Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 3
23100301 Lại Thị Nguyệt Minh Tìm hiểu nội dung về hidrua, làm word
23100299 Đinh Thị Minh Tìm hiểu nội dung halogenua, làm word
23100311 Vũ Thị Hương Ngân Tìm hiểu nội dung về oxit, làm word
23100366 Nguyễn Huyền Trang Tìm hiểu nội dung về hidroxit, làm word
B. Oxit
I. Oxit của Bo (Oxit Boric)
1. Cấu tạo
Dạng thủy tinh Dạng tinh thể
- Cấu tạo bởi các nhóm BO3 nối với - Gồm những nhóm tứ diện lệch BO4
nhau qua những nguyên tố O nối với nhau qua những nguyên tử
chung và sắp xếp hỗn độn. O chung.
- Rất khó chuyển sang dạng tinh thể. - Hơi của oxit boric gồm những phân
tử B2O3. Khi nung nóng, than không
thể khử được oxit boric thành Bo.
- Ở 1050 độ C, oxit boric tương tác
với Bo tạo nên oxit thấp có công
thức là (BO)n.
- Ở nhiệt độ 1300-1500 độ C nó bay
hơi tạo nên những phân tử B2O2 .
- Al2O3-γ là những tinh thể lập phương không màu và không tồn tại trong thiên
nhiên. Ở khoảng 10000C, dạng γ chuyển sang dạng α.
2. Trạng thái tự nhiên
- Al2O3-α trong tự nhiên tồn tại dưới dạng khoáng vật corundum chứa trên 90%
oxit. Do chứa tạp chất nên corundum có màu trắng đục.
- Corundum nóng chảy ở 20720C, sôi ở ≈ 35000C và rất cứng, được dùng làm
đá mài và bột mài kim loại.
3. Tính chất vật lí
- Màu trắng sáng, bền với nhiệt độ, không nóng chảy.
- Không có khả năng tác dụng với nước và không tan trong nước.
4. Tính chất hóa học
- Là một oxit lưỡng tính: có khả năng phản ứng với kiềm nóng chảy và dung
dịch axit :
Al2O3+2NaOH+3H2O → Na[(Al(OH)4]
Al2O3+6HCl → 2AlCl3+3H2O
- Vì tính chất bền nên Al2O3 rất khó bị khử thành kim loại: Khử Al2O3 bằng C
sẽ không thu được Al mà thu được Al4C3:
Al2O3+9C → Al4C3+6CO
- Al2O3 không tác dụng với H2, CO ở bất kì nhiệt độ nào.
- Ở nhiệt độ thường corundum rất trơ về mặt hóa học, nó không tan trong
nước, dung dịch axit và dung dịch kiềm. Nhưng ở nhiệt độ khoảng 10000C, nó
tương tác mạnh với hidroxit, cacbonat, hidrosunfat và disunfat kim loại kiềm ở
trạng thái nóng chảy.
Al2O3+Na2CO3 → 2NaAlO2 + CO2
Al2O3+3K2S2O7 →Al2(SO4)3+3K2SO4
- Ở nhiệt độ cao Al2O3 tương tác với oxit của một số kim loại tạo nên những
sản phẩm có tính chất đá quý, ví dụ như alexandrit Al2O3.BeO và spinen
Al2O3.MgO
5. Điều chế
- Al2O3-γ được tạo nên khi nung AlOOH ở 500-6000C, hoạt động hơn
corundum, có thể tan trong dung dịch kiềm và dung dịch axit .
- Trong công nghiệp, nhôm oxit được điều chế bằng cách nung Al(OH)3 ở
nhiệt độ 12000C-14000C.
2Al(OH)3 →Al2O3+3H2O
6. Ứng dụng
- Dùng để điều chế nhôm.
- Dùng làm vật liệu chịu lửa : chén nung, ống nung và lớp lót trong của các lò
điện .
- Nhôm oxit tinh khiết còn được dùng làm xi-măng trám răng (28,4% Al2O3).
- Điều chế đá quý nhân tạo bằng cách nấu chảy Al2O3 với một lượng nhỏ oxit
của kim loại tạo màu ở trong ngọn lửa hidro-oxi hoặc hồ quang rồi cho kết tinh
thành những đơn tinh thể lớn.
III. Các hợp chất của Ga, In và Tl với số oxi hóa +3 ( kí hiệu
là E(III))
1. Cấu tạo
- Ga2O3 tồn tại dưới hai dạng thù hình có kiến trúc tương tự với các dạng thù
hình của Al2O3: dạng α bền ở nhiệt độ cao và dạng γ bền ở nhiệt độ thấp. In2O3
và Tl2O3 chỉ có một dạng.
2. Tính chất vật lí
- Oxit E2O3 : đều là chất rắn, Ga2O3 màu trắng, In2O3 màu vàng, Tl2O3 màu
nâu đen.
- Tất cả các oxit đều không tan trong nước, dung dịch kiềm và dung dịch axit
trừ Tl2O3 tan trong axit.
3. Tính chất hóa học
- Ga2O3 nóng chảy ở 17400C không phân hủy, In2O3 nóng chảy ở 8500C và
biến thành In3O4 ở nhiệt độ đó, còn Tl2O3 bắt đầu mất oxi ở 1000C biến thành Tl2O
và phản ứng xảy ra hoàn toàn ở trên 7590C. Vì vậy khi được đốt cháy trong không
khí, tali tạo nên hỗn hợp Tl2O3 và Tl2O.
4. Điều chế
- Trừ Tl2O3, tất cả các oxit có thể điều chế bằng cách đốt cháy kim loại ở trong
không khí.
- Cả ba oxit có thể điều chế bằng cách nhiệt phân hidroxit hay muối nitrat.
4Ga(NO3)3 → 2Ga2O3+12NO2+3O2
- Riêng Tl2O3 có thể điều chế bằng cách dùng ozon oxi hóa Tl2O.
C. HYDROXIT
- Công thức hydroxit cao nhất của nhóm nguyên tố 13 (IIIA) là R(OH)3 (R là
nguyên tố nhóm IIIA)
- Cấu hình electron chung của nhóm IIIA là : ns1np1
I.AXIT BORIC
1. Cấu tạo
- Trong nhóm IIIA có B là phi kim . Do đó công thức hidroxit của boron (B)
ngoại lệ so với TH tổng quát.
- Axit boric là một axit yếu của bo, có dạng tinh thể, không màu hoặc có màu
trắng, tan trong nước.
- Công thức hydroxit cao nhất của B là H3BO3( boric acid).
+ Cấu trúc tinh thể: các phân tử H3BO3 liên kết với nhau bằng liên kết hiđro.
+ Khoảng cách giữa 2 lớp cạnh nhau vào khoảng 318pm .
Cấu trúc axit boric
2. Tính chất vật lý
- Công thức phân tử: H3BO3
- Khối lượng mol: 61,83301 g/mol
- Ngoại quan: Tinh thể không màu hoặc bột màu trắng và có thể hòa tan trong
nước.
- Khối lượng riêng: 1,435 g/cm3
- Điểm nóng chảy: 170,9°C
- Điểm sôi: 300°C
- Độ hòa tan trong nước 4,72 g/100ml (20°C)
5. Ứng dụng
- Thuốc diệt côn trùng: Axit boric thường được sử dụng trong các sản phẩm diệt
côn trùng như bột diệt muỗi hoặc thuốc diệt mối.
- Chất chống ô nhiễm: Axit boric được sử dụng trong quá trình chế biến gỗ để
ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc và vi khuẩn.
- Trong nông nghiệp: Axit boric có thể được sử dụng trong các loại phân bón để
cung cấp boron cho cây trồng, giúp cải thiện sức khỏe và sự phát triển của chúng.
- Trong ngành thủy tinh và gốm: Axit boric được sử dụng trong quá trình sản
xuất thủy tinh và gốm để cải thiện tính chất của sản phẩm.
- Trong sản xuất chất dẻo: Axit boric có thể được sử dụng làm chất chống cháy
trong sản xuất các sản phẩm nhựa.
- Trong y học: Một số loại thuốc mắt và dung dịch làm mát có chứa axit boric,
được sử dụng để làm sạch và làm mát mắt.
- Trong hóa mỹ phẩm: Axit boric có thể được sử dụng làm chất bảo quản trong
mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc da khác.
II . NHÔM HYDROXIT
1. Cấu tạo
- Nhôm hydroxit có cấu trúc mạng tinh thể lục phương, với mỗi ion nhôm (Al3+
được bao quanh bởi 6 ion hydroxyl (OH-) theo cấu trúc bát diện.
- Các ion OH- liên kết với nhau bằng liên kết hydro, tạo thành mạng lưới ba chiều
vững chắc.
- Cấu tạo phân tử : Al(OH)3
2. Tính chất vật lý
- Nhôm hydroxit là một loại hợp chất hóa học dạng rắn, không tan được trong
nước (ở bất cứ điều kiện nhiệt độ nào).
- Nhôm hydroxit dẫn điện tốt (gấp 3 lần sắt, bằng 2/3 lần đồng), dẫn nhiệt tốt (gấp
3 lần sắt).
- Khối lượng mol: 78.00 g/mol.
- Khối lượng riêng: 2.42 g/cm3.
- Nhiệt độ nóng chảy: 300 °C.
- Độ hòa tan: 0.0001g/100 mL ngoài ra nó còn tan axit, alkan…
3. Tính chất hoá học
- Kém bền với nhiệt, nên khi đun nóng Al(OH)3 phân hủy thành Al2O3.
2Al(OH)3 → Al2O3 + 3H2O
- Đây là hợp chất lưỡng tính nên có thể tác dụng với cả axit và cả bazo:
+ Tác dụng với axit mạnh:
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
+ Tác dụng với dung dịch có tính kiềm mạnh:
Al(OH)3 + KOH → KAlO3 + 2H2O
Al(OH)3 + KOH → K[Al(OH)4]
Al(OH)3 + NaOH⟶ 2H2O + NaAlO2
4. Điều chế
- Kết tủa ion Al3+:
Al3+ + 3OH- (vừa đủ) → Al(OH)3
Al3+ + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3NH4+
VD: 3NaOH + AlCl3 → 3NaCl + Al(OH)3
- Kết tủa AlO2-:
AlO2- + CO2 + 2H2O → Al(OH)3 + HCO3-
AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3
VD: NaAlO2 + CO2 + 2H2O → Al(OH)3 + NaHCO3
5. Ứng dụng
- Trong xử lý nước: Al(OH)3 được sử dụng để làm chất keo tụ trong quá trình xử
lý nước. Nhờ khả năng kết tủa các tạp chất, Al(OH)3 giúp làm cho nước trở nên
trong và sạch hơn.
- Trong sản xuất hóa chất: Al(OH)3 là nguyên liệu để sản xuất nhôm sunfat
(Al2(SO4)3), một hóa chất quan trọng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp
như sản xuất giấy, dệt may, hóa chất, ...
- Trong y học: Al(OH)3 được sử dụng làm thuốc trung hòa axit trong dạ dày. Nhờ
khả năng trung hòa axit, Al(OH)3 giúp làm giảm các triệu chứng của chứng ợ chua,
trào ngược axit dạ dày.
- Trong các ngành công nghiệp khác:
+ Al(OH)3 được sử dụng làm chất độn trong sản xuất cao su, nhựa, ...
+ Al(OH)3 cũng được sử dụng làm chất chống cháy trong sản xuất các vật liệu
dệt may, ...
III . HYDROXIT của Gali,Inđi,Tali
1. Tính chất vật lý
- Các hidroxit này kết tủa nhầy, không tan trong nước và có thành phần không xác
định.
- Gali hydroxit
+ Màu sắc : trắng
+ Dạng tồn tại: Ga(OH)3 và GaOOH
- Inđi hydroxit
+ Màu sắc : trắng
+ Dạng tồn tại: In(OH)3
- Tali hydroxit
+ Màu sắc : hung đỏ
+ Dạng tồn tại: Tl(OH)3 và TlOOH
2. Tính chất hoá học.
- Các hydroxit tan dễ dàng trong dung dịch axit tạo thành muối (III)
In(OH)3 + 3H3O+ → [In(H2O)6]3+
- Gali,Inđi hydroxit tan trong dung dịch kiềm.
In(OH)3 + OH- →[In(OH)4]-
- Gali hydroxit tan trong dung dịch amoniac đậm đặc khác với nhôm hydroxit.
=> tính axit của Gali hydroxit mạnh hơn nhôm hydroxit.
- Đa số muối của axit mạnh dễ tan trong nước nhưng bị phân hủy khá mạnh làm
cho dung dịch có phản ứng axit.
[Ga(H2O)6]3+ ⇔ [Ga(H2O)5OH]2++H+
D. Halogenua
I. Nguyên tố Bo: Bo tạo nên trihalogenua với tất cả các halogen, quan
trọng nhất là bo triflorua ( BF3).
1. Cấu tạo.
- Phân tử BF3 có cấu hình tam giác đều, nguyên tử B ở trọng tâm và nguyên tử F
ở đỉnh.
- Góc FBF là góc 120 và độ dài liên kết B-F bằng 1,29 Å. Trong phân tử BF3,
nguyên tử B ở trạng thái lai hóa sp2 .
II. Nhôm halogenua: Các hợp chất nhôm halogenua khác nhau
nhiều về cấu tạo và tính chất.
1. Nhôm florua (AlF3)
- Nhôm florua là chất ở ở dạng những tinh thể tam tà, có màu trắng, nóng
chảy ở 1290 độ C.
- Mạng lưới tinh thể rất vững bền, gồm có các ion F¯ và các ion Al3+ gói
ghém gần như sít sao.
- Trơ về mặt hóa học, không tan trong nước, acid và base.
- Dễ dàng kết hợp với florua kim loại tạo thành các floroaluminat.
- Có thể điều chế bằng cách cho nhôm hay nhôm oxit tương tác với HF ở
nhiệt độ cao:
2Al + 6HF → 2AlF3 + 3H2
Al2O3 + 6HF → 2AlF3 + 3H2O
- Điều chế :
+ Nhôm fluoride là một chất phụ gia quan trọng để sản xuất nhôm bằng điện
phân.
+ Được sử dụng như một chất ức chế quá trình lên men trong sản xuất rượu.
( Cũng được sử dụng như một chất trợ chảy và thành phần men cho men gốm và
men men).
+ Nó cũng có thể được sử dụng như một từ thông để luyện kim loại màu.