You are on page 1of 25

CHƯƠNG 6.

CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THẾ HỆ


THỨ TƯ 4.0
Xu thế công nghệ (CN) 4.0 hứa hẹn sẻ mang lại nhiều ảnh hưởng sâu rộng
trong mọi mặt và mọi lĩnh vực của xã hội (XH). Trong đó, lĩnh vực khoa học công
nghệ (KHCN) là lĩnh vực đóng góp tích cực nhất. Nội dung trong chương sẽ giới thiệu
chi tiết về khái niệm về CN 4.0, những công nghệ kỹ thuật chủ chốt, các ứng dụng mới
cũng như cơ hội và thách thức của CN 4.0.
6.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ 4.0
6.1.1. Thế nào là công nghệ 4.0
Công nghệ 4.0 là thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ quá trình phát triển
trong quản lý sản xuất và sản xuất dây chuyền. Thuật ngữ Công nghiệp 4.0 lần đầu tiên
được giới thiệu vào năm 2011 là “Industrie 4.0” bởi một nhóm đại diện từ các lĩnh vực
khác nhau (như kinh doanh, chính trị và học thuật) theo sáng kiến nâng cao năng lực
cạnh tranh của Đức trong ngành sản xuất. Chính phủ liên bang Đức đã thông qua ý
tưởng trong Chiến lược công nghệ cao cho năm 2020. Trước khi CN 4.0 xuất hiện, thế
giới đã trải qua ba giai đoạn kỷ nguyên công nghiệp khác như hình bày trong hình 6.1

Hình 6.1. Đặc trưng của các kỷ nguyên công nghiệp (nguồn: Wikipedia)[2], [12], [13],
[14]
Ở cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên các thiết bị thủ công được cơ giới hóa
bởi điện và hơi nước, đến các dây chuyền sản xuất và lắp ráp hàng loạt sử dụng điện
trong lần thứ hai, cuộc cách mạng CN 4.0 sẽ bắt đầu từ cách mạng CN thứ ba với việc
sử dụng máy tính và tự động hóa. Và các hệ thống vận hành một cách tự động bởi các
thiết bị được kết nối mạng và học máy. Trong đó, học máy là một hoặc một nhóm các
máy tính phối hợp với nhau và tự ra quyết định mà không cần đến sự điều khiển của
con người.
6.1.2. Các công nghệ chủ chốt trong CN 4.0
6.1.2.1. Big data
Sự phát triển bùng nổ của mạng Internet toàn cầu đã kéo theo sự bùng nổ lượng
dữ liệu rất lớn và đã sinh ra ngành khoa học dữ liệu. Nhiệm vụ chính của ngành khoa
học dữ liệu là khai phá trong một tập dữ liệu lớn, loại bỏ nhiễu, phân cụm dữ liệu để
trích xuất ra thông tin hữu ích. Việc phân tích dữ liệu lớn giúp đánh xác định xu hướng
hành vi của dân cư. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển quá nhanh của lượng thông tin, bao
1
gồm nguồn tin chính thống và nguồn tin không chính thống, trên mạng làm đe dọa đến
sự an toàn an ninh mạng quốc gia. Do đó, Luật An ninh mạng Việt Nam được Bộ
Công an chủ trì, soạn thảo để khắc phục những tồn tại, hạn chế cơ bản trong công tác
bảo vệ an ninh mạng. Luật này được Quốc hội Việt Nam khóa XIV (2016-2021) biểu
quyết thông qua vào sáng ngày 12 tháng 6 năm 2018.
6.1.2.2. Hệ thống Robot
Trong CN 4.0, việc ứng dụng Robot tự động hóa vào sản xuất, kinh doanh là
một xu hướng tất yếu nhằm tạo ra năng suất lao động cao và giảm chi phí sản xuất.
Trên thế giới đã có nhiều nhà máy sử dụng toàn bộ hệ thống dây chuyền sản xuất tự
động hóa, đưa rô-bốt vào thay thế sức lao động của con người, tạo ra các sản phẩm số
lượng lớn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt, độ chính xác cao. Mặc dù việc tự động
hóa có ưu điểm là giải phóng sức lao động, nhưng thực tế để ứng dụng Robot tại Việt
Nam, các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn về vốn đầu tư hệ thống công nghệ, và
yêu cầu cao về nhân sự có trình độ kỹ thuật... Theo báo cáo của Bộ Công thương, hiện
nay, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đầu tư, ứng dụng những công nghệ
mới, công nghệ lõi vào quá trình sản xuất còn thấp. Với 97% các doanh nghiệp là vừa,
nhỏ và siêu nhỏ, cho nên luôn gặp khó khăn về nguồn vốn, trình độ khoa học và công
nghệ (KH và CN), nguồn nhân lực và năng lực đổi mới sáng tạo. Rất ít doanh nghiệp
có mối liên kết với các tổ chức khoa học và công nghệ (KHCN), viện nghiên cứu
(VNC), khiến họ gặp thách thức lớn khi muốn ứng dụng công nghệ Robot vào quá trình
sản xuất.
6.1.2.3. Internet of Thing (IoT)
Mạng Internet của vạn vật (Internet of things - IoT) là mạng của các thiết bị vật
lý, phương tiện, thiết bị gia dụng và các và các thiết bị khác được nhúng với thiết bị
điện tử, phần mềm, cảm biến, bộ truyền động và kết nối cho phép những thứ này kết
nối, thu thập và trao đổi dữ liệu.
IoT liên quan đến việc mở rộng kết nối Internet ngoài các thiết bị tiêu chuẩn,
chẳng hạn như máy tính để bàn, máy tính xách tay, điện thoại thông minh và máy tính
bảng, tới mọi thiết bị vật lý câm hoặc không có internet truyền thống và các vật dụng
hàng ngày. Được nhúng với công nghệ, các thiết bị này có thể giao tiếp và tương tác
qua Internet và chúng có thể được giám sát và kiểm soát từ xa. Ví dụ, khi ở văn phòng
làm việc bạn có thể kiểm tra trạng thái tắt hoặc mở của bóng đèn trong phòng ngủ của
bạn thông qua Internet, bạn cũng có thể điều khiển tắt nó qua Internet. Với sự xuất hiện
của các loại xe không người lái, một nhánh của IoT, tức là Internet của các phương tiện
(Internet of Vehicles) bắt đầu thu hút nhiều sự chú ý hơn. [5]
6.1.2.4. Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo hay trí thông minh nhân tạo (Artificial intelligence – AI) là một
ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính (Computer Science - CS). Là trí tuệ do con
người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động tự ra quyết đinh một
cách thông mình tương tự như con người dựa trên các giải thuật mô phỏng hệ thống
mạng nơ-ron thần kinh (Neuron Network). Trí tuệ nhân tạo khác với việc lập trình logic
trong các ngôn ngữ lập trình ở việc ứng dụng các hệ thống học máy (Machine
Learning) để mô phỏng trí tuệ của con người trong các xử lý mà con người làm tốt hơn
máy tính. Cụ thể, trí tuệ nhân tạo giúp máy tính có được những trí tuệ của con người
như: biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ,
2
tiếng nói, biết học và tự thích nghi. Ví dụ, chúng tôi đã mô phỏng một hế thống mạng
nơ-ron nhân tạo (Artificial Neural Network- ANN) sử dụng để phát hiện gương mặt
trong ảnh theo thời gian thực. Việc sử dụng ANN trong bài toán nhận dạng có ý nghĩa
ứng dụng rất quan trọng trong xây dự đô thị thông mình (Smart City - SC). Trong SC
yêu cầu bắt buộc phải có các thiết bị camera thông mình để thu thập dữ liệu, quản lý cư
cân và các phương tiện giao thông một cách tự động. Chúng tôi sẻ trình bày về SC
trong phần kế tiếp.
6.2. CÁC ỨNG DỤNG QUAN TRỌNG CỦA CÔNG NGHỆ 4.0
6.2.1. Nhà máy thông minh
Trong các nhà máy thông minh này, hệ thống vật lý không gian ảo sẽ giám sát
các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật lý. Với IoT, các hệ thống vật
lý không gian ảo này tương tác với nhau, và với con người theo thời gian thực; và
thông qua IoT, người dùng sẽ được tham gia vào chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng
các dịch vụ này… Tâm điểm của cuộc CN 4.0 chính là các nhà máy thông minh (Smart
Factory). Thế nhưng, có một thực tế rằng, phần lớn doanh nghiệp tại Việt Nam lại chưa
thực sự chuẩn bị đầy đủ cho việc tiếp cận với cuộc cách mạng được xác định là “thay
đổi mạnh mẽ nền sản xuất của thế giới”. Các nhà sản xuất đang tìm kiếm giải pháp
công nghệ hiện đại trong nền CN 4.0 nhằm mục đích giám sát và tạo ra các nhà máy
thông minh của riêng họ. Đó chính là nhà máy sản xuất nơi mà IoT (Internet of Things)
và hệ thống các mạng thực - ảo (cyber-physical systems) kết hợp với nhau để nâng cao
hiệu quả, an toàn và năng suất lao động. (nguồn: PC World)
6.2.2. Đô thị thông minh
Một thành phố thông minh là một khu vực đô thị sử dụng các loại cảm biến (sensors)
thu thập dữ liệu điện tử khác nhau để cung cấp thông tin được sử dụng để quản lý tài
sản và tài nguyên một cách hiệu quả. Điều này bao gồm dữ liệu thu thập từ công dân,
thiết bị và nội dung được xử lý và phân tích để theo dõi và quản lý lưu lượng truy cập
và hệ thống giao thông, nhà máy điện, mạng lưới cấp nước, quản lý chất thải, thực thi
pháp luật, hệ thống thông tin, trường học, thư viện, bệnh viện và cộng đồng khác [1] [2]
[trang cần thiết] Khái niệm thành phố thông minh tích hợp công nghệ thông tin và
truyền thông (ICT) và các thiết bị vật lý khác nhau được kết nối với mạng (Internet of
things hoặc IoT) để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và dịch vụ của thành phố và kết nối
với công dân. [3] [4] Công nghệ thành phố thông minh cho phép các quan chức thành
phố tương tác trực tiếp với cả cơ sở hạ tầng của cộng đồng và thành phố và theo dõi
những gì đang xảy ra trong thành phố và cách thành phố đang phát triển.
6.3. CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG NGHỆ 4.0
6.3.1. Những cơ hội mà nền công nghiệp 4.0 mang lại
6.3.1.1. Hội nhập
Xu hướng hội nhập giữa các nền kinh tế là yêu cầu tất yếu. Quá trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam thể hiện qua việc gia nhập Tổ chức Thương mại (WTO). Sự kiện
này mở ra cơ hội mới cho sự phát triển đất nước và cả những thách thức cần phải vượt
qua khi Việt Nam được tham gia vào tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu (nguồn:
Báo Người lao động). Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia các tổ chức khác như hiệp định
thương mại tự do (FTA) và gần đây nhất là Việt Nam đang tích cực xúc tiến tham gia
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Chiều
3
12/11/2018, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định
CPTPP. Việc tham gia hội nhập với các nền kinh tế tiên tiến thế giới giúp Việt Nam thu
hút được nguồn vốn đầu tư FDA. Đặc biệt, chúng ta được tiếp xúc và chuyển giao công
nghệ sản xuất công nghiệp hiện đại từ các nước phát triển.
6.3.1.2. Nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm
Ngày 25/5, Thủ tướng Chính phủ (TTCP) đã ban hành Quyết định số 604/QĐ-
TTg phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành
công nghiệp” thuộc Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.” (Nguồn: Báo Kinh tế và
Đô thị). Để đạt được mục tiêu đó một số chương trình đã được đề ra như:
 Xây dựng mới 2.000 TCVN; 60% TCVN của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài
hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực;
 100% phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực đạt trình độ
quốc tế;
 60.000 doanh nghiệp được hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi
mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng
suất và chất lượng;
 Xây dựng phong trào năng suất và chất lượng tại tất cả các tỉnh, thành phố trong
cả nước;
 100% doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực xây dựng và thực
hiện các dự án nâng cao năng suất và chất lượng;
 Góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong
tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên ít nhất 35% vào năm 2020.
(Nguồn: Cổng thông tin Doanh nghiệp của Cục Phát triển Doanh nghiệp, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư).
6.3.2. Những thách thức mà nền công nghiệp 4.0 mang lại
6.3.2.1. Trình độ con người.
Con người tham gia vào quá trình đào tạo (ĐT) là người giảng dạy, người học, và
người hỗ trợ cho quá trình dạy và học. Trong đó, người giảng dạy và người học là hai
tác nhân chính trong quá trình giảng dạy. Các yếu tố sau đây của các tác nhân có thể
gây ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình dạy, học và tự học, như:
6.3.2.2. Rào cản ngôn ngữ
Trình độ ngoại ngữ là điều kiện tiên quyết và cũng là trở ngại lớn nhất để Việt Nam
hội nhập với các nước tiên tiến trên thế giới. Ở Việt Nam, mặc dù tiếng Anh được xem
là ngôn ngữ thứ hai, tuy nhiên mức độ thông thạo thông thạo chưa cao. Nguyên nhân
chính bởi vì mức độ sử dụng tiếng Anh thường xuyên chưa cao trong cả công việc và
cuộc sống hằng ngày. Để khắc phục điểm yếu này chúng ta cần nổ lực lâu dài và đặc
biệt các cơ sở giáo dục phải tạo môi trường học quốc tế tạo điều kiện cho người học
được tiếp cận môi trường chuẩn quốc tế
6.3.2.3. Học tập và tiếp thu công nghệ mới

4
Người dạy ngoài nhiệm vụ giảng dạy còn có nhiệm vụ học và tự học để nâng cao
trình độ nhằm truyền đạt đến người học các kiến thức mới nhất, những xu hướng công
nghệ trong tương lai. Ví dụ, các giảng viên Khoa Điện tử Viễn thông đã tích cực nghiên
cứu về công nghệ mạng thế hệ kế tiếp (Next Generation Network – 5G) trong hoạt
động giảng dạy.
6.3.2.4. Kiến thức phải gắng liền với thực tiễn
Người dạy ngoài truyền đạt kiến thức hàn lâm đến người học còn phải truyền đạt các
kiến thức gắng liền với nghề nghiệp thực tiễn. Để đạt được mục tiêu này, người dạy
phải tích quan hệ hơp tác với doanh nghiệp, nắm bắt được nhu cầu thực tiễn của doanh
nghiệp.
6.3.2.5. Tích cực nghiên cứu khoa học
Các giảng viên ngoài nhiệm vụ chính là giảng dạy còn phải nhận thức nghiên cứu
khoa học thông qua các nghiên cứu tham dự hội thảo quốc tế hoặc đăng trên các tạp chí
quốc tế uy tín được xếp hạng SCOPUS hoặc ISI.
6.3.2.6. Cơ sở vật chất
Để ĐT nên nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu khởi nghiệp trong kỷ
nguyên cách mạng CN 4.0, yêu cầu bắt buộc phải có sự đầu tư trang thiết bị thực hành,
phòng thí nghiệm phù hợp. Trong các lĩnh vực KHCN luôn có sự chuyển động không
ngừng mà đặc biệt là lĩnh vực điện tử viễn thông.
6.3.2.7. Chính sách quản lý
Trong xu hướng ĐT mới lấy người học làm trọng tâm theo sự hướng dẫn của người
dạy. Do đó, các chính sách quản lý cũng cần thay đổi sao cho phù hợp với hướng ĐT
mới theo hướng giảm các hồ sơ, văn bản, giấy tờ. Ngoài ra, cần có quy định khen
thưởng xứng đáng cho người học và người dạy có thành tích học tập và nghiên cứu tốt
để động viên khích lệ.
6.4. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ 4.0 ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO CÁC NGÀNH KHOA HỌC KỸ THUẬT
6.4.1. Khái niệm Education 4.0

Cách mạng công nghiệp 4.0 là khái niệm được đề cập rất nhiều tại Việt Nam
trong những năm gần đây, nó được hiểu là một cuộc cách mạng về khoa học, công
nghệ mang tính đột phá mà ở đó sự ra đời của hàng loạt các công nghệ mới như trí tuệ
nhân tạo, Internet vạn vật, công nghệ in 3D, công nghệ nano…sẽ ảnh hưởng, chi phối
đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống như kinh tế, công nghiệp, giáo dục [1]…Do đó,
đối với lĩnh vực giáo dục nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp việc thích ứng
với những yêu cầu của CMCN 4.0 là điều vô cùng quan trọng và cần thiết đề đào tạo
ra những kỹ sư, người lao động có kỹ năng, chuyên môn, hòa nhập tốt vào các yêu cầu
công việc theo yêu cầu của xã hội.

Khái niệm Education 4.0 [2] đã được các nhà quản lý giáo dục đưa ra để định
hình và xây dựng các phương pháp giảng dạy, điều chỉnh các chương trình đào tạo phù

5
hợp với xu thế phát triển. Nhà nghiên cứu Johnson Ong Chee Bin [3] tại Đại học Quốc
gia Singapore (NUS) đã đưa ra khái niệm rằng Education 4.0 sẽ làm cho việc học diễn
ra ở khắp mọi nơi trong đó con người, sự vật và máy móc được kết nối để việc học tập
được cá nhân hóa. Hệ sinh thái mới này biến các cơ sở giáo dục thành một hệ sinh thái
đổi mới. Khái niệm trên đã khái quát lên rằng việc dạy và học trong thời đại 4.0 sẽ
phải có sự thay đổi từ các phương pháp dạy, học truyền thống sang mô hình giảng dạy,
học tập chủ động hơn khi mà người học có thể học bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào và
các cơ sở giáo dục cũng phải có sự đổi mới mạnh mẽ để mang lại những điều kiện và
sự hỗ trợ tốt nhất cho người học.

Ví dụ: phương pháp học tập lý thuyết

Hình

Hình 6.2. Mô tả về phương pháp dạy và học truyền thống

6
Hình 6.3. Phương pháp học tập trực tuyến

Ví dụ: phương pháp học tập thí nghiệm thực hành


Trong mục tiêu nâng cao chất lượng ĐT thì vai trò của trang thiết bị phục vụ ĐT là
rất quan trọng. Cộng hòa Liên ban Đức là một trong những nước có nhiều kinh nghiệm
và ứng dụng công nghệ giảng dạy thực hành theo hướng hiện đại. Mô hình phòng thực
hành được xây dựng theo hướng đa chức năng dựa trên nền tảng hệ thống mạng
internet, xây dựng nội dung theo hướng đa phương tiện bao gồm các công cụ trình
chiếu, máy chủ, các bàn học được nối mạng và có nguồn cung cấp, thiết bị thực hành
có máy tính và các bộ thực hành giao tiếp với máy tính, phần mềm quản lý lớp học. Mô
hình hệ thống mạng được minh họa như hình 3. Cộng hòa Liên ban Đức đã xây dựng
hoàn chỉnh và đưa vào giảng dạy tại Đức cũng như chuyển giao cho nhiều nước trên
thế giới về hệ thống thí nghiệm thực hành chuyên ngành vật lý điện tử, Kỹ thuật điện,
điện tử, truyền thông, cơ điện tử, tự động điều khiển, và điện tử máy tính, tên gọi là hệ
thống UniTrain-I.

7
Hình 6.4. Mô hình phòng thực hành chuẩn Unitrain-I.
Hệ thống UniTrain-I là một hệ thống tổ hợp các bộ thí nghiệm dạy học và thực
nghiệm hữu ích mang tính hướng nghiệp trên cơ sở sử dụng máy tính và đào tạo kỹ sư
chuyên nghiệp nâng cao trong các lĩnh vực kỹ thuật điện, điện tử , truyền thông, cơ điện
tử, tự động điều khiển, và điện tử máy tính, UniTrain-I kết hợp lý thuyết và kết quả
thực hành trong môi trường học tập có hiệu quả và hiệu suất cao có tính đa dạng đa
phương tiện.

Hình 6.5. Thiết bị thí nghiệm trong mô hình Unitrain I.

Ưu điểm nổi bật: Hệ thống huấn luyện và thí nghiệm trên môi trường truyền
thông đa phương tiện UniTrain-I sử dụng văn bản tóm tắt và những hình ảnh sinh động
được gói gọn trong một phần mềm có cấu trúc rõ ràng để hướng dẫn các học viên
thông qua thí nghiệm.

Sự thay đổi các phương pháp học tuyến của SV qua từng giai đoạn trươc kỹ
nguyên công nghệ 4.0 và hiện nay

8
Hình 6.6. Mô hình thay đổi phương pháp học
6.4.2. Những yêu cầu cần thiết cho người lao động trong thời kỳ CN 4.0

Hình 1.7. Sự thay đổi về các đặc trưng của giáo dục qua các giai đoạn [3]

Những yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực trong mỗi giai
đoạn sẽ có các cách thức triển khai thực hiện khác nhau. Hình 1 là bảng so sánh các
9
đặc điểm của giáo dục qua các gia đoạn trong đó có thể thấy rằng ở giai đoạn 4.0 này
sẽ tập trung chủ yếu vào sự đổi mới, sáng tạo để tạo ra những giá trị cho xã hội. Trong
đó, nhà trường sẽ trở thành các hệ sinh thái với chương trình đào tạo xuyên ngành và
áp dụng các tiến bộ của công nghệ Internet vạn vật để đào tạo ra nguồn nhân lực là
những người lao động có tinh thần đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp và hơn hết là phải
trở thành những công dân toàn câu chứ không mang tư tưởng cục bộ trong phạm vi
nhất định. Đề làm được điều này các cơ sở giáo dục phải truyền cho người học nguồn
cảm hứng phải học tập và học tập suốt đời (life long learning).

Theo kết quả nghiên cứu được công bố tại Diễn đàn Kinh tế thế giới [4] năm
2016, 10 kỹ năng được dự báo sẽ là những yêu cầu cần thiết cho người lao động vào
năm 2020 thể hiện rằng mức độ ưu tiên cao nhất là các nhóm kỹ năng về khả năng giải
quyết vấn đề và tư duy sáng tạo. Nếu như so sánh với 5 năm trước đó, vào năm 2015
thì các kỹ năng về quản lý nhân sự, về thích ứng với môi trường làm việc được yêu
cầu chủ yếu thì đến năm 2020 có một sự thay đổi mạnh mẽ khi đòi hỏi các kỹ năng về
tư duy, sáng tạo của các cá nhân như mô tả ở Hình 2. Điều nay cho thấy văn hóa làm
việc có sự thay đổi và chất lượng của nguồn nhân lực cũng phải thay đổi để thích ứng
với các yêu cầu ngày càng cao trong thời đại số. Từ đó, các cơ sở giáo dục phải có sự
định hướng, đề ra tầm nhìn và chiến lược mới để đội ngũ giảng viên và sinh viên phải
thay đổi tư duy và phương pháp giảng dạy, học tập trước sự thay đổi của Education
4.0.

Hình 6.8. Đề xuất 10 kỹ năng cần thiết vào năm 2020 so với năm 2015 [5]
10
6.4.3. Trường học thông minh (Smart School)

Với những yêu cầu đặc ra về các kỹ năng cần thiết mà nguồn nhân lực cần phải
đạt được đòi hỏi các đơn vị đào tạo phải từng bước cập nhật, đổi mới các phương pháp
giảng dạy, đầu tư thêm cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, cơ sở vật chất, cập nhật công nghệ
và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ viên chức, người lao động để có thể xây
dựng thành công hệ sinh thái trường học thông minh (Smart School). Trong mô hình
về Smart School do Education Quality International (NUS) đề xuất chúng ta thấy được
rắng các nền tảng công nghệ về trí tuệ nhân tạo, tương tác thực tế ảo và nhất là các
thiết bị di động chính là những thành phần quan trọng để xây dựng các lớp học thông
minh trên không gian mạng hay còn gọi là các lớp học ảo trên nền tảng công nghệ số
nhằm giúp người học có thể tiếp cận nhanh nhất, trực quan nhất những nội dung của
bài giảng hoặc tương tác trao đổi với giảng viên, với bạn bè trong lớp. Đây được xem
là mô hình có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai không xa.

Hình 6.9. Mô hình Smart School trong tương lai [3]

Một yêu cầu nữa được đặt ra cho các cơ sở đào tạo chính là việc thay đổi xu
hướng chuyên ngành trong các chương trình đào tạo. Nếu như trước đây các chương
trình đào tạo được xây dựng theo hướng đơn ngành hoặc đa ngành thì nay dưới sự tác
động mạnh mẽ trước những yêu cầu của cuộc CMCN 4.0 thì xu hướng của các ngành

11
đào tạo phải là xuyên ngành. Bởi vì đối với việc đào tạo xuyên ngành thì người học sẽ
không bị bó buộc vào một lĩnh vực riêng rẽ nào cả mà họ phải rèn luyện cho mình các
khả năng về tư duy, sáng tạo để giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống từ đó sẽ
tích lũy và phát triển toàn diện được nhiều hơn các kỹ năng cần thiết cho công việc sau
khi ra trường. Lúc này việc triển khai đào tạo các môn học, học phần theo phương
pháp Project-based Learning được mong đợi sẽ mang lại hiệu quả cao cho người học.

Hình 6.10. Mô tả các đặc điểm của các phương pháp đào tạo đơn ngành, đa ngành và
xuyên ngành [6]
6.5. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ THÔNG CỦA THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Hiện nay, tốc độ phát triển và đô thị hóa đang diễn ra nhanh tại nhiều thành phố
trên thế giới. Điều này đã và đang đặt ra nhiều yêu cầu và thách thức cho các quốc gia
phải có những kế hoạch để xây dựng thành phố trở nên thông minh hơn nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu, điều kiện sống cho người dân. Trong xu thế phát triển đó,
TP. Hồ Chí Minh cũng đang tích cực triển khai các kế hoạch, đề án để từng bước xây
dựng một thành phố thông minh (Smart City). Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
đang mở ra những điều kiện, cơ hội thuận lợi để các thành phố, vùng miền xây dựng
các mô hình Smart City với các nền tảng công nghệ của IoT, điện toán đám mây, Big
data, trí tuệ nhân tạo, để phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân ở nhiều lĩnh vực khác
12
nhau như giao thông, năng lượng, nước, môi trường đồng thời góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế một cách bền vững, cải thiện cơ sở hạ tầng.

Ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển hạ tầng viễn thông là một trong
những yếu tố quan trọng để xây dựng các giải pháp cho các vấn đề cần giải quyết về
kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật theo xu thế của CMCN 4.0 và định hướng thành phố
thông minh. Thế nhưng thực tế hiện nay, tình hình nghiên cứu và triển khai các giải
pháp công nghệ để xây dựng thành phố thông minh vẫn còn mang tính tách rời, thiếu
liên kết, thiếu định hướng để tạo thành một hệ sinh mang tính bền vững. Do đó, các
nhà quản lý cần phải hình thành những chính sách, những khuôn khổ thống nhất để
định hướng, kết nối các thành phần bên trong hệ sinh thái của thành phố thông minh
những nhằm khai thác triệt để các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông.
Nền tảng cốt lõi để triển khai thực hiện bao gồm các yếu tố như tốc độ kết nối, khả
năng tính toán, xử lý dữ liệu lớn và hệ thống mạng cảm biến. Do đó, hệ sinh thái của
thành phố thông minh sẽ ưu tiên nghiên cứu và phát triển các phương thức, tiêu chuẩn
để các ứng dụng công nghệ thông tin trực tiếp vào các dịch vụ được cung cấp một cách
hiệu quả nhằm đem lại giá trị mới. Những vấn đề cần ưu tiên nghiên cứu bao gồm:

- Phân tích và xử lý dữ liệu cực lớn nhằm tìm ra hành vi con người, cung cấp các
dịch vụ được tùy biến cho người dùng cuối.

- Truyền thông và mạng máy tính đáp ứng khả năng kết nối.

- Đàm bảo tính bảo mật và riêng tư với các ứng dụng CNTT sử dụng dịch vụ có
tương tác với các đơn vị kỹ thuật xã hội.

- Cảm biến thông minh có khả năng phân tích, tính toán tự động.

Những yêu cầu đối với thành phố thông minh nêu trên sẽ là yếu tố quan trọng để
các cơ sở đào tạo xem xét lại chương trình đào tạo hiện thời của mình, từ đó sẽ có
những cập nhật, đổi mới chương trình đào tạo giúp nâng cao chất lượng đào tạo, góp
phần vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho TP.HCM nói riêng và cho
nền công nghiệp hóa Việt Nam nói chung.
6.6. TÓM TẮT
1. Công nghệ 4.0 là thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ quá trình phát triển trong
quản lý sản xuất và sản xuất dây chuyền.
2. Thuật ngữ Công nghiệp 4.0 lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 2011 là “Industrie
4.0” bởi một nhóm đại diện từ các lĩnh vực khác nhau (như kinh doanh, chính trị và
học thuật) theo sáng kiến nâng cao năng lực cạnh tranh của Đức trong ngành sản xuất.

13
3. Nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp thứ nhất (1.0) là ứng dụng thiết bị động
cớ điện và máy hơi nước. Cuộc cách mạng 2.0 là triển khai các dây chuyền sản xuất và
lắp ráp tự động. Cuộc cách mạng thứ 3.0 là sự tham gia của Robot, sử dụng máy tính
và tự động hóa. Cuộc cách mạng 4.0 là người máy và trí tuệ nhân tạo AI
4. Các công nghệ chủ chốt trong CN 4.0 là: 1. Big data. 2. Hệ thống Robot. 3.
Internet of Thing (IoT). 4. Trí tuệ nhân tạo
5. Các công nghệ chủ chốt trong CN 4.0 phát triển nhiều ứng dụng như: 1. Nhà máy
thông minh. 2. Đô thị thông minh. 3. Giáo dục thông minh. 4. Doanh nghiệp thông
minh. 5. Ngành nghề thông minh
6. Những cơ hội mà nền công nghiệp 4.0 mang lại: 1. Hội nhập. 2. Nâng cao sản
lượng và chất lượng sản phẩm. 3. Mô hình quản lý tối ưu.
7. Khái niệm rằng Education 4.0, do Johnson Ong Chee Bin đưa ra là làm cho việc học
diễn ra ở khắp mọi nơi trong đó con người, sự vật và máy móc được kết nối để việc
học tập được cá nhân hóa.
8. Khái niệm trên đã khái quát lên rằng việc dạy và học trong thời đại 4.0 sẽ phải có sự
thay đổi từ các phương pháp dạy, học truyền thống sang mô hình giảng dạy, học tập
chủ động hơn khi mà người học có thể học bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào và các cơ sở
giáo dục cũng phải có sự đổi mới mạnh mẽ để mang lại những điều kiện và sự hỗ trợ
tốt nhất cho người học.
9. Theo kết quả nghiên cứu được công bố tại Diễn đàn Kinh tế thế giới [4] năm 2016,
nhóm kỹ năng về khả năng giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo là quan trọng nhất
trong 10 kỹ năng cần thiết cho người lao động trong thời kỳ công nghiệp 4.0.
10. TP. Hồ Chí Minh cũng đang tích cực triển khai các kế hoạch, đề án để từng bước
xây dựng một thành phố thông minh (Smart City).

11. Thành phố, vùng miền xây dựng các mô hình Smart City với các nền tảng công
nghệ của IoT, điện toán đám mây, Big data, trí tuệ nhân tạo, để phục vụ tốt hơn nhu
cầu của người dân ở nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông, năng lượng, nước, môi
trường,…. đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế một cách bền vững, cải
thiện cơ sở hạ tầng.

12. Ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển hạ tầng viễn thông là một trong những
yếu tố quan trọng để xây dựng các giải pháp cho các vấn đề cần giải quyết về kinh tế,
xã hội, khoa học kỹ thuật theo xu thế của CMCN 4.0 và định hướng thành phố thông
minh.

14
6.7. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Công nghệ 4.0 là thuật ngữ thường được sử dụng để diễn tả cái gì?
2. Thời gian và địa điểm xuất hiện thuật ngữ Công nghiệp 4.0?
3. Trình bày đặc tính của các cuộc cách mạng công nghiệp?
4. Cho biết các công nghệ chủ chốt trong CN 4.0 là gì?
5. Cho biết các ứng dụng quan trọng trong CN 4.0?
6. Cho biết những cơ hội mà nền công nghiệp 4.0 mang lại?
7. Trình bày khái niệm Education 4.0?
8. Trình bày về sự thay đổi việc dạy và học trong thời đại 4.0?
9. Cho biết nhóm kỹ năng nào là quan trọng nhất trong 10 kỹ năng cần thiết cho người
lao động trong thời kỳ công nghiệp 4.0?
10. TP. Hồ Chí Minh triển khai đề án để từng bước xây dựng một thành phố thông
minh với tên gọi là gì?

11. Thành phố HCM chọn các nền tảng công nghệ ưu tiên nào để xây dựng các mô
hình Smart City?

12. Vì sao công nghệ thông tin và hạ tầng viễn thông là một trong những yếu tố quan
trọng để xây dựng thành phố thông minh?

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO

16
[1] Mattern, Friedemann; Floerkemeier, Christian (2010). "From the Internet of
Computer to the Internet of Things" (PDF). Informatik-Spektrum. 33 (2): 107–121.
doi:10.1007/s00287-010-0417-7.
[2] Umar Zakir Abdul, Hamid; et al. (2019). Internet of Vehicle (IoV) Applications
in Expediting the Implementation of Smart Highway of Autonomous Vehicle: A
Survey. Performability in Internet of Things. EAI/Springer Innovations in
Communication and Computing. pp. 137–157. doi:10.1007/978-3-319-93557-7_9.
ISBN 978-3-319-93556-0.
[3] McLaren, Duncan; Agyeman, Julian (2015). Sharing Cities: A Case for Truly
Smart and Sustainable Cities. MIT Press. ISBN 9780262029728.
[4] Peris-Ortiz, Marta; Bennett, Dag R.; Yábar, Diana Pérez-Bustamante (2016).
Sustainable Smart Cities: Creating Spaces for Technological, Social and Business
Development. Springer. ISBN 9783319408958.
[5] Paskaleva, K (25 January 2009). "Enabling the smart city: The progress of e-city
governance in Europe". International Journal of Innovation and Regional
Development. 1 (4): 405–422(18). doi:10.1504/ijird.2009.022730.
[6] K. Elissa, “Title of paper if known,” unpublished.
[7] R. Nicole, “Title of paper with only first word capitalized,” J. Name Stand.
Abbrev., in press.
[8] Y. Yorozu, M. Hirano, K. Oka, and Y. Tagawa, “Electron spectroscopy studies
on magneto-optical media and plastic substrate interface,” IEEE Transl. J. Magn.
Japan, vol. 2, pp. 740-741, August 1987 [Digests 9th Annual Conf. Magnetics Japan,
p. 301, 1982].
[9] M. Young, The Technical Writer’s Handbook. Mill Valley, CA: University
Science, 1989.

17
PHỤ LỤC
1. Biểu mẫu về phiếu giao nhiệm vụ thiết kế đồ án môn học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ THIẾT KẾ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỒ ÁN MÔN HỌC

TÊN MÔN HỌC: …………………………………… Mã số môn học:………..

Giảng viên bộ môm giao nhiệm vụ thiết kế đồ án môn học cho sinh viên/ nhóm sinh thực hiện đề tài đồ án môn học
như sau:
1. Danh sách sinh viên:
TT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ thực hiện Chữ ký
0 Nhóm ….
1 Sinh viên A Nhóm trưởng,
2 Sinh viên B

2. Tê đề tài : ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
3. Nội dung thực hiện:
3.1.
3.2.
3.3
3.4.
4.Thời gian thực hiện: Từ ngày: / / . Đến ngày: …../…../…..
5.Ngày nộp đồ án : ……………….. . Ngày chấm báo cáo: ………………….

Giảng viên bộ môn

KẾT QUẢ CHẤM ĐỒ ÁN


Ngày chấm báo cáo: ………………….

18
TT Họ và tên Mã sinh Kết quả thực Nhật xét Điểm thưởng Điểm báo cáo
viên hiện (%) (+/-)
0 Nhóm ….
1 Sinh viên
A
2 Sinh viên
B

Trưởng bộ môn/Khoa Giảng viên chấm thi 1: …….………………….

Giảng viên chấm thi 2: …………………………

19
2. Biểu mẫu về thiết kế đề tài nghiên cứu cấp bộ

Mẫu 4. Thuyết minh đề tài KH&CN cấp Bộ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đơn vị ...............................
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
1. TÊN ĐỀ TÀI: 2. MÃ SỐ:

3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 4. LOẠI HÌNH NGHIÊN


CỨU
Tự nhiên Kỹ thuật Môi trường
Cơ Ứng Triển
Kinh tế;
Nông Lâm ATLĐ
XH-NV bản dụng khai

Sở hữu trí
Giáo dục Y Dược
tuệ

5. THỜI GIAN THỰC HIỆN: ......... tháng

Từ tháng … năm ... ; đến tháng … năm ...

6. CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

Tên cơ quan:

Điện thoại:

E-mail:

Địa chỉ:

Họ và tên thủ trưởng cơ quan chủ trì:

7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Họ và tên: Học vị:

Chức danh khoa học: Năm sinh:

Địa chỉ cơ quan: Địa chỉ nhà riêng:

Điện thoại cơ quan: Điện thoại nhà riêng :

Di động: Fax:

20
E-mail:

8. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Đơn vị công tác và Nội dung nghiên cứu cụ thể


TT Họ và tên Chữ ký
lĩnh vực chuyên môn được giao

9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

Tên đơn vị
Họ và tên người đại
trong và ngoài nước Nội dung phối hợp nghiên cứu
diện đơn vị

10. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

10.1. Ngoài nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trên thế giới, liệt kê
danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng
quan)

……………………….

10.2. Trong nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở Việt Nam, liệt kê
danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng
quan)

…………………………………………

10.3. Danh mục các công trình đã công bố thuộc lĩnh vực của đề tài của chủ nhiệm và những thành viên
tham gia nghiên cứu (họ và tên tác giả; bài báo; ấn phẩm; các yếu tố về xuất bản)

…………………………

11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

………………………….

12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

…………………………….

21
13. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

13.1. Đối tượng nghiên cứu

13.2. Phạm vi nghiên cứu

14. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14.1. Cách tiếp cận

14.2. Phương pháp nghiên cứu

15. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

15.1. Nội dung nghiên cứu (trình bày dưới dạng đề cương nghiên cứu chi tiết)

……………………….

15.2. Tiến độ thực hiện

Thời gian
Các nội dung, công việc Sản phẩm Người thực
STT (bắt đầu-kết
thực hiện hiện
thúc)

16. SẢN PHẨM

16.1. Sản phẩm khoa học


Sách chuyên khảo Bài báo đăng tạp chí nước ngoài

Sách tham khảo Bài đăng kỷ yếu hội nghị, hội thảo quốc tế

Giáo trình Bài báo đăng tạp chí trong nước

16.2. Sản phẩm đào tạo


Nghiên cứu sinh Cao học

22
16.3. Sản phẩm ứng dụng
Mẫu Vật liệu Thiết bị máy móc

Giống cây trồng Giống vật nuôi Qui trình công nghệ

Tiêu chuẩn Qui phạm Sơ đồ, bản thiết kế

Tài liệu dự báo Đề án Luận chứng kinh tế

Phương pháp Chương trình máy tính Bản kiến nghị

Dây chuyền công nghệ Báo cáo phân tích Bản quy hoạch

16.4. Các sản phẩm khác


16.5. Tên sản phẩm, số lượng và yêu cầu khoa học đối với sản phẩm
Stt Tên sản phẩm Số lượng Yêu cầu khoa học

17. HIỆU QUẢ (giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội)

18. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG

19. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ

Tổng kinh phí:

Trong đó:

Ngân sách Nhà nước: Các nguồn kinh phí khác:

23
Nhu cầu kinh phí từng năm:

- Năm ... - Năm …

Dự trù kinh phí theo các mục chi (phù hợp với nội dung nghiên cứu): Đơn vị tính:
đồng

Stt Khoản chi, nội dung chi Thời Tổng Nguồn kinh phí Ghi
gian kinh chú
Kinh Các
thực phí
phí từ nguồn
hiện
NSNN khác

I Chi công lao động tham gia trực tiếp thực


hiện đề tài

Chi công lao động của cán bộ khoa học, nhân


viên kỹ thuật trực tiếp tham gia thực hiện đề
tài

Chi công lao động khác phục vụ triển khai đề


tài

II Chi mua nguyên nhiên vật liệu

Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, tài


liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo,
tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, tài liệu
chuyên môn, các xuất bản phẩm, dụng cụ bảo
hộ lao động phục vụ công tác nghiên cứu

III Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định

IV Chi khác

Công tác phí

Đoàn ra, đoàn vào

Hội nghị, hội thảo khoa học

Văn phòng phẩm, in ấn, dịch tài liệu

Quản lý chung của cơ quan chủ trì

Nghiệm thu cấp cơ sở

24
Phí xác lập quyền sở hữu trí tuệ

Chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài

Tổng cộng

Ngày…tháng…năm…… Ngày…tháng…năm……

Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ và tên, đóng dấu) (ký, họ và tên)

Ngày…tháng…năm……

Cơ quan chủ quản duyệt

TL. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

25

You might also like