Professional Documents
Culture Documents
I- So sánh phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-Vis và phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử:
Không cao bằng so với AAS Độ nhạy cao, cho phép phân
tích hàm lượng As trong các
Độ nhạy
mẫu nước ở mức ppb và dạng
vết.
Không đòi hỏi nhiều thiết bị Đòi hỏi sự điều chỉnh chính
Thiết bị phức tạp xác của thiết bị và chuẩn bị
mẫu cẩn thận
II- Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-
Vis và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử:
- Đơn giản và dễ sử dụng: không đòi - Giới hạn phạm vi bước sóng: Phương
hỏi quá nhiều kiến thức và kĩ năng pháp này chỉ có thể xác định các chất
phức tạp. Người dùng có thể dễ dàng có khả năng hấp thụ ở phạm vi bước
thực hiện. sóng từ 200 - 800 nm.
UV-Vis
- Giá thành hợp lý: Máy quang phổ - Bị ảnh hưởng bởi các chất khác trong
UV-Vis không đắt đỏ, phù hợp với mẫu: Sự hấp thụ của nước và các hợp
nhiều nhu cầu phân tích định lượng. chất khác trong mẫu có thể ảnh hưởng
đến độ chính xác của kết quả.
- Phân tích định lượng nhiều chất:
Cho phép xác định nồng độ của
nhiều chất có mặt trong mẫu.
- Có rất ít sự chồng phổ của các - Cần phải có một hệ thống máy tương
nguyên tố khác nhau trong cùng một đối đắt tiền kèm theo nhiều thiết bị phụ
mẫu. trợ (bình khí, làm mát, phễu hút,….)
- Độ nhạy cao nên được ứng dụng - Vì phép đo có độ nhạy cao nên sự
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. nhiễm bẩn có ý nghĩa với phân tích các
lượng vết. Vì thế môi trường không khí
- Không phải làm giàu, lượng mẫu ít, trong phòng thí nghiệm phải không có
thời gian ngắn,... bụi. Các dụng cụ, hóa chất dùng trong
phép đo phải có độ tinh khiết cao.
- Xác định đồng thời hay liên tiếp
AAS
nhiều nguyên tố trong cùng 1 mẫu. - Chỉ cho biết thành phần nguyên tố
của chất trong mẫu phân tích chứ không
- Có độ nhạy và độ chọn lọc tương
cho biết trạng thái liên kết của nguyên
đối cao: xác định lượng vết của các
tố ở trong mẫu. Vì vậy, nó chỉ là
kim loại - hầu hết các kim loại
phương pháp phân tích thành phần
(khoảng 65 nguyên tố) và một số á
nguyên tố.
kim đến giới hạn nồng độ cỡ ppm
(ug) bằng kĩ thuật F-AAS và đến - Vạch phổ của các nguyên tố phi kim
nồng độ ppb (ng) bằng kĩ thuật ETA- C - 165,70 nm, N - 134,70 nm, O -
AAS với sai số không lớn hơn 15%. 130,20 nm, Cl - 134,78 nm, S - 180,70
nm nằm ngoài vùng phổ của các máy
hấp thụ nguyên tử thông dụng (190 -
900 nm): chưa xác định bằng AAS.
Câu 5:
* Tính hàm lượng Cu (ppm) trong mẫu ở phương pháp I:
Cchuẩn= (10.10-6/64) / (20.10-3) = 7,8125.10-6 (M)
Ta có: Achuẩn = ɛ.l.Cchuẩn
Amẫu = ɛ.l.Cmẫu
⇒ Achuẩn / Amẫu = Cchuẩn /Cmẫu
Từ đó: Cmẫu = Amẫu.Cchuẩn /Achuẩn = (0,27.7,8125.10-6)/0,3 = 7,03125.10-6 (M)
= (7,03125.10-6. 25.10-3.64.106)/5=2,25ppm
* Tính hàm lượng Cu (ppm) trong mẫu ở phương pháp II:
- Ta có: Đo phổ AAS dung dịch chuẩn Cu2+ nồng độ 5 ppm thu được Ac = 0,420.
Suy ra: Phương trình đường chuẩn A= 0,084C
Thay A=0,4 vào → Cmẫu = 4,762 (ppm)