You are on page 1of 5

ĐẶC TÍNH CỦA THUỐC XÔNG HƠI KHỬ TRÙNG

1. METHYL BROMIDE:
1.1 Công thức hóa học:
- Công thức phân tử: CH3Br.
- Công thức cấu tạo: H - C – Br
- Khối lượng phân tử: 94,94 g/mol.
- Tỉ trọng: ở thể lỏng là 1,732 g/cm3 (0℃ ), ở thể khí là 3,27 g/cm3 (0℃ ¿ .
- Nhiệt độ sôi: 4,6℃ .
- Có thể hòa tan trong nước, dễ tan trong nhiều dung môi hữu cơ và bản thân Methyl
bromua là chất dung môi của các chất mỡ, hắc ín, cao su,… .
- Là hợp chất hửu cơ, là chất khí không màu, không mùi,không cháy nổ được sử dụng làm
thuốc bảo vệ thực vật từ năm 2000.
1.2 Cơ chế hoạt động:
CH3Br + H2O → CH3OH
CH3OH + O → CH2O + H2O
- Khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật, Methyl bromua sẽ chuyển hóa thành rượu Methylic
và hydro bromua.
- Tiếp theo rượu Methylic bị ô xy hóa chuyển thành fomadehit.
- Methyl bromua khi chưa chuyển hóa đã có thể gây mê cơ thể sống, khi vào cơ thể
chuyển hóa thành rượu Methylic gây độc, làm tê liệt thần kinh.
- Fomandehit trong tế bào sẽ gây ra những biến đổi sâu sắc trong thành phần tế bào, do
vậy sẽ gây độc nghiêm trọng đối với cơ thể sinh vật.
1.3 Đặc tính:
- Khí Methyl bromua không gây hại cho: Bông, vải, tơ, giấy, thuốc nhuộm, không làm
giảm khả năng nẩy mầm của hạt, không làm cháy lá cây, không ăn mòn kim loại ( Trừ
nhôm, magie và hợp kim của chúng).
- Những hàng hóa có chứa các hợp chất như: Muối iod, Natri hyposunfit, các hợp chất
sunfua, natri hydrocarbomat, các vật liệu bằng cao su tự nhiên, nhân tạo, da, sợi nhân tạo
chế từ carbodisunfua, than hoạt tính, xenlophan, hóa chất ảnh, giấy bạc, …. Không nên
xông hơi khử trùng các mặt hàng nầy bằng Methyl bromide.
- Ở nồng độ cao (500 g/m3), Khí Methyl bromide có thể bốc cháy khi gặp tia lửa điện hay
các nguồn nhiệt khác. Tuy nhiên trong việc khử trùng, Methyl bromide chỉ được dùng ở
nồng độ thấp (10 – 100 g/m3) nên không gây nguy hiểm.
- Methyl bromide rất độc, ở nồng độ thấp rất khó nhận biết do vậy trong thuốc thường cho
thêm 2 – 3 % Clorin, Clorin là chất cảnh báo nguy hiểm vì Clorin gây kích thích niêm
mạc mắt (cay mắt).
1.4 Công dụng:
- Dùng để xông hơi khử trùng (Những nơi có đủ điều kiện làm kín) kho tàng, phương tiện
vận chuyển hàng hóa nông, lâm sản, phục vụ sản xuất.
- Chuyên dùng để xông hơi khử trùng đất, chủ yếu là các vùng trồng hoa, trồng rau,.. .
- Methyl bromide tiêu diệt hầu hết các loại côn trùng côn trùng gây hại, nấm mốc, vi
khuẩn, cỏ dại trong đất, …. . Chúng góp phần bảo vệ cây trồng, hàng hóa và mang lại
giá trị kinh tế.
- Có độ bay hơi nhanh, có tính khuếch tán mạnh, thuốc xâm nhập vào các đống hàng
hóa,nông sản rất nhanh và sâu.
- Thuốc tương đối ít bị hấp phụ bởi các vật thể xông hơi, vì vậy Methyl bromide được
dùng để xông hơi các kho nông sản, kho hạt giống, kho hàng hóa khác, nhà kín trồng
cây, để trừ chuột, nhện, tuyến trùng côn trùng.
- Tác dụng diệt, phòng trứng, ấu trùng, kén nhộng, con trưởng thành của tất cả các loài
côn trùng gây hại rất triệt để, nhằm để bảo quản sản phẩm.
- Diệt mọt trên nông sãn như: Hạt điều nhân, hạt tiêu, cà phê, lúa gạo, lúa mỳ, đậu nành,
ngũ cốc, …., các loại tinh bột.
- Diệt mọt trên nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi công nghiệp như: Cám gạo, cám cá,
cám trích li, cám xương, …. hay cám thành phẩm.
- Xông hơi khử trùng làm sạch các hệ thống dây chuyền sản xuất bị nhiễm sâu mọt nhiểu
trong các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn chăn nuôi, …. .
Chú ý: Các mặt hàng không nên sử dụng Methyl bromide 98 % để xông hơi khử
Ptrùng:
- Dùng cho hạt giống và cây giống.
- Sản phẩm có hàm lượng dầu cao như: Vừng, lạc, …. Hay hàng hóa đã được xử lý bằng
Methyl trước đó để tránh dư lượng.
- Khi không đảm bảo độ kín triệt để.
2. PHOSPHIDE:
2.1 Công thức hóa học:
- Công thúc phân tử: PH3.
- Công thức cấu tạo: H–P–H
- Tên gọi: Bekaphos; Alphos; Quickphos; Celphos; Celphine; Celphine; … .
- Khối lượng phân tử: 33,99758 g/mol.
- Tỉ trọng: so với không khí là 1,17, tỉ trọng cũa không khí là 1.
- Điểm nóng chảy: -132,8 ℃ .
- Điểm sôi: -87,7℃ .
- Nhiệt độ sôi:
- Không tan trong nước.
- Phosphide là hợp chất hóa học giữa Phospho và hydro, là một chất khí không màu, rất
độc, có mùi tỏi, rất kém bền so vói Amoniac, cháy trong không khí ở 150℃ , khi có mặt
của diphosphan nó cháy trong không khí ở nhiệt độ thường tại thành khối cầu lửa bay lơ
lững (Hiện tượng ma trơi).
2.2 Cơ chế hoạt động:
- Các dạng chế phẩm của Phosphide: AlP (Aluminium Phosphide); Mg3P2 (Magtoxin).
- Cơ chế phản ứng:
+ AlP + 3H2O → Al(OH)3 + PH3
+ Mg3P2 + 6H2O → 3Mg(OH)2 + 2PH3
- Trong không gian xông hơi khử trùng, khí PH3 sẽ tạo ra khi phản ứng hóa học của AlP
và Mg3P2 với nước trong không khí để tạo ra PH3, PH3 có tác dụng diệt côn trùng,
hydroxuyt nhôm và magie là chất bả không độc hại (bã thuốc trong xông hơi khử trùng)
- Theo phản ứng trên: Cứ mỗi 3 g hợp chất AlP sẽ phóng thích ra 1 g PH3 và PH3 chính là
chất hữu hiệu có tác dụng diệt côn trùng.
- Al(OH)3, hydroxuyt nhôm là chất bột màu xám trắng được tạo thành trong quá trình
phóng thích ra PH3, dây là bã thuốc không có tính độc hại sẽ được thu hồi, koai5 bỏ sau
khi kết thúc việc khử trùng.
- Hiệu suất phản ứng trên chỉ đạt 98%, còn 2% vẩn chưa được phân hủy, do thuốc có khả
năng cháy nổ trong không khí nên trong thành phần của thuốc có có thêm chất chống
cháy nổ là Amino carbamat (NH2COONH4).
NH2COONH4 → 2NH3 + CO2
- Khi AlP phân hủy, Amino carbamat sẽ tự phân hủy để giải phóng ra Amoniac và
Cacbondioxuyt là các chất chống cháy nổ.
2.3 Đặc tính:
- Tỉ trọng tương đương với tỉ trọng của không khí, đây là đặc tính ưu việt giúp cho thuốc
khuếch tán dễ dàng trong không gian xông hơi khử trùng.
- Có khả năng cháy nổ: Điểm nổ thấp nhất là 1,79% về thể tích, tương đương 17.900 ppm
hay 24,9 g/cm3. Do vậy không nên tập trung thuốc quá nhiều tại một điểm khử trùng.
- Có khả năng ăn mòn kim loại, vì vậy không để kim loại gần khu vực xông hơi khử
trùng.
- Không ảnh hưởng đến mùi vị, màu sắc nhân tạo cũng như tự nhiên của sản phẩm được
xông hơi.
- PH3 có tính khuếch tán mạnh mẽ, có thể thâm nhập vào bên trong các đống hạt nông sản,
kể cả bột mỳ, diệt được các mọt đục thân tre nứa, nó ít bi hấp phụ cũng như lưu lâu trong
các vật thể được xông hơi. Thời gian cách li tối thiểu của bột mỳ, gạo, hạt có dầu, đậu
đổ, chè khô, cà phê, thuốc lá, dược liệu là 14 ngày, các sản phẩm khác là 3 – 4 ngày. Các
sản phẩm có thủy phần cao (Trên 18%) không được xông hơi khử trùng bằng PH3.
2.4 Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Dễ sử dụng.
- Dể phân phối thuốc mà không cần quạt đảo khí vì tỉ trọng tương đương với không khí.
- Dễ vận chuyển khi còn nguyên bao bò.
- Không ảnh hưởng đến khả năng nẩy mầm của hạt giống.Không phá hủy tầng O6zon.
- Không để lại dư lượng khi sử dụng đúng cách.
Nhược điểm:
- Thời gian xông thuốc dài (Tối thiểu 7 ngày, có thể kéo dài đến 12 ngày).
- Đạt hiệu quả thấp khi tiến hành xông hơi khử trùng ở điều kiện nhiệt độ dưới 15℃ .
- Nếu sử dụng trong một thời gian dài sẽ xuất hiện tính kháng thuốc của côn trùng.
- Cho đến nay mức độ kháng thuốc đã có ở nhiều loài côn trùng, trong đó có: Mọt đục
thân Rhizopertha dominica, mọt cứng đốt Trogoderma granaria và rệp sáp Psocids.
Ghi nhớ:
- Chìa khóa để xông hơi khử trùng có hiệu quả cao bằng Phosphine là giữ cho hơi độc
trong không gian kín và đủ thời gian để cho các pha chống chụi với thuốc như: Trứng,
ấu trùng, nhộng đủ thời gian phát triển thành sâu non, sâu con trường thành và chết vì
thuốc.
- Không sử dụng PH3 trong việc xông hơi khử trùng những hàng hóa có độ thủy phần cao
như: Rau, củ, quả, trái cây.
- Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, thời gian ủ thuốc (Exposure time) đạt hiệu quả cao
nhất là 7 – 10 ngày. Đây là khoảng thời gian đủ để diệt triệt để các loài sâu mọt ở các
giai đoạn phát triển khác nhau gồm cả thời kỳ khó tiêu diệt nhất là giai đoan trứng.
- Thời gian ủ thuốc tối thiểu của thuốc được giới thiệu là 72 giờ, do cần có thời gian để
phản ứng hóa học phóng thích ra PH3, để cho PH3 khuếch tán, thẩm thấu vào hàng hóa,
nên 72 giờ chỉ là mức thời gian cần để diệt các côn trùng trưởng thành.
3. Chloropicrin (CCl3NO2):
3.1 Công thức hóa học:
- Công thức phân tử: CCl3NO2.
- Công thức cấu tạo: ….
- Tên gọi khác: Trichloronitromethane, Chlopikin, Nitrotrichloromethane,.. .
- Khối lượng phân tử: ….
3.2 Tính chất lý học:
- Ở 20℃ độ bay hơi là 184,5 g/m3, tốc độ bay hơi là 2,5 g/phút.
- Khối lượng riêng: 1,65
- Không bốc cháy và gây nổ.
3.3 Tính chất hóa học:
- Có chất hóa học bền vững, Chloropicrin phân hủy thành fotgen có tính độc cao đối với
con người.
- Tạo tính acid có thể ăn mòn kim loại, làm hỏng tơ lụa
- Chloropicrin rất dễ bị hấp phụ, chậm khuếch tán, do vậy sau khi xông hơi khử trùng phải
có thời gian cách ly dài để vật thể xông hơi nhả hết hơi độc.
- Đối với thực vật thuốc có thể gây bỏng các bộ phận sinh trưởng, gây hại phôi của hạt
giống, vì vậy không dùng Chloropicrin để khử trùng hạt giống
- Nên dùng để xng6 hơi khử trùng đất với liều lượng 16 – 40 g/ha, thời gian ủ thuốc 3 -5
ngày.

Ghi chú:
- Thuốc xông hơi là những chất vô cơ hay hữu cơ có nguồn gốc hóa học khác nhau, tác
động đến các loài dịch hại khác nhau và các pha phát dục khác nhau. Do tính chất như
vậy nên chất xông hơi khử trùng được xếp vào nhóm riêng.
- Các chất xông hơi có thể ở dạng: rắn, lỏng, khí. Khi sử dụng chúng có thể tạo thành thể
khí và khi xâm nhập qua bộ máy hô hấp của dịch hại, gây độc cho cơ thể dịch hại.
4. ACTELLIC 50 EC – Thuốc sát trùng kho:
4.1 Thành phần:
- Pirimiphos – methyl: 500 g/l.
- Phụ gia và dung môi: 500 g/l.
4.2 Công dụng:
- Có thể kiểm soát được các côn trùng gây hại phổ biến trong kho như:
+ Bộ cánh cứng (Mọt).
+ Bộ cánh vảy (Sâu bướm).
+ Nhện.
Và những sản phẩm có những đặc tính thích hợp để sử dụng trong các thiết bị lưu trữ,
các kho lưu trử nhỏ hay các hầm chứa công nghiệp quy mô lớn:
- Kiểm soát được nhiều loại sâu mọt bao gồm cả các loại chủng kháng.
- Bảo vệ lâu dài, thời gian tồn lưu kéo dài trên cả bề mặt nhẵn.
- Tiêu diệt côn trùng thông qua hình thức tiếp xúc, tiêu hóa và xông hơi.
- Sản phẩm có độ độc thấp với động vật có vú và động vật khác.
- Mức độ nguy hiểm thấp đối với người sử dụng và người tiêu dùng.
- Được phê chuẩn bởi UK′s DEFRA về việc sử dụng trong các chương trình quản lý
phòng trừ dịch hại.
- Được phê chuẩn và cho phép dùng trong các tàu chở hàng bởi tổ chức hàng hải quốc tế.
- Được đăng ký bởi FPA làm chất bảo vệ ngũ cốc.
- Mức độ dư lượng tối đa được xây dựng với tiêu chuẩn quốc tế (FAO/WHO) Codex
Alimentarius).
- Không làm hư hại và có thể được sử dụng trên lúa mạch.
- Không cần có thời gian cách ly sau khi xử lý.

You might also like