You are on page 1of 46

Chủ đề 1: Chính sách thuộc địa của Thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu

thế kỷ 20? Về chính trị? Về kinh tế? về văn hóa


Sau khi Việt Nam bị bình định cơ bản vào năm 1897, thực dân Pháp đã cử Pôn Đu-me
làm Toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống trị và tiến hành công cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất trên các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam (1897 - 1914).
*) Về chính trị:
Việt Nam bị chia làm 3 xứ với 3 chế độ cai trị khác nhau: Bắc Kỳ là xứ nửa bảo hộ,
Trung Kỳ theo chế độ bảo hộ và Nam Kỳ theo chế độ thuộc địa. mỗi xứ gồm nhiều tỉnh;
đứng đầu xứ và tỉnh đều là các viên quan người Pháp. Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu. Đơn
vị hành chính cơ sở ở Việt Nam vẫn là làng xã do các chức dịch địa phương cai quản. bộ
máy chính quyền từ trung ương đến cơ sở đều do Thực dân Pháp chi phối
Chúng áp dụng chính sách “chia để trị”, “người Việt trị người Việt” cùng với bè lũ tay sai
đàn áp, bóc lột nhân dân với mục đích vơ vét để bù đắp vào sự tổn thất của chúng trong
các cuộc chiến xâm lược
*) Về kinh tế
Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất. Ở Bắc Kì, chỉ tính đến năm 1902 đã
có 182000 hecta ruộng đất bị Pháp chiếm
Bọn chủ đất mới vẫn áp dụng phương pháp bóc lột nông dân theo kiểu phát canh thu tô
như địa chủ Việt Nam
Trong công nghiệp, chúng tập chung khai thác than và kim loại, đẩy mạnh các ngành sản
xuất xi măng, gạch ngói, giấy, diêm, rượu,.. tất cả đều mang lại cho chúng nguồn lợi lớn
Để nắm giữ độc quyền thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập vào chúng ta chỉ bị
đánh thuế rất nhẹ, thậm chí miễn thuế. Trong khi đó, hàng hóa các nước bị đánh thuế rất
cao, có mặt hàng lên tới 120%
Ngoài ra, chúng ban hành nhiều thứ thuế mới, chồng lên các thuế cũ đã có từ trước. Nặng
nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện. chúng bắt phu đắp đường, đào sông, xây
cầu, dinh thự, đồn bốt..
*) Về văn hóa:
Cho đến năm 1919, pháp vẫn duy trì chế độ giáo dục thời phong kiến, song trong một số
kì thi có thêm môn tiếng Pháp. Về sau, do nhu cầu học tập của con em các quan chức
thực dâm và cũng để tạo ra một lớp người bản xứ phục vụ cho công việc cai trị, chính
quyền Pháp ở Đông dương bắt đầu mở trường học mới cùng một số cơ sở văn hóa, y tế.
Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp thì Việt Nam đã bị chịu ảnh
hưởng tác động nặng nề. Tuy nhiên thì bên cạnh đó kinh tế Việt Nam có những tác động
tích cực do cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất mang lại đó là phương thức sản xuất
TBCN bước đầu được du nhập vào Việt Nam, nó mang lại nhiều tiến bộ so với phương
thức sản xuất phong kiến, đưa tới sự chuyển biến cơ bản về bộ mặt kinh tế tại một số khu
vực như Hà Nội , Sài Gòn.
Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đối với Việt Nam thì chúng ta mất nhiều hơn là
được bởi lẽ mục đích chính của họ trong cuộc khai thác thuộc địa đó là bù đắp cho thiệt
hại của chính quốc trong chiến tranh và làm giàu cho chính quốc. Cho nên thì tác động
của cuộc khai thác thuộc địa ảnh hưởng tiêu cực đến Việt Nam, tài nguyên thì bị vơi cạn,
nông nghiệp dẫm chân tại chỗ và không có sự phát triển, công nghiệp phát triển nhỏ giọt
và khi tiến hành khai thác thuộc địa thì chủ yếu ở các ngành công nghiệp nhẹ, thiếu hẳn
nền công nghiệp nặng. Việt Nam từ đây trở thành thị trường cung cấp nguyên- nhiên liệu
và thị trường độc chiếm của Pháp.
Như vậy thì dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất thì đã ảnh hưởng
nặng nề đến đất nước ta
Chủ đề 2: Nêu khái quát phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ
20, nguyên nhân thất bại? những khuynh hướng yêu nước cơ bản ở Việt Nam cuối
thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 là gì? Nguyên nhân thất bại? Giải thích rõ nguyên nhân thất
bại của các khuynh hướng
Cuối thế kỷ XIX, mặc dù triều đình phong kiến nhà Nguyễn ký các Hiệp ước Hác-măng
năm 1883 và Patơnốt năm 1884, đầu hàng thực dân Pháp, song phong trào chống thực
dân Pháp xâm lược vẫn diễn ra. Phong trào Cần Vương (1885-1896), một phong trào đấu
tranh vũ trang do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, Mặc dù sau đó Hàm Nghi bị
bắt, nhưng phong trào Cần Vương vẫn phát triển, nhất là ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ, tiêu
biểu là các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình của Phạm Bành và Đinh Công Tráng (1881-1887),
Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật (1883-1892) và Hương Khê của Phan Đình Phùng
(1885-1895). Cùng thời gian này còn nổ ra cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế do Hoàng
Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài đến năm 1913
Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Phan Châu Trinh chủ trương dùng những cải cách văn hóa, mở mang dân trí, nâng cao
dân khí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp pháp, làm
cho dân giàu, nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao trả độc lập cho nước Việt Nam.
Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, nên Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, cũng
như các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không thể tìm được
một phương hướng giải quyết chính xác cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc,
nênchỉ sau một thời kỳ phát triển đã bị kẻ thù dập tắt.
Năm 1925-1926 đã diễn ra Phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu tư sản thành
thị và tư sản lớp dưới. Họ lập ra nhiều tổ chức chính trị Cùng với phong trào đấu tranh
chính trị, tiểu tư sản Việt Nam còn tiến hành một cuộc vận động văn hóa tiến bộ, tuyên
truyền rộng rãi những tư tưởng tự do dân chủ. Tuy nhiên, càng về sau, cùng sự thay đổi
của điều kiện lịch sử, phong trào trên đây ngày càng bị phân hoá mạnh. Có bộ phận đi
sâu hơn nữa vào khuynh hướng chính trị tư sản, có bộ phận chuyển dần sang quỹ đạo
cách mạng vô sản
*)Nguyên nhân thất bại:
Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến tư sản và dân chủ
tư sản ở Việt Nam đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với
những hình thức đấu tranh phong phú, thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần chống đế quốc
của giai cấp tư sản Việt Nam, nhưng cuối cùng đều thất bại đều vì chưa tìm đưọc đường
lối cách mạng đúng đắn cùng với tình hình đất nước vẫn còn nhỏ yếu cả về kinh tế và
chính trị. Mặc dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước theo các khuynh hướng đã góp
phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu
nước Việt Nam, đặc biệt góp phần thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên
trí thức có khuynh hướng dân chủ tư sản chọn lựa một con đường mới, một giải pháp cứu
nước, giải phóng dân tộc theo xu thế của thời đại và nhu cầu mới của nhân dân Việt Nam
*) Khuynh hướng cơ bản:
Khuynh hướng phong kiến tư sản: cuối thế kỷ 19, phong trào yêu nước chống Pháp
diễn ra theo khuynh hướng phong kiến với biểu hiện là các cuộc khởi nghĩa trong phong
trào Cần Vương như: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê… Khuynh hướng này thất bại hoàn
toàn là do sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ dành dộc
lập dân tộc do lịch sử đặt ra
Khuynh hướng dân chủ tư sản: đầu thế kỷ 20, phong trào yêu nước diễn ra theo
khuynh hướng dân chủ tư sản với 2 xu hướng:
- Xu hướng bạo động (đại diện là Phan Bội Châu) với việc thành lập hội Duy Tân,
tổ chức phong trào Đông Du, thành lập Việt Nam Quang Phục hội.
- Xu hướng cải cách (đại diện là Phan Châu Trinh) với việc thành lập trường học
mới tiêu biểu là phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục, cuộc vận động Duy Tân, sau
biến thành bạo động trong phong trào đấu tranh chống thuế ở Trung Kỳ
 Khuynh hướng này thất bại vì giai cấp tư sản khi ấy rất nhỏ yếu cả về kinh tế và
chính trị nên không đủ sức giương cao ngọt cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân
tộc

Khuynh hướng vô sản: bên cạnh khuynh hướng dân chủ tư sản thì đầu thế kỷ 20, một
khuynh hướng mới do Nguyễn Ái Quốc là người đại diện, trong những năm tháng ở nước
ngoài, Người nhận ra rằng chỉ có con đường vô sản mới mang lại hòa bình, tự do, dân
chủ, vì vậy Nguyễn Ái Quốc đã dựa vào đó và thành công trong việc thành lập chính
Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay.
Chủ đề 3: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho
thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam? Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là
gì? Nêu được nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
truyền bá về nước đầu thế kỷ XX? Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư tưởng chính trị
trong việc thành lập Đảng?

 Đầu tiên, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc – con
đường cách mạng vô sản. Người nhận thấy sự cần thiết của một Đảng lãnh đạo và
chỉ có kết hợp chủ nghĩa Mác-lênin với phong trào công nhân, phong trào yêu
nước thì mới có thể xây dựng được một Đảng cách mạng chân chính.

Tiếp theo, Nguyễn Ái Quốc có vai trò vô cùng quan trọng trong việc chuẩn bị về
tư tưởng chính trị cho thành lập Đảng:

 Về tư tưởng:

+ Những năm 1921 – 1923 Nguyễn Ái Quốc làm việc trong ĐCS Pháp, xuất bản tờ
“Người cùng khổ” nhằm thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh.

+ Trong những năm hoạt động ở Pháp, Người viết tác phẩm “Bản án chế độ Thực dân
Pháp” (1925)

+ Đầu năm 1927, xuất bản tác phẩm”Đường Kách Mệnh”

=>Thông qua những tác phẩm, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác
Lênin vào Việt Nam nhằm làm chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai
cấp công nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã
hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước.

 Về chính trị:

+ Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước. Nguyễn Ái Quốc đã
phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách mạng Việt
Nam, thể hiện tập trung trong những bài giảng của Người cho những cán bộ cốt cán của
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc).

+ Năm 1927, những bài giảng của người trong các lớp huấn luyện được in thành sách lấy
tên là Đường Kách mệnh. Tác phẩm chỉ ra vấn đề then chốt có tác dụng lớn không chỉ
đối với Việt Nam, mà còn đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các
nước thuộc địa Phương Đông. Những vấn đề đó là: cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, chủ yếu là công nông, vì vậy phải tổ chức quần chúng lại; cách mạng muốn thành
công phải có một Đảng Cộng sản lãnh đạo; phải có đường lối và phương pháp cách mạng
đúng; cách mạng giải phóng dân tộc phải liên hệ chặt chẽ với cách mạng vô sản thế
giới…

 Nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc truyền
bá về nước đầu thế kỷ XX:

Trong bối cảnh Việt Nam đang khủng hoảng trầm trọng về đường lối cách mạng, về
phương pháp cách mạng và đặc biệt là sự khủng hoảng về tổ chức cách mạng; học thuyết
Mác - Lênin được Người đưa vào Việt Nam theo cách của riêng mình thật giản dị, dễ
hiểu, làm cho lý luận Mác - Lênin thâm nhập sâu vào phong trào công nhân và phong
trào yêu nước, làm thay đổi tính chất, chiều hướng của phong trào đấu tranh yêu nước,
dẫn đến thắng lợi của khuynh hướng vô sản; làm chuyển biến phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân từ tự phát, đơn lẻ, sang đấu tranh tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo, có
sự phối hợp giữa các ngành và các địa phương.

 Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư tưởng chính trị trong việc thành lập Đảng?

Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã
ra đời là: An Nam cộng sản đảng; Đông Dương cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản
liên đoàn. Ngày 3/2/1930, các tổ chức này đã hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt
Nam, con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc bước đầu được hiện thực hóa trong thực
tiễn.

Chủ đề 4: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng
Cộng Sản Việt Nam? Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn
bị về tổ chức cho thành lập Đảng khi nào? Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế nào,
ở đâu? Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho thành lập
Đảng?

 Nguyễn Ái Quốc có vai trò vô cùng quan trọng trong việc chuẩn bị về tổ chức cho
thành lập Đảng:
- Về tổ chức:

+ Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản
của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ từ các lớp huấn luyện
do Người tiến hành ở Quảng Châu để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác
- Lênin.

+ Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra báo
Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng cho 75 đồng chí, từ đó giúp chõ những
người Việt Nam yêu nước xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách
mạng của Người, phản ánh tư duy sáng tạo và là thành công của Nguyễn Ái Quốc trong
chuẩn bị về mặt tổ chức cho Đảng ra đời.

 Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị về tổ
chức cho thành lập Đảng: (cái này ko chắc ạ 
- Tháng 12/1924, Người đã về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị
thành lập Đảng
- Tháng 6/1925, Thành lập “ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”
 Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế nào, ở đâu?

- Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7
tháng 2 năm 1930 tại Hương Cảng (Hồng Kông), Trung Quốc. Người chủ trì hội
nghị là Nguyễn Ái Quốc, với chức vụ là phái viên của Quốc tế Cộng sản.
- Trước sự tồn tại riêng biệt của 3 Đảng, Hội nghị bàn thảo và đi đến việc hợp nhất
3 tổ chức: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn thành một Đảng duy nhất là Đảng Cộng Sản Việt Nam và
thông qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Điều lệ vắn
tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo. Các văn kiện đã trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Câu 5. Trình bày nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN
(2/1930)? Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Nội dung
cương lĩnh ? Ý nghĩa cương lĩnh?

a) Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSNVN

Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh về
đường hướng phát triển và những vẫn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của
cách mạng Việt Nam vì vậy, 2 văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tien của
ĐCSVN

- Nội dung Cương lĩnh bao gồm 6 ý:


+ Xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng: “ Tài sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng:

 Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến: làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ
chức quân đội công nông.
 Kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ Quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn( như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng,...)
 Văn hóa- xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ binh quyền, phổ
thông giáo dục theo công nông hóa.
+ Xác định lực lượng cách mạng: : Động lực chính của cách mạng Việt Nam là
liên minh giữa các giai cấp nông dân lãnh đạo, đồng thời phải hết sức liên lạc với
tiểu tư sản, tri thức, trung nông.
+ Xác định phương pháp tiến hàng CM giải phóng dân tộc: cương lĩnh khẳng định
phải bằng con đường bạo lực CM của quần chúng, trong bất cứ TH nào cũng
không được thoả hiệp.
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới.
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.
a) Hoàn cảnh ra đời của cương lĩnh
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được đề ra tại Hội
nghị hợp nhất của tổ chức Cộng sản trong nước (có ý nghĩa như Đại hội để thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam). Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu
Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại
biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (06/1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản
Đảng (10/1929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước.
- Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long, từ ngày
06/06/1929 - 07/02/1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam và nhất trí thông qua 07 tài liệu, văn kiện, trong đó có 04 văn bản:
+ Chính cương vắn tắt của Đảng;
+ Sách lược vắn tắt của Đảng;
+ Chương trình tóm tắt của Đảng;
+ Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi tạo dựa trên cơ
sở vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế
Cộng sản; nghiên cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong
nước, tình hình cách mạng thế giới và Đông Dương.
b) Ý nghĩa:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo
theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai
cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
- Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành chính
quyền về tay chân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
- Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau không hoàn toàn phù hợp với
thực tế Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích khác nhau,
song với sự bổ sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ
nhất Ban Chấp hành trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được
hoàn thiện hơn.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân
quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống kiến, thực
hiện dân tộc lập, người cày ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng
thiết tha của đại đa số nhân dân ra là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được
những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các đảng phái
của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo
của Đảng ta – Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng cường.

Câu 6: Trình bày ý nghĩa sự ra đời của ĐCSCN? Ý nghĩa đối với dân tộc? Ý nghĩa
đối với quốc tế? Nét đặc thù trong việc thành lập ĐCSVN so với việc thành lập ĐCS
trên thế giới là gì?

a) Ý nghĩa
- ĐCS VN ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, đưa
CMVN sang 1 bước ngoặt lịch sử vĩ đại: CMVN trở thành 1 bộ phận khắng khít
của CM vô sản thế giới, là kết quả của sự vận động phát triển và thống nhất của
phong trào CM trong cả nước, sự chuẩn bị tích cực, sáng tạo, bản lĩnh của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc, sự đoàn kết, nhất trí của những chiến sĩ CM tiên phong vì lợi ích
giai cấp và dân tộc.
- Sự ra đời ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa M-L, tư tưởng HCM với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. Đó cũng là kết quả của sự phát
triển cao và thống nhất của phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN
được soi sáng bởi chủ nghĩa M-L.
- ĐCS VN ra đời với cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại đại hội thành
lập đảng đã khẳng định lần đầu tiên CMVN có 1 bản cương lĩnh chính trị phản ánh
được quy luật khách quan của XHVN, phù hợp với xu thế của thời đại, định
hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của CMVN. Đường lối đó là
kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa M-L vào thực tiễn CMVN 1 cách đúng đắn,
sáng tạo và phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
- ĐCS VN với cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định sự lựa chọn con đường
CM cho dân tộc VN- con đường CM vô sản- con đương duy nhất đúng giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp- con người.
- ĐCS VN ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của dân tộc VN, trở
thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác
b) Nét đặc thù trong việc thành lập ĐCSVN so với việc thành lập ĐCS trên
thế giới?
- Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam có những nét đặc thù riêng so với việc
thành lập Đảng Cộng sản trên thế giới, đặc biệt là trong bối cảnh lịch sử và văn
hóa của Việt Nam.
- Một trong những điểm đặc thù quan trọng của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam là sự ảnh hưởng của chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình
đấu tranh giành độc lập, tự do và chủ quyền quốc gia của Việt Nam. Đảng Cộng
sản Việt Nam đã phát triển từ những phong trào cách mạng chống Pháp, chống
Mỹ và giành độc lập dưới sự lãnh đạo của các nhà lãnh đạo nổi tiếng như Hồ Chí
Minh, Võ Nguyên Giáp, Lê Duẩn, v.v.
- Ngoài ra, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức đặc
biệt từ việc duy trì sự đoàn kết trong Đảng, quản lý quốc gia và phát triển kinh tế
trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh chóng. Điều này đòi hỏi sự linh hoạt,
sáng tạo và kiên nhẫn từ Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc thích ứng với những
thách thức mới.
- Tóm lại, việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam mang trong mình những nét đặc
thù độc đáo của lịch sử, văn hóa và bối cảnh chính trị của Việt Nam. Điều này đã
định hình và ảnh hưởng đến sự phát triển và hoạt động của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong suốt hơn một thế kỷ qua.

Chủ đề số 7. Vì sao phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn
tập đầu tiên” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân
Việt Nam? Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào cách mạng 1930-1931? Phong
trào được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì? Hạn chế của phong trào cách
mạng 1930-1931 là gì?
 Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập đầu tiên”
cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt
Nam
– Cao trào cách mạng 1930-1931 khẳng định những nhân tố bảo đảm cho thắng lợi cách
mạng Việt Nam.
+ Trước hết, cao trào khẳng định đường lối cách mạng Việt Nam do Đảng vạch ra là
đúng đắn. Đó là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , là
đường lối cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến triệt để.
+ Cao trào đem lại cho công nhân, nông dân và nhân dân lao động nước ta niềm tin vững
chắc vào đường lối cách mạng giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc do Đảng ta lãnh
đạo .
+ Cao trào đã “Khẳng định trên thực tế quyền lãnh đạo , năng lực lao động cách mạng
của giai cấp công nhân mà đại biểu là Đảng ta”.
+ Cao trào đã xây dựng được khối liên minh công nông trong thực tế. Lần đầu tiên giai
cấp công nhân sát cánh cùng giai cấp nông dân vùng dậy chống đế quốc và phong kiến ,
thành lập chính quyền Xô Viết.
+ Cao trào cách mạng 1930-1931 rèn luyện đội ngũ đảng viên quần chúng và đem lại cho
họ niềm tin vững chắc vào sức mạnh và năng lực sáng tạo của mình.
+ Cao trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh là bước phát triển nhảy vọt của
cách mạng Việt Nam, là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta.
– Là cuộc tổng diễn tập lần thứ nhất để tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.
+ Bài học kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến thực hiện độc lập
dân tộc và người cày có ruộng.
+ Xây dựng khối liên minh công nông làm nền tảng cho việc mở rộng mặt trận dân tộc
thống nhất.
+ Xây dựng chính quyền cách mạng, chính quyền Xô Viết công nông.
+ Bài học về xây dựng Đảng ở nước thuộc địa nửa phong kiến.
 Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào cách mạng 1930-1931
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam,
làm cho nền kinh tế Việt Nam tiêu điều, sơ xác, đời sống của nhân dân lao động hết sức
cơ cực. Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách ”khủng bố
trắng” hòng dập tắt phong trào cách mạng. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng
với chính sách khủng bố trắng của thực dân Pháp càng nung nấu lòng căm thù, nâng cao
tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt (dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp, nông dân > < địa chủ
phong kiến). Đó là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp đưa đến cao trào cách mạng (1930 -
1931)
- Ảnh hưởng của phong trào Cách mạng quốc tế đối với Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao
động nước ta đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lập
tự do.
 Phong trào được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì? Hạn chế của
phong trào cách mạng 1930-1931 là gì?
 Hạn chế của phong trào cách mạng 1930-1931
Phong trào cách mạng 1930-1931 mang nhiều ý nghĩa lịch sử to lớn, song vẫn còn một số
hạn chế nhất định sau:
Một chính phủ đầy đủ vẫn chưa được hình thành.
Vấn đề đất đai của người dân vẫn chưa được giải quyết triệt để
Chủ đề số 8. Vì sao phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân Việt
Nam được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám năm 1945? Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ? Phong trào dân chủ
được coi là cuộc tổng diễn tập lần hai…là vì? Phong trào dân chủ còn hạn chế gì?
 Phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân Việt Nam được
đánh giá là “cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám năm 1945 vì:
+ Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn. Qua đó
Đảng ta đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục râu rộng tư tưởng Mác-Lê Nin, đường
lối chính sách của Đảng, tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận dân tộc thống nhất
xây dựng được đội quân chính trị đông đảo.
+ Qua phong trào uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần
chúng, trình độ chính trị và khả năng công tác của cán bộ được nâng lên, tổ chức Đảng
được củng cố và phát triển.
+ Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức
và khẩu hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân
dân thống nhất.
Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem là cuộc diễn tập lần thứ
hai của chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
 Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ?
- Tình hình thế giới:
+ Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền ở một số nước (Đức, Italia, Nhật) đe doạ nền dân chủ
và hoà bình thế giới.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7 năm 1935 ở Liên Xô) chỉ ra kẻ thù
nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít và vận động thành lập ở
mỗi nước Mặt trận nhân dân, tập hợp các lực lượng tiến bộ để chống phát- xít.
+ Năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên nắm chính quyền ở Pháp, ban bổ những chính
sách tiến bộ áp dụng cho cả thuộc địa
- Tình hình trong nước:
+ Do có những thay đổi ở Pháp, nhất là trong chính phủ cầm quyền, bọn cầm quyền ở
Đông Dương buộc phải có những thay đổi trong chính sách cai trị. Một số tù chính trị
được thả, cách mạng có điều kiện phục hồi và chuyển sang thời kỳ đấu tranh mới.
+ Tháng 7 năm 1936. Hội nghị trung ương lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương
hợp, để ra chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược mới:
-Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai.
-Xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống chiến
tranh đế quốc, đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình.
-Thành lập Mặt trận Nhân dân phân để Đông Dương (sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông
Dương).
-Hình thức phương pháp đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khối, nửa công khai.

 Phong trào dân chủ được coi là cuộc tổng diễn tập lần hai…là vì?
cao trào dân chủ 1936 - 1939 được xem là cuộc tập dượt lần thứ hai chuẩn bị cho thắng
lợi của Cách mạng tháng Tám 1945 vì uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng, trình
độ của Đảng viên được nâng cao, tư tưởng và chủ trương của Đảng được phô biến rộng
rãi và tập dượt cho quần chúng đấu tranh chính trị, thành lập một đội quân chính trị rộng
lớn tập hợp xung quanh Đảng.
 Phong trào dân chủ còn hạn chế gì?
Hạn chế của Đảng cộng sản Đông Dương trong công tác mặt trận ở phong trào dân chủ
1936-1939 là tên mặt trận không phù hợp với nhiệm vụ của thời kì nên ảnh hưởng tới quá
trình tập hợp lực lượng. Cụ thể nhiệm vụ trước mắt của thời kì 1936-1939 là chưa phải là
đánh đổ thực dân pháp mà là chống phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến
tranh, nhưng tên mặt trận lại được đặt là mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông
Dương. Hạn chế đó sau này đã được khắc phục khi tên gọi mặt trận dân chủ Đông Dương
ra đời (3-1938)
CHỦ ĐỀ 9: Vì sao ĐCSĐD chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng giai
đoạn 1939 – 1945? Hoàn cảnh thế giới năm 1939? Hoàn cảnh trong nước năm 1939?
Sự kiện nào đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của
Đảng?

 ĐCSĐD chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng giai đoạn 1939 – 1945
vì: (cái này không chắc lắm, t nghĩ là do bối cảnh lịch sử lúc đó)
-Đứng trước sự khủng bố quyết liệt của kẻ thù: Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ. Chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương ngay lập tức thi hành chính sách
thời chiến rất hà khắc: Một mặt, trắng trợn phát xít hóa bộ máy cai trị, thẳng tay đàn áp
phong trào cách mạng, tập trung chĩa mũi nhọn tiêu diệt Đảng Cộng sản Đông Dương;
mặt khác, ra sức vơ vét của cải và tăng cường bắt lính phục vụ chiến tranh đế quốc chủ
nghĩa. Chỉ trong thời gian ngắn, khoảng 8 vạn binh lính người Việt Nam bị đưa sang
chiến trường châu Âu. Chính sách phản động đó đã đẩy các tầng lớp nhân dân lao động
vào cảnh sống ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa nhân dân
Đông Dương với thực dân Pháp và tay sai càng trở nên gay gắt.
 Để đáp ứng yêu cầu đấu tranh cách mạng trong tình hình mới, ngày
6/11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 họp tại Bà
Điểm (Hóc Môn, Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã họp
và đề ra các phương pháp chuyển hướng chiến lược cách mạng.
 Hoàn cảnh thế giới 1939:
- Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành
biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở
thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài
vòng pháp luật.
- Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
 Hoàn cảnh trong nước năm 1939:
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông
Dương và Việt Nam. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định
cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng
Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp
đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất
bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do,
dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939.
- Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ dó, nhân
dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn
giữa dân tộc ta và đế quốc, phátxít Pháp — Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết.
 Sự kiện đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng:
là Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11/1939). Tại hội nghị này, Đảng đã đưa ra
những quyết định quan trọng, định hình chiến lược cách mạng và phương pháp
đấu tranh. Điểm nổi bật là việc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
đoàn kết rộng rãi mọi lực lượng yêu nước trong Mặt Trận Việt Minh, xây dựng lực
lượng quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, và tiến tới xây dựng căn cứ địa
cách mạng và lực lượng vũ trang. Hội nghị này đã mở đường cho thắng lợi của
Cách mạng tháng Tám năm 1945, đánh dấu sự chuyển hướng đúng đắn về chỉ đạo
chiến lược cách mạng của Đảng
CHỦ ĐỀ 10: Trình bày nội dung cơ bản Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941) của
ĐCSĐD? Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941)? Nội dung
Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941)? Ý nghĩa?

 Nội dung Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941):


-Tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương
Đảng. “Vấn đề chính là nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết toàn
dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất” . Trung ương
bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư. Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội
dung quan trọng:
+ Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được
giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát
xít Pháp-Nhật.
+ Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến
lược” và giải thích: “Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải
là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết
hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ phải
giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”.
+ Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở
Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”.
+ Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt
thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu
nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem
tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
+ Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình
thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
+ Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm
vụ trung tâm của Đảng và nhân dân; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực
lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân
thù”.
 Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941):
a. Thế giới:
- Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên
Xô.
- Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung. Tình
hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến:
Một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối
phát xít do Đức đứng đầu làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi.
b.Trong nước:
- Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu
thuẩn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu
sắc.
- Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như
khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì…
 Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày
28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương
Đảng lầnVIII họp từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng).
 Ý nghĩa:
- Hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược mà hội nghị Trung ương Đảng
lần thứ 6 (11-1939) đã đề ra, Kiên quyết gương cao hơn nữa ngọn cờ giải
phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn
bao giờ hết. Động viên toàn Đảng, toàn dân chuẩn bị tiến tới cách mạng Tháng
Tám
Chủ đề 11: Trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng 8/1945? CMT8 diễn ra trong
khoảng thời gian nào? Ý nghĩa của CMT8 với dân tộc? Ý nghĩa CMT8 với quốc tế? ( 66)

 Ý nghĩa lịch sử:


+ CM tháng 8 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc ttrong gần 1 thế kỷ,
chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước VN
dân chủ cộng hòa, Nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công
vấn đề cơ bản của 1 cuộc CMXH và vấn đề chính quyền
+ Nhân dân VN từ thân phận nô lệ trở thành người chủ đất nước, có quyền quyết định
vận mệnh của mình
+ Nước VN từ thuộc địa => 1 quốc gia độc lập có chủ quyền
+ Đảng cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành 1 đảng cầm quyền
+ Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và
hướng tới CNXH
+ CM tháng 8 là cuộc CM giải phóng dân tộc đầu tiên giành thắng lợi ở 1 nước thuộc địa,
đã đột phá khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời
kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập tự do, vì thế
nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng thế giới.
+ Là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của đảng và tư tưởng
độc lập tự do HCM. Nó chứng tỏ : 1 cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng cộng
sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở 1 nước thuộc địa trước khi giai cấp công
nhân ở “ chính quốc” lên nắm chính quyền.
+ Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về CM giải
phóng dân tộc.
 Diễn ra trong vòng 15 ngày cuối t8 từ 14/8 -> 28/8 ( không chắc)
 Ý nghĩa với dân tộc:
+ Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và
hướng tới CNXH
+ Nhân dân VN từ thân phận nô lệ trở thành người chủ đất nước, có quyền quyết định
vận mệnh của mình
+ Nước VN từ thuộc địa => 1 quốc gia độc lập có chủ quyền
 Ý nghĩa với quốc tế:
+ Đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới là tấm gương, là nguồn cổ vũ cho
các quốc gia - dân tộc đang mất độc lập tự do ở châu Á, châu Phi và Mỹ La-tinh, nhất là
các nước láng giềng noi theo
+ Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: mang tầm vóc thời đại, góp phần to
lớn vào phong trào đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ của nhân loại; giáng một đòn chí mạng
vào nền móng của chủ nghĩa thực dân cũ ở vị trí xung yếu nhất cùng với Liên Xô, các lực
lượng tiến bộ trên thế giới và quân đồng minh đánh đổ chủ nghĩa thực dân phát xít, giữ
vững hòa bình cho khu vực và trên thế giới.

Câu 12: Trình bày hoàn cảnh VN sau CMT8? Thuận lợi và khó khăn? Nhận thức và
quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên thế nào? ( 69 )

 Thuận lợi:
+ Về quốc tế: hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được hình thành, phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách
mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ
+ Trong nước:
- VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; ndan VN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ
mới. ĐCS trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, việc hình thành hệ
thống chính quyền CM với bộ máy thống nhất từ cấp TW đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi
ích của tổ quốc, nhân dân
- Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. Quân đội quốc gia và lực lượng Công an; luật
pháp của chính quyền cách mạng được khẩn trương xây dựng và phát huy vai trò đối với
cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, xây dựng chế độ mới.
*Khó khăn:
+ Quốc tế: phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc địa
thế giới” ra sức đàn áp tấn công phong trào cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng
Việt Nam. Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt
hoàn toàn thế giới bên ngoài.
+ Trong nước: khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt
rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các
cấp non yếu; nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và
đặt quan hệ ngoại giao. “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với
chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.
Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất lúc này là âm mưu, hành động quay trở lại thống
trị Việt Nam một lần nữa của thực dân Pháp. Ngày 2-9-1945, quân Pháp đã trắng trợn
gây hấn, bắn vào cuộc mít tinh mừng ngày độc lập của nhân dân ta ở Sài Gòn-Chợ Lớn.

 Nhận thức và quyết tâm của Đảng:


- Xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, giệt giặc dốt và diệt giặc
ngoại xâm. Ban chấp hành TW đã ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, nhận định
tình hình và định hướng con đường đi lên của CMVN sau khi giành được chính
quyền.
- Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:
+ Về chỉ đạo chiến lược: xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam
lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc
trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông
Dương và chỉ rõ: “Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược,
phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập Mặt trận dân tộc
thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu
hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào…
+ Về phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là: “Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì
nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa - Việt thân thiện” đối với
quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối
với Pháp.
Câu 13: Hoàn cảnh lịch sử,nội dung và ý nghĩa chủ trương "Kháng chiến ‒ Kiến
quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương?
a, Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau CM T8/1945
- Thuận lợi:
+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới
+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân Việt Nam
+ Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Khó khăn:
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí
của Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ.
+ Miền Nam: Quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp xâm lược
nam bộ 23/9/1945: Pháp xâm lược Nam Bộ
+ Tàn quân Nhật còn chiếm đóngở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí
+ Nhiều tổ chức đảng phái phản động ra sức chống phá Cách mạng.
+ Nạn đói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn đến nguy cơ 1 nạn đói
mới đến gần. Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng.
+ Văn hóa: Hơn 90% người dân mù chữ
+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ
+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết đặt quan hệ ngoại giao với
Việt Nam.
Ø Nhận xét:
+ Sau CMT8 chính quyền non trẻ đứng trước nhiều khó khăn to lớn và thử thách vô cùng
lớn, khó khăn chồng chất khó khăn, vận mệnh của dân tộc trong tình thế “ngàn cân treo
sợi tóc”.
+ Hai khả năng đặt ra: mất chính quyền phải quay trở lại kiếp người nô lệ hoặc có thế xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Thuận lợi hết sức cơ bản, khó khăn to lớn, chồng chất nhưng có thể khắc phục được vì
vậy trungương Đảng quyết định lựa chọn con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng. Đảng đề ra những chủ trương và biện pháp cụ thể thông qua chỉ thị “Kháng
chiến – Kiến quốc” ngày 25/11/1945.
b) Nội dung chủ trương “kháng chiến ‒ kiến quốc”
‒ Tính chất của cách mạng Đông Dương: là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiếp tục
sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945
‒ Về chỉ đạo chiến lược:
+ Xác định mục tiêu phải nêu cao của CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng,
nhưng không phải là giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.
‒ Về xác định kẻ thù:
+ Kẻ thù chính là Pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN gần
90 năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN.
+ Đối với các tổ chức Đảng phái phản động TW Đảng đánh giá thái độ và đề ra đối sách
phù hợp
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận
Việt ‒ Miên ‒ Lào.
‒ Về phương hướng, nhiệm vụ:
+ Nêu lên 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Xây dựng, bảo vệ chính quyền; chống thực
dân Phápở Nam Bộ, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa‒ Việt thân
thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
‒ Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:
+ Chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu
Quốc hội, lập chính phủ tri thức; đề ra hiến pháp năm 1946
+ Kinh tế: Diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻáo, lá lành đùm lá
rách; Phát động “tuần lễ vàng”,ủng hộ “quỹ độc lập” -> thu được 370 kg vàng 20tr cho
“quỹ độc lập”
+ Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn
hóa mới
+ Quân sự: Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về chính sách, nhân nhượng bên
trên, dồnáp lực của quần chúng bên dưới để chống lại chúng; nhân nhượng với Tưởng và
hòa hoãn với Pháp ( ký hiệp định sơ bộ, ký tạmước);...
c, Ý nghĩa của chủ trương
‒ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.
‒ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.
‒ Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
‒ Thể hiện 1 quy luật của VN sau CM T8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi với
bảo vệ chế độ mới đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Câu 14: Trình bày nguyên nhân Đảng và nhân dân Việt Nam phát động cuộc kháng
chiến toàn quốc ngày 19 tháng 12 năm 1946. Quan điểm và hành động của Chính
phủ và nhân dân Việt Nam DCCH sau Cách mạng tháng Tám. Đánh giá tình hình
đất nước vào nửa cuối tháng 12/1946

1. Nguyên nhân phát động cuộc kháng chiến toàn quốc 19/12/1946

- Tình hình nguy hiểm: Sau Cách mạng tháng Tám, Việt Nam đối diện với
nhiều khó khăn, bao gồm đói nghèo, mù chữ và xâm lược của thực dân Pháp.

- Bội ước của thực dân Pháp: Thực dân Pháp đã tiếp tục xâm lược và chiếm
đóng một số tỉnh, gây hỗn loạn và tàn sát dân thường.

Trước âm mưu Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp
hội nghị tại Vạn Phúc (Hà Đông), ra quyết định lịch sử: phát động toàn quốc kháng
chiến. Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ
ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

2. Quan điểm và hành động của Chính phủ và nhân dân Việt Nam DCCH sau
Cách mạng tháng Tám

-Phát động toàn quốc kháng chiến Ngày 9/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu
gọi toàn quốc đứng lên chống thực dân Pháp.

- Cuộc chiến đấu: Quân và dân Hà Nội đã bắt đầu chiến đấu từ ngày
19/12/1946. Hàng ngàn công nhân tại Nhà máy điện Yên Phụ đình công và tất cả lực
lượng sẵn sàng tấn công, chiến đấu.

3. Đánh giá tình hình đất nước vào nửa cuối tháng 12/1946

- Tình thế nguy hiểm: Vận mệnh dân tộc đứng trước tình thế nguy hiểm.

- Quyết định toàn dân kháng chiến: Đảng và Chính phủ đã ra quyết định phát
động toàn dân kháng chiến.
Cuộc kháng chiến toàn quốc này đã đánh dấu khởi đầu cho Chiến tranh Đông
Dương lần thứ nhất và có ý nghĩa quan trọng đối với lịch sử Việt Nam và thế giới

CÂU 15

 Hoàn cảnh lịch sử


Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị
xã Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng
bào ta ở Hà Nội, Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải
quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.
Ngày 19/2/1946, trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội,
kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại làng Vạn
Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối
phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không có kết quả. Hội
nghị cho rằng hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta một lần nữa.
Khả năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến họa mất nước. Hội nghị đã
quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công
trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh
kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong
cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam.

 Thuận lợi
Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là chiến đấu để
bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa,
có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về
lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp cũng
có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không
dễ gì có thể khắc phục được ngay.

 Khó khăn
- Tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được
nước nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được
hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân
trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
- Xác định đúng thuận lợi và khó khăn là cơ sở để Đảng đề ra đường lối cho cuộc kháng
chiến

 Nội dung phương châm:


-Kháng chiến toàn dân: Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc,bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp.
Thực hiện mỗi người là 1 chiến sĩ, mỗi làng xóm là 1 pháo đài.
-Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao.
 Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu
chuộng tự do, hòa bình.
 Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực diện du kích chiến tiến
lên vận động chiến, đánh chính quy.
 Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung
phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc
phòng.
 Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng văn hoad dân chủ
mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoan học, đại chúng.
 Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận VN độc lập.
• Cơ sở hình thành
-Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo
Nam bộ kháng chiến, qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn của địch cũng như từ
thực tiễn chuẩn bị lực lượng về mọi mặt của ta.
- Sau cách mạng tháng Tám 1945, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong đối
nội nhưng Đảng và Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vẫn luôn luôn chú trọng
đến công tác giải quyết những vấn đề đối ngoại.
-Đảng ta nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc là thực dân Pháp, phải tập
trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến Nam bộ,
Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với
ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam.
-Ngày 19/10/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị quân sự toàn quốc lần
thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định: “Không sớm thì
muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình nhất định phải đánh Pháp”, Hội nghị đề ra những chủ
trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước
vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ”
-ngày 05/11/1946, Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi
bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng

 Ý nghĩa lịch sử:


Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta với những nội dung đúng đắn
và sáng tạo. Đó chính là sự kế thừa và nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân sự truyền
thống dân tộc, phù hợp với nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-
Lenin, vừa phù hợp với thực tế dất nc lúc bấy giờ.
Là sự vận dụng kết hợp giữa nguyên lý chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lenin
và kinh nghiệm quân sự nc ngoài vào VN. Đây là đường lôid vhieens tranh nhân dân,
chiến tranh chính nghĩa “lấy ít địch nhiều”, “lấy yếu chống mạnh”, “lấy chính nghĩa
thắng hung tàn”.
Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới,
cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba
nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là
hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp
CÂU 16
• Hoàn cảnh lịch sử
-Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và
thị xã Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát
đồng bào ta ở Hà Nội, Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để
giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.
-Ngày 19/2/1946, trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội,
kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại làng
Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ
trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không
có kết quả. Hội nghị cho rằng hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp
nước ta một lần nữa. Khả năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến họa
mất nước. Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả
nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính
quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ ngày
19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng
ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi
trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
• Thuận lợi
Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là chiến đấu
để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính
nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi
mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực
dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại
Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.
• Khó khăn
- Tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa
được nước nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm
đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội
đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
- Xác định đúng thuận lợi và khó khăn là cơ sở để Đảng đề ra đường lối cho cuộc
kháng chiến

 Nội Dung phương châm:


- Kháng chiến lâu dài(trường kỳ): kháng chiến lâu dài, vì trên thực tế khi so sánh
tương quan lực lượng, Pháp mạnh hơn ta rất nhiều, đó là một quân đội nhà nghề, có
trang bị vũ khí hiện đại, lại có sự hậu thuẫn của các nước đế quốc. Âm mưu của Pháp
là “đánh nhanh thắng nhanh” để kết thúc chiến tranh. Còn Việt Nam, quân đội mới
được thành lập, còn non trẻ, vũ khí thô sơ. Nên buộc ta phải vừa đánh vừa xây dựng
lực lượng, nên ta phải tiến hành kháng chiến lâu dài, đợi đến khi mạnh hơn Pháp mới
đánh bại được chúng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: nghĩa là, lấy sức người, sức của của toàn
dân tộc để phục vụ kháng chiến, phát huy tiềm năng vốn có của cả dân tộc. Bên cạnh
đó, cần tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế nhưng không được ỷ lại, phụ thuộc vào sự
giúp đỡ đó.

 Cơ sở hình thành
-Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo
Nam bộ kháng chiến, qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn của địch cũng như
từ thực tiễn chuẩn bị lực lượng về mọi mặt của ta.
- Sau cách mạng tháng Tám 1945, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong
đối nội nhưng Đảng và Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vẫn luôn luôn
chú trọng đến công tác giải quyết những vấn đề đối ngoại.
-Đảng ta nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc là thực dân Pháp, phải
tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến
Nam bộ, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị,
quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam bộ ra khỏi
Việt Nam.
-Ngày 19/10/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị quân sự toàn quốc
lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định: “Không
sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình nhất định phải đánh Pháp”, Hội nghị đề ra
những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước
sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ”
-ngày 05/11/1946, Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục
khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng
• Ý nghĩa lịch sử:
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta với những nội dung đúng
đắn và sáng tạo. Đó chính là sự kế thừa và nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân sự
truyền thống dân tộc, phù hợp với nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa
Mác-Lenin, vừa phù hợp với thực tế dất nc lúc bấy giờ.
Là sự vận dụng kết hợp giữa nguyên lý chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-
Lenin và kinh nghiệm quân sự nc ngoài vào VN. Đây là đường lôid vhieens tranh
nhân dân, chiến tranh chính nghĩa “lấy ít địch nhiều”, “lấy yếu chống mạnh”, “lấy
chính nghĩa thắng hung tàn”.
Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế
giới, cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân ở ba nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới,
trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp
Chủ đề 17. Trình bày đường lối chiến lược chung, đường lối cách mạng từng miền do
Đại hội III (9/1960) của Đảng Lao động VN đề ra? Hoàn cảnh lịch sử của Đai hội III?
Nội dung đường lối chung và đường lối CM từng miền? Mối quan hệ của cách mạng hai
miền?
*Đường lối chiến lược chung, đường lối cách mạng từng miền do Đạihội III (9/1960)
của Đảng Lao động VN đề ra
- Đường lối chiến lược chung:
Đại hội xác định nhiệm vụ của toàn thể nhân dân ta trong giai đoạn cách mạng lúc này là
tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân tộc và dân chủ,
xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết
thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế
giới.
- Đường lối CM từng miền
+ Hai nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau,
song hai nhiệm vụ đó trước mắt đều có một mục tiêu chung là thực hiện hòa bình thống
nhất Tổ quốc, đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa Nhân
dân ta với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng.
+ Nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là: “nhiệm vụ quyết định nhất đối
với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà
của nhân dân ta”. miền Bắc trở thành hậu phương vững chắc cho cả nước, giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam: Nhiệm vụ cơ bản là giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có
ruộng. Vì vậy, “nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên
quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị
Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân
chủ ở miền Nam.”
-*Hoàn cảnh lịch sử của Đai hội III
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam III diễn ra trong bối cảnh miền Bắc Việt Nam vừa hoàn
thành khôi phục kinh tế sau kháng chiến chống Pháp và cải cách ruộng đất cùng với cải
tạo công thương nghiệp; trong khi ở miền Nam, một phong trào chống chính quyền Ngô
Đình Diệm và Mỹ đang diễn ra từ cuối năm 1959 vàtrở thành Phong trào Đồng khởi từ
đầu năm 1960.
- Trong nước
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giành thắng lợi to lớn trong việcthực hiện
nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có bước chuyển biếnnhảy vọt từ
Đồng khởi cuối năm 1959 đầu năm 1960
- Quốc tế
+ Trên thế giới hệ thống xã hội chủ nghĩa đã hình thành và ngày càng lớn mạnh, phong
trào giải phóng dân tộc lên cao ở Châu Á, châu Phi, Mỹ latinh, phong trào đấu tranh vì
hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội phát triển mạnh mẽ ở cácnước tư bản chủ nghĩa
+ Chủ nghĩa đế quốc do Mỹ cầm đầu đang ra sức ngăn chặn ảnh hưởng củachủ nghĩa xã
hội, chĩa mũi nhọn vào nơi nào có phong trào cách mạng và chống đếquốc triệt để
*Mối quan hệ của cách mạng hai miền
Đại hội nhận định cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau
nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trongcả nước, thực hiện hòa
bình thống nhất đất nước. Miền Bắc tăng gia sản xuất,là hậu phương cung cấp sức người
sức của cho tiền tuyến miền Nam tiến lên hoànthành thắng lợi cách mạng, thống nhất
toàn vẹn nước nhà.
Nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là nhiệm vụ quyết địnhnhất đối với sự
phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thốngnhất nước nhà của nhân
dân ta. Còn cách mạng miền Nam có vị trí rất quan trọng.Nó có tác dụng quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ
tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước
Chủ đề 18. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước do Hội nghị Trung
ương lần thứ 11 (3/1965) và 12 (12/1965) của Đảng Lao động VN xác định? Hoàn
cảnh lịch sử nổi bật của đất nước đầu năm 1965? Hai Hội nghị Trung ương đề cập
đến vấn đề nào? Ý nghĩa?
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ Hội nghị TW lần thứ 11,12:
- Quyết tâm chiến lược: Trung ương khẳng định Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh
để đánh thắng Mỹ. Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", "kiên
quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào,để
bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủnhân dân
trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà".
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình
thống nhất nước nhà.
- Phương châm chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức
mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của
cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn,tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định
trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công,kiên quyết
tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự
với chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
Trong đó, nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, quan trọng.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh,
tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ để bảo vệ vững
chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất chi viện cho miền
Nam, đồng thời tích cực đề phòng trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh
cục bộ ra cả nước.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn, MN
là tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ khăng khít.
Bảo vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của của Mỹ
ở MB, tăng cường lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu chung của nhân dân ta lúc này là
“Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
* Hoàn cảnh lịch sử nổi bật của đất nước đầu năm 1965
Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ của chủ
nghĩa thực dân mới, ngăn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, chính phủ Mỹ quyết định
tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở MN.
“Chiến tranh cục bộ” là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu“Phản ứng
linh hoạt” của Mỹ, biểu hiện là đưa trực tiếp quân viễn chinh Mỹ và quân đồng minh vào
miền Nam tham chiến với vai trò chính, quân đội Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ và thực
hiện bình định. Ngày 8-3-1965 quân Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng, đồng thời mở rộng chiến
tranh bằng không quân, hải quân đánh phá miền bắc việt nam nhằm làm suy yếu và ngăn
sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước thách thức nghiêm
trọng. Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12(12-1965) của Ban
chấp hành Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên
phạm vi toàn quốc và hạ quyết tâm “đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc,giải phóng miền Nam, hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cảnước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước
nhà”.
Thuận lợi: Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới
đang ở thế tiến công, ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục
tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của miền Bắc cho cách mạng miền
Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961-1962, từ năm 1963, cuộc
đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới. Ba "chỗ dựa"của "Chiến tranh đặc
biệt" (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị) đều bị quân dân ta tân công liên
tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ được triển khai
đến mức cao nhât đã cơ bản bị phá sản.
Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có
lợi cho cách mạng Việt Nam. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc "Chiến tranh cục bộ", ồ ạt đưa
quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâmlược miền Nam đã làm
cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề ra
đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
* Hai Hội nghị Trung ương đề cập đến vấn đề nào
Hai Hội nghị đã phân tích toàn diện sâu sắc chiến lược mới của Mỹ:
- Tính chất cơ bản của cuộc chiến tranh của Mỹ ở miền Nam vẫn là chiếntranh xâm lược
thực dân mới. Mỹ tuy có tăng về lực lượng quân sự nhưng lại có nhiều chỗ yếu cơ bản,
nhất là về chính trị.
- Về phía ta, từ một nửa nước có chiến tranh thành cả nước có chiến tranh với mức độ và
hình thức khác nhau. Cuộc chiến đấu gay go, quyết liệt nhưng ta đã vững mạnh hơn hẳn
trước, đã có chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức.
- Từ đó, Đảng rút ra kết luận:
+ Một là, so sánh lực lượng giữa ta và địch căn bản không thay đổi. Vì thế, ta cần giữ
vững và phát huy chiến lược tiến công.
+ Hai là, tiếp tục tiến công và phản công, kết hợp đấu tranh quân sự vàchính trị nhưng
đấu tranh quân sự ngày càng có tác dụng quyết định trực tiếp.
+ Ba là, chủ trương đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đối ngoại và đấu tranh ngoại giao, tăng
cường tiếp xúc cả công khai và bí mật với nhiều nước trên thế giới, làm rõ chính nghĩa và
thiện chí của ta.
*Ý nghĩa Hội nghị:
- Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư tưởng nắm
vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành
đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó là đường lối chiến
tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh
mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chốngMỹ cứu nước đi đến thắng lợi.
- Ý nghĩa đường lối:
oThể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiếncông, độc lập tự
chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý
chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
oThể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc vàchủ nghĩa xã hội,
tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh
cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh
quốc tế.
o Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nênsức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
o Đường lối chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi cả nước của các Hội nghị Trung ương lần
thứ 11 và 12 đã được Đảng bổ sung, phát triển qua thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo cuộc kháng
chiến. Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (1967)đã chủ trương mở mặt trận ngoại giao, kết
hợp đấu tranh quân sự, chính trị với ngoại giao, đưa tới cuộc đàm phán Hội nghị Pari sau
này.
Chủ đề số 19. Trình bày thành công và hạn chế của Đại hội lần thứ IV (1976) của
Đảng Cộng sản Việt Nam? Đại hội IV của Đảng diễn ra trong hoàn cảnh nào?
Thành công? Hạn chế?

* Hoàn cảnh diễn ra Đại hội IV


- Bối cảnh quốc tế

+ Từ cuối những năm 1970 trở đi, tình hình KT-XH ở Liên Xô và các nước Đông Âu gặp
nhiều khó khăn, việc duy trì sự ủng hộ, viện trợ vật chất đối với các nước bên ngoài ngày
càng hạn chế. Các nhà lãnh đạo Liên Xô tìm cách thương lượng với Mỹ giảm dần cuộc
chạy đua vũ trang. Giữa thập niên 70, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN,
thành lập tháng 8/1967) có nhiều hoạt động tăng cường thúc đẩy hợp tác giữa các thành
viên, tạo sự ảnh hưởng và uy tín trong khu vực.

+ Lực lượng Khơme Đỏ lên cầm quyền ở Campuchia sau thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ (tháng 4/1974) phản bội cách mạng, được một số thế lực bên ngoài ủng hộ,
thực hiện tàn sát nhân dân trong nước, thi hành chính sách đối ngoại thù địch chống phá
cách mạng Việt Nam

- Bối cảnh trong nước

+ Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước kết thúc thắng lợi, CM VN chuyển sang giai
đoạn mới, giai đoạn cả nước đốc lập, thống nhất, cả nước quá độ lên XHCN

+ Cả nước xây dựng XHCN với khí thế của 1 dân tộc vừa giành đc thắng lợi vĩ đại

+ Công cuộc thực hiện xây dựng CNXH đạt được 1 số thành tựu quan trọng

=> Trước hoàn cảnh lịch sử trong nước và thế giới có nhiều thuận lợi đồng thời cũng có
nhiều khó khăn thách thức, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IV tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976

* Thành công và hạn chế của Đại hội lần thứ IV (1976) của Đảng Cộng sản Việt
Nam

- Thành công:

+ Tổng kết đc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, khẳng định thắng lợi của nhân dân ta
trong cuộc kháng chiến.

+ Quyết tâm đưa cả nước lên CNXH, đề ra đường lối xây dựng CNXH trên cả nước

- Hạn chế:

+ Chưa tổng kết đc kinh nghiệm 21 năm xây dựng CNXH miền Bắc trong điều kiện thời
chiến.
+ Chưa phát hiện được những khuyết tật của mô hình CNXH

+ Đề ra những mục tiêu quá cao, chủ quan, nóng vội, bảo thủ, duy ý chí, trì trệ về lí luận:
chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn; đề ra các chỉ tiêu kinh tế
nông nghiệp và công nghiệp vượt quá khả năng thực tế

Chủ đề số 20. Trình bày nội dung cơ bản đường lối đổi mới đất nước do Đại hội VI
(12/1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra? Hoàn cảnh đất nước trước Đại hội?
Đại hội đề cập đến nội dung nổi bật nào? Ý nghĩa?

* Hoàn cảnh đất nước trước Đại hội VI

- Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và ở tình trạng
khủng hoảng kinh tế - xã hội.

- Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm

- Lạm phát tăng từ 300% năm 1985 lên hơn 774% năm 1986.

- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến.
=> Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước

=> Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 – 18/12/1986.

* Đường lối: thực hiện đường lối đổi mới toàn diện:

- Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, đánh giá thành tựu,
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-
1986 và rút ra nhiều bài học: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán
triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm
với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế
quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính bao cấp chuyển sang hạch toán,
kinh doanh kết hợp kế hoạch với thị trường
- Đại hội khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, cần
có chính sách cơ bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu, khả
năng trong chặng đường đầu tiên. Bốn nhóm chính sách xã hội là:

+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.

+ Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong
mọi lĩnh vực xã hội

+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của
ND.

+ Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội

- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi
mới công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần
phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra"; tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là điều kiện tất yếu để huy
động lực lượng của quần chúng.

- Đổi mới hoạt động đối ngoại:

+ Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN, bình
thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân 2 nước

+ Kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình

* Những nội dung nổi bật mà ĐH đề cập đến: nổi bật là lĩnh vực KT

- Về KT – XH

+ Đề ra một số biện pháp cấp bách về phân phối, lưu thông, trọng tâm là thực hiện bốn
giảm: Giảm bội chi ngân sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó khăn về
đời sống của nhân dân; mở rộng giao lưu hàng hóa; thực hiện cơ chế một giá và chế độ
lương thống nhất cả nước, đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế, trao quyền tự chủ cho
các doanh nghiệp

+ Trong nông nghiệp, ng nông dân đc nhận khoán và canh tác trên diện tích ổn định trong
15 năm, bảo đảm có thu nhập từ 40% sản lượng khoán trở lên
+ Trong công nghiệp, xóa bỏ chế độ tập trung, bao cấp, chuyển hoạt động của các đơn vị
kinh tế quốc doanh sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ,
giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển kinh tế
hàng hóa theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội với năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày
càng cao.

+ Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều thành
phần kinh tế. Nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, phát huy khả năng
tích cực của các thành phần kinh tế khác. Các thành phần kinh tế bình đẳng về quyền lợi,
nghĩa vụ trước pháp luật.

=> Các chủ trương trên thể hiện tư duy đổi mới quan trọng về kinh tế của Đảng và đã có
kết quả nhanh chóng, hàng hóa lưu thông tương đối thuận lợi. Nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bước đầu
hình thành. Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh hơn trước.

* Ý nghĩa

- Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

- Các văn kiện của Đại hội mang tính chất khoa học và cách mạng, lãnh đạo cách mạng
Việt Nam tiếp tục phát triển.

- Tuy nhiên, hạn chế của Đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình
trạng rối ren trong phân phối, lưu thông

Chủ đề 21: Trình bày những bài học lớn do cương lĩnh năm 1991 của ĐCSVN tổng
kết? Cương lĩnh năm 1991 của Đảng ra đời trong hoàn cảnh nào? Bài học kinh
nghiệm của Đại hội VII? Ý nghĩa của các bài học? hoặc phân tích ngắn gọn một
trong 5 bài học kinh nghiệm
Link Tham khảo:
https://camau.gov.vn/wps/portal/trangchitiet/!ut/p/z0/fYxBDoIwEEVPw3rGGE1coj
FGiURdGOzGjJV2imUQaAneXuIB3L338vNBQQFKaHCWgmuE_OQ3tbwvTtl-
t95gjitEPB_n11meZri9IBxA_R9MD65qW5WC0o2EcgxQaKopevfoqPsk-
LPG9C6UCYaOxGqOEzHVPpKIZVeKjlPyTnMfBw5edIKjYVtxZSw_Dbxf6vYFn
YFgjg!!/p0/
IZ7_5PKIGBC0N09000QM3V1NAK0E74=CZ6_5PKIGBC0N09000QM3V1NAK0
ER0=MEns_Z7_5PKIGBC0N09000QFBM3V1NAK0E74_WCM_PreviousPageSize.
5fced124-746b-41e2-9bea-7cc818aabf4f!
10=ns_Z7_5PKIGBC0N09000QFBM3V1NAK0E74_WCM_Page.5fced124-746b-
41e2-9bea-7cc818aabf4f!12=CTX!
QCPcamaulibraryQCPCaMauofSiteQCPTrangchuQCPthamluannghiencuuQCPlic
hsuvhtlncQCPxfhgjhjfghdf=WCM_PI!1==/
1. Cương lĩnh năm 1991 nêu 5 bài học lớn:
(1) Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
(2) Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;
(3) Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế;
(4) Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh
quốc tế;
(5) Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.

2. "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH" ra đời năm
1991 trong bối cảnh tình hình quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc. Cuộc đấu
tranh giai cấp và dân tộc vẫn diễn ra gay go, phức tạp; CNXH lâm vào thoái trào đang
đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Nước ta đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, từ một nền kinh tế chậm phát triển, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề. Trong khi
đó, các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc
của nhân dân ta.
3. Bài học kinh nghiệm của Đại hội VII
Một là, phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới, kết hợp
sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt trong sách lược,
nhạy cảm nắm bắt cái mới. Phải giữ vững tư duy độc lập và sáng tạo trong việc đề ra
đường lối đổi mới phù hợp với đặc điểm tình hình của nước ta, đáp ứng đúng lợi ích và
nguyện vọng của nhân dân ta. Điều kiện cốt yếu để công cuộc đổi mới giữ được định
hướng xã hội chủ nghĩa và đi đến thành công là trong quá trình đổi mới, Đảng phải kiên
trì và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững vai
trò lãnh đạo xã hội. Đảng phải tự đổi mới và chỉnh đốn, không ngừng nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của mình.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình thức và
cách làm phù hợp. Đổi mới là một cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Đồng thời, trong mỗi bước đi lại phải xác định đúng khâu then chốt để
tập trung sức giải quyết làm cơ sở đổi mới các khâu khác và lĩnh vực khác. Phải tập trung
sức làm tốt đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống,
việc làm và các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, coi đó là điều kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong lĩnh vực chính trị.
Chính trị đụng chạm đến các mối quan hệ đặc biệt phức tạp và nhạy cảm trong xã hội,
nên việc đổi mới trong hệ thống chính trị nhất thiết phải trên cơ sở nghiên cứu và chuẩn
bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn định chính trị dẫn đến sự rối loạn. Nhưng
không vì vậy mà tiến hành chậm trễ đổi mới hệ thống chính trị, nhất là về tổ chức bộ máy
và cán bộ, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, bởi đó là điều
kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện dân chủ.
Ba là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải đi đôi với tăng cường vai trò
quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội.
Bốn là, tiếp tục phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhưng để
phát huy dân chủ đúng hướng và đạt kết quả thì quá trình đó phải được lãnh đạo tốt,
có bước đi vững chắc phù hợp với tình hình chính trị - xã hội nói chung. Có như vậy
mới thực sự bảo đảm được quyền làm chủ của nhân dân, động viên toàn dân hăng hái xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Năm là, trong quá trình đổi mới phải quan tâm dự báo tình hình, kịp thời phát hiện và
giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên định thực hiện
đường lối đổi mới; tăng cường tổng kết thực tiễn và không ngừng hoàn chỉnh lý luận
về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Công cuộc đổi mới càng đi vào
chiều sâu thì càng xuất hiện nhiều vấn đề mới liên quan đến nhận thức về chủ nghĩa xã
hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chỉ có tăng cường tổng kết thực tiễn, phát
triển lý luận thì công cuộc đổi mới mới trở thành hoạt động tự giác, chủ động và sáng tạo,
bớt được sai lầm và bước đi quanh co, phức tạp.
Chủ đề 22: Nêu các đặc trưng cơ bản về XHCN ở VN do Cương lĩnh 1991 của Đảng
đề ra? Cương lĩnh năm 1991 của Đảng ra đời trong hoàn cảnh nào? Các đặc trưng
về XHCN của Đại hội VII? Nêu đánh giá vè các đặc trưng CNXH do đại hội VII xác
định? (Hoặc phân tích một đặc trưng)
1. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
thông qua tại Đại hội VII (1991), Đảng xác định mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam gồm 6 đặc trưng cơ bản nhất:
1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

2. "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH" ra đời năm
1991 trong bối cảnh:
- Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào cuộc khủng hoảng toàn diện và sâu sắc.
Công cuộc cải tổ của Liên Xô gặp nhiều khó khăn.
Các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác-Lênin và Đảng Cộng
sản từ nhiều phía, hòng xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. Chiến tranh lạnh chấm dứt. Các nước
lớn điều chỉnh chiến lược, đẩy mạnh xu thế hòa hoãn và hợp tác.
- Sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, chúng ta đã đạt được những
thành tựu bước đầu rất quan trọng. Song còn nhiều khó khăn, yếu kém, đất nước vẫn
chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, nhiều vấn đề kinh tế-xã hội nóng bỏng chưa
được giải quyết.
Sự bao vây, cấm vận kinh tế đối với nước ta vẫn chưa bị xóa bỏ.
Đất nước ta phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực lượng thù địch ở cả
trong và ngoài nước.
3. Các đặc trưng về XHCN của Đại hội VII
Câu 23: Cương lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã bổ sung đặc trưng bao
trùm, tổng quát nào về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam so với Cương lĩnh năm 1991?
Cương lĩnh năm 2011 của Đảng CSVN xác định XHCN mà Việt Nam xây dựng có mấy
đặc trưng, kể tên một số đặc trưng? Cương lĩnh năm 2011 của Đảng bổ sung đặc trưng
nào? Phân tích đặc điểm “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa...”?
- Đặc trưng cơ bản bao trùm, tổng quát được Cương lĩnh 2011 nêu ra đó là: Mô hình
chủ nghĩa xã hội, phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” (10 năm qua, Việt Nam kiên định con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội. Những thành tựu đạt được càng khẳng định tính ưu Việt của chế
độ xã hội chủ nghĩa mà các nước tư bản không thể có được. Qua đó cũng cho thấy
nền dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân, gắn với công bằng và tiến bộ xã hội
trong từng bước phát triển và từng chính sách phát triển.)
- Cương lĩnh năm 1991:
1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới3.
- Cương lĩnh năm 2011 xây dựng có 8 đặc trưng:
1/ Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh;
2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại về quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
tiến bộ;
7/ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới4.
- Cương lĩnh 2011 bổ sung 2 đặc trưng:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Phân tích đặc điểm: “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”
Đây là một trong những nhận thức đặc biệt quan trọng, nhiều tính mới của Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam. Tính phổ quát thể hiện ở điểm: Là Nhà nước pháp
quyền thì phải là Nhà nước dân chủ, nghĩa là Nhà nước phải thuộc về Nhân dân và
hình thành nên bằng con đường dân chủ.
+ Là Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân; được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp
luật, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội
+ Là Nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất,
nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện
quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp; tôn trọng, thực hiện và bảo
vệ quyền con người, tất cả vì hạnh phúc của con người; bảo đảm trách nhiệm giữa nhà
nước và công dân, thực hành dân chủ gắn với tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
+ Đó là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự giám sát
của nhân dân, sự giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận; thực hiện đường lối hòa bình, hữu nghị với nhân dân các
dân tộc và các nhà nước trên thế giới trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có lợi;
đồng thời tôn trọng và cam kết thực hiện các công ước, điều ước, hiệp ước quốc tế đã
tham gia, ký kết, phê chuẩn.
Câu 24: Nêu phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do Cương
lĩnh năm 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định? Cương lĩnh năm 2011 của Đảng
xác định mấy phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội, kể tên đại diện? Phân
tích quan điểm một “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường”? Đánh giá về các phương hướng?
- Phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do Cương lĩnh năm
2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định 8 phương hướng:
+ Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
+ Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
+ Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
+ Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
+ Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

- Phân tích:” Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường”:
Đây là phương hướng lớn đầu tiên cần phải ra sức thực hiện để xây dựng thành công
CNXH ở Việt Nam. Với yêu cầu phát triển đất nước nhanh, bền vững theo định hướng
XHCN, trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa
diễn ra mạnh mẽ, tất yếu phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
+ Tiếp tục nhận thức công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách toàn diện hơn:
công nghiệp hóa gắn hiện đại hóa; gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh
tế tri thức, tức là phù hợp xu thế phát triển của nhân loại; gắn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường là phù hợp thực tế
Việt Nam và kinh nghiệm của các nước đi trước đã thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn là phù hợp với thực tế Việt Nam.
+ Đây cũng chính là một phương hướng lớn cơ bản, quan trọng để đạt mục tiêu tổng quát
và mục tiêu cụ thể trong xây dựng CNXH ở Việt Nam: Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI,
nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)

 Đánh giá các phương hướng: Các phương hướng Khẳng định và kiên định, kiên
trì nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động mà còn của cả dân tộc. Cùng với xây dựng Đảng về tư tưởng,
chính trị, tổ chức thì Đảng Cộng sản Việt Nam rất coi trọng xây dựng Đảng về đạo
đức. Những luận điểm này phù hợp thực tiễn Việt Nam và được thực tiễn chứng
minh là đúng.
 Những phương hướng cơ bản xây dựng CNXH ở Việt Nam là vấn đề lý luận và
thực tiễn được Đảng ta rất coi trọng. Qua mỗi kỳ Đại hội, Đảng ta lại có bước phát
triển mới về vấn đề căn cốt này trên cơ sở tổng kết việc thực hiện mục tiêu CNXH
và đảm bảo định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, phát triển đất nước.
Chủ đề 25: Trình bày những định hướng lớn về phát triển kinh tế do Cương linh
năm 2011 của ĐCSVN xác định? Cương lĩnh năm 2011 của Đảng xác định thành
phần kinh tế và hình thức sở hữu như thế nào? Vị trí của phát triển kinh tế? Đánh
giá về Những định hướng này?

 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã định hướng quan trọng về
phát triển kinh tế và xã hội. Dưới đây là những điểm chính:

1. Thành phần kinh tế và hình thức sở hữu:


o Xác định rõ ràng thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, và kinh tế tư nhân.
o Kinh tế nhà nước không mâu thuẫn với các thành phần khác, mà thúc đẩy
phát triển bình đẳng và lâu dài của các thành phần kinh tế.
o Kinh tế tập thể được củng cố và phát triển, cùng với kinh tế nhà nước, tạo
nền tảng vững chắc cho kinh tế quốc dân.
o Kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển, đóng góp vào sự phát triển
của đất nước.
2. Vị trí của phát triển kinh tế:
o Đặt phát triển kinh tế vào vị trí chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của đất nước.
o Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của kinh tế quốc dân.
3. Đánh giá:
o Cương lĩnh này đã định hướng phù hợp với thực tế phong phú của cách
mạng và rút ra bài học kinh nghiệm.
o Đảng Cộng sản Việt Nam đã tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm để tiếp tục
đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên.

Tuy nhiên, còn nhiều khó khăn và thách thức. Điều quan trọng là duy trì đoàn kết, nắm
vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, và luôn đặt lợi ích của nhân dân lên
hàng đầu.

Chủ đề 26: Trình bày những định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội do Cương
lĩnh năm 2011 của ĐCSVN xác định? Định hướng về phát triến văn hóa? Định
hướng về phát triển xã hội? Đánh giá về những định hướng này?

 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã định hướng quan trọng về
phát triển văn hóa và xã hội. Dưới đây là những điểm chính:

1. Phát triển văn hóa:


o Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp và tầng
lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
o Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng
tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây
dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách
nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá,
nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính.
2. Phát triển xã hội:
o Xây dựng một cộng đồng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
o Đảm bảo đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, và
đoàn kết quốc tế.
3. Đánh giá:
o Cương lĩnh này đã định hướng phù hợp với thực tế phong phú của cách
mạng và rút ra bài học kinh nghiệm.
o Đảng Cộng sản Việt Nam đã tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm để tiếp tục
đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên.

Tuy nhiên, còn nhiều khó khăn và thách thức. Điều quan trọng là duy trì đoàn kết, nắm
vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, và luôn đặt lợi ích của nhân dân lên
hàng đầu.

Chủ đề số 27: trình bày nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng đất nước phát triển
nhanh và bền vững do Đại hội XII (2016) của Đảng Cộng sản VN đề ra? Đại hội XII
của Đảng nhấn mạnh tập trung thực hiện mấy nhiệm vụ trọng tâm? Nêu tên một số
nhiệm vụ? Phân tích nhiệm vụ thứ sáu “phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội”? Đánh giá về những nhiệm vụ này?
Các nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng đất nước phát triển nhanh và bền vững do
Đại hội XII (2016) của Đảng Cộng sản VN đề ra (6 nhiệm vụ)
(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm
chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

(3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến
lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ
nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
(4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất
nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào
chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu
quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước
trên trường quốc tế.

(5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân. Chăm lo
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường
quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã
hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

(6) Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây
dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng
môi trường văn hoá lành mạnh.

Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh tập trung thực hiện 2 nhiệm vụ trọng tâm

(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm
chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

Phân tích nhiệm vụ thứ sáu “phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội”

- Ở Nghị quyết Đại hội XII, Đảng ta đã gắn nhân tố con người gắn với xây dựng
văn hoá làm nền tảng tinh thần với hàm ý văn hoá và con người là cặp đôi biện
chứng, trong đó con người là chủ thể sáng tạo văn hoá và thụ hưởng các giá trị,
sản phẩm văn hoá. Ngoài ra, yếu tố con người đề cập lần này là những con người
rất cụ thể, con người phải có nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực, kỹ năng, trách
nhiệm xã hội,… việc xây dựng con người phải thông qua hoạt động thực tiễn, cụ
thể của từng người, chứ không nói chung chung.
- Đảng ta khẳng định cần đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo để phát triển toàn
diện con người. Để phát huy được vai trò của giáo dục và đào tạo trong phát triển
toàn diện con người, mọi hoạt động của hệ thống giáo dục và đào tạo cần phải
hướng vào việc xây dựng, phát triển con người Việt Nam có thế giới quan khoa
học, trí tuệ và đạo đức; gắn với thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ
công dân, nâng cao trí lực và kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học tập, của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam.
- Đảng ta cũng khẳng định muốn phát huy nhân tố con người cần phải biết đấu tranh
chống lại sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức về con người có thể phát triển một
cách toàn diện.
- Những quan điểm của Đảng về phát huy nhân tố con người trong suốt chặng
đường phát triển có tác động rất lớn đến việc phát huy nhân tố con người trong
giai đoạn hiện nay. Nhờ có những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
trình độ dân trí ngày càng cao, đời sống của người dân được cải biến rõ nét, con
người được tạo điều kiện phát triển toàn diện, cả về thể chất lẫn tinh thần; cả về
thể lực, trí lực và tâm lực. Đảng ta luôn luôn thể hiện sự quan tâm, coi con người
là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao
nhất của chế độ ta.

Đánh giá về những nhiệm vụ này

Đại hội XII (2016) của Đảng Cộng sản Việt Nam với 6 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó 2
nhiệm vụ thứ nhất: tăng cường chỉnh đốn Đảng, thứ hai Xây dựng tổ chức bộ máy của
toàn hệ thống chính trị. Chỉ ra rõ những hạn chế, khuyết điểm, và thông qua những nhiệm
vụ được nêu có thể thấy Đảng ta chủ trương phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng
Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay. Ngoài ra những
nhiệm vụ trọng tâm khác cũng hết sức quan trọng, nó đều thể hiện rõ những mục tiêu mà
Đảng ta và nước ta đều hướng tới đó là phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của
Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Chủ đề 28: trình bày đột phá chiến lược do đại hội lần thứ XIII (2021) của Đảng
cộng sản VN chỉ ra? Đại hội XII của Đảng chỉ ra mấy đột phá chiến lược? Phân tích
đột phá thứ hai “phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao”? đánh giá việc Đảng xác định ba đột phá chiến lược?
Trình bày đột phá chiến lượt. Có 3 chiến lược:

(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh
tranh hiệu quả. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện
tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy
động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài
chính, hợp tác công - tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng
cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.

(2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển
nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng
cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo
gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao,
ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người
Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.

(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên
phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí
hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc
gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.

Phân tích đột phá thứ hai “phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao”

Thực tế cho thấy, nói đến nguồn nhân lực là nói đến nguồn lực con người, đây là
“nguồn lực” đặc biệt của mỗi quốc gia, bao gồm trình độ học vấn, chuyên môn; phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống; kỹ năng nghề nghiệp; sức khỏe,... của mỗi cá nhân hợp
thành khả năng lao động xã hội. Nguồn nhân lực chính là nhân tố quyết định đến việc
khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác, do vậy nó quyết định đến sự
phát triển của quốc gia.
Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng, song so với yêu cầu đặt ra, phát triển
nguồn nhân lực, nhất là chất lượng cao ở nước ta thời gian qua vẫn còn có mặt hạn chế.
- Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn còn lớn, chất lượng đào tạo chưa cao, cơ cấu
ngành nghề chưa hợp lý, thiếu lao động có trình độ, năng lực, kỹ năng tay nghề
cao, thừa lao động thủ công; thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý, quản trị doanh nghiệp
giỏi và đội ngũ chuyên gia trong các ngành kinh tế, kỹ thuật, công nhân lành nghề,
v.v.
- Để thực hiện đột phá chiến lược này, cần nghiên cứu, quán triệt một số chủ
trương, giải pháp chủ yếu sau:

Một là, tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, ưu
tiên cho nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt.
Hai là, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trên cơ sở
nâng cao, tạo bước chuyển biến căn bản, mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng giáo dục và
đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài.
Ba là, gắn phát triển nguồn nhân lực với đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
và phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Bốn là, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí phấn đấu
vươn lên, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đánh giá về những đột phá chiến lược Đảng đưa ra:
Ba đột phá trong Đại hội XIII của Đảng vừa kế thừa ba đột phá chiến lược do Đại hội lần
thứ XI, XII đã đề ra, vừa bổ sung, cụ thể hóa cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới.
Trong giai đoạn bùng nổ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, việc phát triển nền
kinh tế tri thức là xu thế tất yếu và muốn kinh tế tri thức phát triển thì đòi hỏi phải đồng
bộ được từ cơ chế, chính sách đến hạ tầng và nguồn nhân lực chất lượng cao. vì vậy
những đột phá mà Đảng ta đã đưa ra là vô cùng phù hợp với tình hình phát triển hiện tại.

Chủ đề số 29. Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay ở
Việt Nam? Nguyên nhân có được những thành tựu trên? Kể tên một số tồn tại, hạn
chế của đất nước hiện nay?
a. Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay ở Việt Nam?
-Một là, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở
thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
-Hai là, kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng
bước hình thành, phát triển; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng
cường; văn hóa - xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có
nhiều thay đổi.
-Ba là, dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng; đại đoàn kết toàn
dân tộc được củng cố và tăng cường.
-Bốn là, công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính
trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ
nghĩa.
-Năm là, quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
b. Nguyên nhân có được những thành tựu trên
- Đảng ta có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với lợi ích và nguyện vọng
của nhân dân, được nhân dân ủng hộ, tích cực thực hiện.
- Đảng ta đã nhận thức, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại và vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam
- Đông đảo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời
cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện đường lối đổi mới. Sự nghiệp đổi
mới được bạn bè quốc tế ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ
c. Một số tồn tại, hạn chế của đất nước hiện nay?
- Đạo đức xã hội có một số mặt xuống cấp: văn hóa phẩm độc hại, tài nguyên bị khai thác
bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác động
đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân chưa
được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
- Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ
với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách.
- Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến bộ
song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất
cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy
dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật.
- Chưa có những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng,
lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã hội còn diễn ra nghiêm trọng.

CÂU 30: Những kinh nghiệm được đúc rút từ thành công của công cuộc đổi mới
đất nước từ 1986 đến nay ở Việt Nam? Những kinh nghiệm của công cuộc đổi mới
đất nước từ 1986 đến nay ở Việt Nam? Nêu một số giải pháp nhằm phát huy “Nhân
dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới”? Trong các kinh nghiệm trên,
anh chị thấy việc vận dụng trong thực tế còn chưa tốt?
a. 5 kinh nghiệm lớn được đúc rút từ thành công của công cuộc đổi mới đất nước từ
1986 đến nay ở Việt Nam
1. Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy nhiệm vụ phát triển
kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt.
2. Xây dựng Đảng về chính trị có tầm quan trọng đặc biệt.
3. Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận trong quá trình đổi mới
4. Vấn đề xây dựng Đảng về đạo đức ngày càng được chú trọng
5. Xây dựng Đảng về tổ chức và cán bộ có vai trò quyết định

b.Một số giải pháp nhằm phát huy “Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc
đổi mới”

- 1 là, phát huy vai trò của nhân dân là một thành tố trong chủ đề Đại hội.
- 2 là, phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng là một nội
dung trong mục tiêu tổng quát phát triển đất nước đến giữa thế kỷ XXI.
- 3 là, phát huy vai trò của nhân dân là một nội dung trong quan điểm chỉ đạo, định
hướng phát triển đất nước và phương hướng xây dựng Đảng trong những năm tới.
- 4 là, phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng là một trong
những nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng những năm tới.
- 5 là, phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng là một nội
dung trong những nhiệm vụ trọng tâm, các đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ Đại hội
XIII của Đảng.
c.Trong các kinh nghiệm trên, em thấy việc vận dụng trong thực tế còn chưa tốt ở chỗ
“Tham nhũng trong bộ máy nhà nước”:

Đại hội XIII của Đảng đề ra nhiệm vụ, giải pháp quan trọng: “Tiếp tục đẩy mạnh xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh”(13); “Kết hợp hài hòa, chặt chẽ và có hiệu quả giữa xây
dựng với chỉnh đốn Đảng, giữa xây dựng Đảng với bảo vệ Đảng”(14); tập trung xây
dựng Đảng về đạo đức, gắn với học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả đi đôi với việc củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ
đảng viên; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước về thể chế hóa, cụ thể
hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng; đổi mới tổ chức, bộ máy,
nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội... Thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ, giải pháp trên đây sẽ bảo đảm nâng cao
năng lực lãnh đạo, cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng, đưa sự nghiệp cách mạng của
dân tộc đến những thắng lợi vẻ vang.
(Từ thành tựu, hạn chế, khuyết điểm đó, có thể đúc rút một số bài học:

1. Quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH, vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của
Ðảng.

2. Ðổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa
vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn
lực của nhân dân, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.

3. Ðổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề thực tiễn đặt ra.

4. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc; kiên định độc lập, tự chủ, chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi. Phải luôn coi lợi ích quốc gia -
dân tộc là tối thượng.

5. Phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Ðảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định đến công tác xây
dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.)
-

You might also like