muối GaI3 và InI3 có màu vàng, TlI3 có màu đen
- Giống với AlCl3 các muối khan GaCl3 và TlCl3 cũng bốc khói mạnh trong
không khí, chúng dễ dàng kết hợp với halogenua kim loại kiềm tạo thành những
phức chất kiểu M3[EX6] và M[EX4].

You might also like