You are on page 1of 5

1

TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KHAI THÁC CẢNG


CONTAINER MỘT NGHIÊN CỨU TẠI KHU VỰC PHÍA NAM
FACTORS AFFECTING THE CONTAINER PORT PERFORMANCE, A
STUDY IN THE SOUTHERN REGION
Hà Minh Hiếu
Khoa Thương Mại, Đại Học Tài Chính Marketing
Tóm tắt: Hiệu quả khai thác cảng container là thước đo quan trọng trong năng lực cạnh tranh
của cảng. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là xác định, đánh giá các yếu tố then chốt của cảng
container ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác cảng để từ đó giúp cảng nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Với phương pháp định tính kết hợp với định lượng, sử dụng thang đo likert 5 điểm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy sáu yếu tố: Cơ sở hạ tầng cảng, vị trí cảng, khả năng kết nối nội địa, tính năng
động, hoạt động dịch vụ logistics cảng, dịch vụ hàng hải cảng ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác cảng
từ đó giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh cảng container có các chính sách và quyết định để nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Từ khóa: Cảng container, hiệu quả cảng, cạnh tranh.
Abstract: Container port performance is an important measure of the competitiveness of the
container port. Therefore, the objective of the study is to identify and evaluate the key factors affecting
the port's container terminal operating efficiency so that helps ports enhance their competitiveness.
With a combined qualitative methods with quantitative, using 5 - point Likert scale. The study results
showed that six factors: Portinfrastructure, portlocation, land accessibility, port dynamics, Logistics
integration and terminal organization, maritime accessibility affect extraction efficiency port which
enables the container terminal business enterprises have policies and decisions to improve
competitiveness.
Keywords: Container port, port performance, competitiveness.
1. Giới thiệu
yêu cầu khác nhau của các hãng tàu, các
Cảng container đóng vai trò quan trọng
doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như các
mấu chốt trong hoạt động logistics vận
công ty giao nhận… và do đó cố gắng để
chuyển hàng hóa bằng container trên toàn cầu
thích nghi với một môi trường luôn thay đổi.
[1] và chúng cũng có thể đáp ứng được các
Nếu không có sự thay đổi sẽ bị các đối thủ
yêu cầu trong nền logistics hội nhập. Khả
cạnh tranh tranh giành và qua mặt một cách
năng cung cấp dich vụ logistics trở thành một
nhanh chóng. Trong thực tế, cảng cần phải
vấn đề quan trọng sống còn cho cảng, cũng
nỗ lực nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng
như tạo ra dịch vụ giá trị gia tăng và đáp ứng
đến hiệu quả khai thác để từ đó đưa ra các
nhu cầu khách hàng [4].
chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh
Cảng container hiện nay phải đối mặt với
tranh trong khai thác cảng container.
những thách thức chưa từng có trong một môi
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên
trường cạnh tranh gay gắt khi bối cảnh áp lực
cứu
ngày càng tăng từ các bên liên quan nhằm trở
2.1. Cơ sở lý thuyết
thành động lực cho tăng trưởng kinh tế. Với
 Cơ sở vật chất hạ tầng: Là một
khả năng thương lượng của những liên minh,
trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
tập đoàn vận chuyển toàn cầu đã làm tăng
đến việc lựa chọn cảng của khách hàng [9].
thêm sự cạnh tranh ngày một khốc liệt giữa
Ở đây là đề cập đến số lượng trang thiết bị
các cảng. Do đó, các cảng đang thua lỗ, khi
xếp dỡ của cảng container nhiều và hiện đại
họ phải đối mặt với việc cạnh tranh giữa các
[5], [7], [10]. Bên cạnh đó thang đo này còn
cảng ngày một nghiêm trọng và đang bị đe
được không ít nhà nghiên cứu đo lường bằng
dọa bởi khả năng đàm phán của tập đoàn toàn
hệ thống cứu chữa sự cố ở cảng đạt tiêu
cầu.
chuẩn, điều kiện cơ sở chuẩn, năng suất xếp
Để duy trì vị trí của cảng container trên
dỡ container cao [5], [7].
thị trường, cần phải nâng cao hơn nữa năng
lực cạnh tranh của bản thân so với các đối Giả thuyết H1: Cơ sở vật chất hạ tầng
thủ cạnh tranh. Cụ thể là cần đáp ứng những là yếu tố quan trọng của cảng container.
2
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov

 Vị trí cảng: Đây là yếu tố quan trọng của cảng [10]. Tính năng động của một cảng
nhất trong quan điểm thông thường, khi các còn thể hiện sự nổi tiếng của cảng đó [9],
khách hàng lựa chọn cảng, vị trí của cảng có [10]. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực khai
tác động to lớn đến chi phí của khách hàng, thác cảng container thì khách hàng lựa chọn
vị trí cảng có thể kể đến là khoảng cách từ cảng phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ cảng
cảng đến nhà kho của khách hàng [2], [3], [7] và hoạt động khai thác cảng có nổi tiếng hay
hoặc khoảng cách từ cảng đến các trung tâm không, điều này sẽ góp phần làm cho một
thương mại, gần các khu chế xuất [4], [6] và cảng trở nên năng động.
gần các thềm lục địa Á - Âu hay các cảng Giả thuyết H4: Tính năng động là yếu
trung chuyển [1]. Bên cạnh đó trong Hội nghị tố quan trọng của cảng container.
Hậu cần Hàng hải Việt Nam năm 2013 tổ  Tổ chức hoạt động và dịch vụ
chức tại TP.HCM các chuyên gia nhận định Logistics cảng: Đó là các hoạt động khai
xu hướng khách hàng cảng container thường thác của cảng định hướng vào phục vụ khách
lựa chọn vị trí cảng có hệ thống vệ tinh tốt hàng [4], [9], [7] hay các hoạt động như thiết
như gần các cảng liên kết khác bao gồm các kế, cấu trúc tổ chức bến cảng giúp giảm chi
ICD (cảng thông quan nội địa) và Depot (khu phí cho khách hàng [9], [10] bên cạnh quản
tập kết container rỗng và hàng). lý tốt hệ thống thông tin và quản lý cảng [1],
Giả thuyết H2: Vị trí là yếu tố quan [3], cảng phí tốt [4], [5]. Bên cạnh đó theo
trọng của cảng container. các nhận định của chủ hàng Việt Nam, một
 Năng lực kết nối nội địa: Đây là khả cảng mà họ cảm thấy hài lòng để quyết định
năng kết nối vùng hậu phương của cảng, các lựa chọn là còn phụ thuộc vào quy trình, thủ
chủ hàng xuất nhập khẩu thường đặt nhà máy tục hải quan ở cảng đó có dễ dàng và thông
hoặc trụ sở kinh doanh của họ nằm sâu trong thoáng hay không.
đất liền nên nhu cầu lựa chọn một cảng Giả thuyết H5: Tổ chức hoạt động và
container để gửi hàng thường chú ý đến việc dịch vụ Logistics là yếu tố quan trọng của
khả năng kết nối hệ thống vận tải nội địa là cảng container.
điều tất yếu [2], [3] vì vậy yếu tố khả năng  Dịch vụ hàng hải cảng: Được đo
tiếp cận thị trường nội địa, hệ thống vận tải lường bởi số lượng hãng tàu tóp 10 thế giới
nội địa là một yếu tố quan trọng để chủ hàng đến cảng thường xuyên, số lượng tàu vận tải
có thể lựa chọn cảng . Khả năng kết nối nội liên lục địa [10], số lượng tàu trung chuyển
địa của cảng được thể hiện bằng khả năng kết đến cảng [9]. Các chủ hàng thường quan tâm
nối cảng với mạng lưới logistics nội địa cao đến lịch trình tàu chạy chuyên tuyến, số
[9] hay có nhiều tuyến đường bộ đến cảng lượng tàu mà hãng tàu khai thác trong
[8], [9]. Bên cạnh đó trong Hội nghị Hậu cần chuyến và các cảng tàu thường ghé để lập kế
Hàng hải Việt Nam 2013, các chuyên gia hoạch gửi hàng vì vậy có thể nói đây là đặc
nhận định khả năng kết nối vùng hậu phương tính lựa chọn cảng của chủ hàng [9].
của cảng còn có khả năng kết nối mạng lưới Giả thuyết H6: Dịch vụ hàng hải là yếu
đường sông và đường bộ vào các bãi tố quan trọng của cảng container.
container lớn và năng lực vận tải của các Hiệu quả khai thác cảng: Hiệu quả khai
công ty logistics trong khu vực lớn. Ở Việt thác và năng lực cạnh tranh của cảng
Nam (VN) do đặc điểm mạng lưới sông ngòi container thường được đo lường bằng năng
dày đặc và các cảng biển thường nằm trên suất và hiệu suất khai thác như là năng suất
khu vực các nhánh sông vì vậy khả năng kết trên từng thiết bị xếp dỡ thường tính bằng
nối của cảng còn phải tính đến có nhiều TEU/giờ/tàu hay hiệu suất là số lượng hàng
tuyến đường sông đến cảng hay không. thông qua cảng tính bằng TEU hoặc tấn trong
Giả thuyết H3: Năng lực kết nối nội địa khoảng thời gian [1]. Tuy nhiên năng suất và
là yếu tố quan trọng của cảng container. hiệu suất cảng thì không nói lên hết được
 Tính năng động của cảng: Được thể năng lực cạnh tranh của một cảng container
hiện ở tính năng động trong việc trao đổi mà hiệu quả của cảng còn phải nói đến sự
thông tin với khách hàng và trong quản lý thỏa mãn và hài lòng của khách hàng sử dụng
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016

dịch vụ cảng [1]. Vì vậy việc lựa chọn cảng doanh dịch vụ logistics đã và đang sử dụng
của khách hàng là một thước đo rất quan dịch vụ cảng container như: cảng Cát Lái,
trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh Cái Mép, Hiệp Phước, VICT, SP - PSA….
và đầu tư khai thác hiệu quả của cảng. định lượng sơ bộ với mẫu n = 130, thang đo
Cảng container là một doanh nghiệp likert 5, loại bỏ thang đo có EFA < 0,5, hệ số
cung cấp dịch vụ logistics vì vậy có rất nhiều tương quan < 0,3. Định lượng chính thức
đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ cảng mẫu n = 505. Dữ liệu được xử lý trên phần
nhưng trong đó chủ yếu ba nhóm khách hàng mềm SPSS 20. Các thang đo tiếp tục được
chính mà cảng thường xuyên phục vụ đó là: kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha với
Doanh nghiệp gửi hàng hóa xuất nhập khẩu yêu cầu >0.6, kiểm định Barlett với p < 5%,
hay thường gọi là chủ hàng [3], [4], các KMO > 0,5. Sau đó tiếp tục cho chạy EFA
doanh nghiệp khai thác tàu hay còn gọi là với phép xoay Varimax. Bước cuối cùng là
chủ tàu [5], [7] và các doanh nghiệp làm dịch kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi
vụ giao nhận [5]. Tuy nhiên tại Việt Nam quy đa biến với mức ý nghĩa 5 %.
hiệu quả của một cảng container lại được 4. Kết quả phân tích thống kê
quyết định phần lớn là lượng hàng được 4.1. Thống kê mô tả
thông qua từ các chủ hàng xuất nhập khẩu Số lượng phiếu phát ra là 600 phiếu, số
(Hội nghị Thường niên Hiệp hội Cảng biển lượng phiếu thu về sau khi loại bỏ những
Việt Nam 2013). Vì vậy thang đo hiệu quả phiếu không hợp lệ là 505 phiếu, đạt tỷ lệ
cảng có ý nghĩa và chịu sự tác động rất lớn từ 84,17% tổng số phiếu phát ra. Trong đó:
sự lựa chọn khách hàng, ảnh hưởng đến Bảng 1. Địa bàn khảo sát.
quyết định kinh doanh dịch vụ logistics của Địa điểm
Số lượng Tỷ lệ %
cảng container. chủ hàng
Tp.HCM 245 48,5
2.2. Mô hình nghiên cứu
Vũng Tàu 64 12,7
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các giả
ĐBSCL 126 24,9
thuyết được đưa ra tác giả đề xuất mô hình
Tây Ninh 45 8,9
nghiên cứu như sau:
Long An 25 5
Tổng 505 100
(Khảo sát được thực hiện từ tháng 6/2015 đến tháng
9/2016).
4.2 Phân Tích Nhân Tố Khám Phá
EFA
Bảng 2. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett.
Hệ số KMO.............................................................0,781
Kiểm định Bartlett Df 276
Sig 0,000
Theo kết quả ở bảng 2, KMO = 0,781
nên phân tích nhân tố là thích hợp.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết
3. Phương pháp nghiên cứu H0: Độ tương quan giữa các biến quan sát
Nghiên cứu được thực hiện thông qua bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định
hai bước định tính và định lượng với hai này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05 ) thì các
nhóm đối tượng khảo sát khác nhau. Đối biến quan sát có tương quan với nhau trong
tượng khảo sát cho nghiên cứu định tính là tổng thể [8]. Theo đó, Sig của kiểm định trên
các nhà quản lý khai thác cảng container và là 0,000 nên các biến có tương quan với nhau
các chủ hàng đại diện thường xuyên sử dụng trong tổng thể. Với kết quả hệ số KMO và
dịch vụ cảng container. Đối tượng cho kiểm định Bartlett ở bảng 2 như trên cho thấy
nghiên cứu định lượng là các chủ hàng xuất có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân
nhập khẩu, hãng tàu, doanh nghiệp kinh tố.
4
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov

Bảng 3. Nhân tố khám phá.


Biến quan sát Thành phần
1 2 3 4 5 6
Cảng gần những tuyến hàng hải chính yếu 0,820
Cảng gần các cảng liên kết khác bao gồm các Depot 0,715
Cảng gần các khu công nghiệp, khu chế xuất 0,705
Khoảng cách luồng ngắn 0,678
Gần các cảng trung chuyển lớn trên thế giới (Cảng
0,658
Singapore,...)
Cảng gần các thềm lục địa Á-Âu 0,603
Tuyến đường liên kết liên hợp đến cảng phù hợp cho
vận tải lượng hàng lớn (vd: đường sắt, xa lộ, sà 0,588
lan...)
Hệ thống thông tin nhanh chóng, kịp thời 0,765
Dịch vụ thủ tục hải quan thuận lợi 0,717
Hoạt động khai thác của cảng định hướng vào phục
0,683
vụ khách hàng
Dịch vụ chuyển tải năng động 0,674
Dịch vụ lai dắt tàu vào cảng năng động 0,650
Cảng phí tốt 0,631
Hệ thống quản lý cảng tốt 0,556
Điều kiện cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn cao 0,746
Số lượng trang thiết bị xếp dỡ nhiều 0,740
Trang thiết bị cảng hiện đại 0,733
Số lượng cầu tàu nước sâu nhiều 0,685
Hệ thống cứu chữa sự cố ở cảng đạt tiêu chuẩn 0,677
Số lượng bến đậu tàu nhiều 0,661
Khả năng kết nối của cảng với các mạng lưới
0,842
logistics nội địa cao
Có nhiều tuyến đường bộ đến cảng 0,784
Năng lực vận tải của các công ty logistics trong khu 0,776
vực lớn
Khả năng kết nối mạng lưới đường sông và đường bộ 0,771
vào các bãi container lớn
Cảng năng động trong công việc quản lý 0,810
Cảng năng động trong việc trao đổi thông tin với 0,781
khách hàng
Bến bãi container của cảng nổi tiếng 0,774
Chất lượng dịch vụ cảng nổi tiếng 0,734
Số lượng hãng tàu top 10 thế giới đến cảng 0,886
Số lượng hãng tàu trung chuyển đến cảng (tàu 0,875
Feeder)
Số lượng hãng tàu xuyên lục địa đến cảng (tàu 0,774
Mother)
Nguồn: Tác giả phân tích.

Kết quả phân tích nhân tố được trình bày đầu và Cumulative (phương sai trích) có giá
ở bảng 3, sáu nhân tố có Eigenvalues (lượng trị bằng 61,647% cho ta biết sáu nhân tố này
biến thiên được giải thích bởi nhân tố) lớn giải thích được 61,647 % độ biến thiên của
hơn 1 được rút trích từ 34 biến quan sát ban dữ liệu [8]. Tuy nhiên để kiểm tra xem liệu
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016

các biến quan sát trong 6 nhân tố này có thật động dịch vụ logistics cảng, tính năng động
sự giải thích cho khái niệm đo lường, điều cảng và cuối cùng dịch vụ hàng hải cảng.
này được thực kiểm chứng qua hệ số 5. Kết luận và hạn chế nghiên cứu
Cronbach’s alpha cho từng nhân tố. Nghiên cứu đã xây dựng và kiểm định
4.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
Một nhân tố được đánh giá tốt khi hệ số khai thác cảng với sáu yếu tố trong đó vị trí
Cronbach’s alpha lớn hơn hoặc bằng 0,8, hệ cảng container là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất
số Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể đến hiệu quả khai thác cảng container và yếu
sử dụng được [8]. Theo [8], các biến có hệ số tố dịch vụ hàng hải ảnh hưởng ít nhất. Mô
tương quan biến tổng (total correlation) nhỏ hình nghiên cứu giải thích được 84,4% cho
hơn 0,3 sẽ bị loại khỏi thang đo do có tương tổng thể về mối quan hệ của sáu yếu tố này,
quan kém với các biến khác trong cùng mục điều này khẳng định rằng sáu yếu tố có mối
hỏi. quan hệ quyết định đến hiệu quả khai thác
Bảng 4. Hệ số Cronbach Alpha các nhân tố.
cảng container. Từ đó cho thấy các doanh
Yếu tố Ký hiệu
Hệ số Cronbach nghiệp đang kinh doanh hoạt động hoặc đang
Alpha
dự tính đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khai
Vị trí cảng container X1 0,818
Hoạt động dịch vụ thác cảng biển container muốn kinh doanh
X2 0,796
Logistics cảng container hoặc đầu tư hiệu quả thì cần phải thực hiện
Hạ tầng cảng X3 0,802 tốt chiến lược vị trí đầu tư xây dựng cảng
Khả năng kết nối nội địa
cảng container X4 0,854 container, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện
Tính năng động X5 0,837 dịch vụ logistics cảng, xây dựng các chính
Dịch vụ hàng hải X6 0,836 sách năng động phù hợp
Nguồn: tác giả phân Tài liệu tham khảo
tích Kết
quả phân tích cho thấy hệ số [1] Baird, A., (2006). Optimizing the container transhipment hub
location in northern Europe.Journal of Transport Geography,
Cronbach’s alpha của các thang đo là rất tốt, 14(3), 195-214.
điều này phản ánh mức độ tin cậy của các [2] Chien-Chang Chou (2009).An evaluation of the service
performances of container ports. Journal of Information and
thang đo và các biến quan sát của các nhân tố Optimization Sciences, 30:5, 925-933.
đo lường cùng một khái niệm. [3] Cullinane, K. P. B. and Song, D. W. (2006). Estimating
the Relative Efficiency of European Container Ports: A
4.4 Phân tích hồi quy Stochastic Frontier Analysis. Research in Transportation
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy. Economics Vol 16 Port Economics, Eds Cullinane, K., and
Talley, W. K. Amsterdam, Netherlands.
Mức ý nghĩa
Yếu tố Hệ số beta [4] Gordon Wilmsmeier & cộng sự (2006). The Impact of Port
p Characteristics on International Maritime Transport Cost.
Vị trí cảng container 0,368 0,000 Research in Transport Economics, Vol 16, 117-140.
Hoạt động dịch vụ [5] Gonzalez, M. M. and Trujillo, L. (2009) Efficiency
0,254 0,000 measurement in the port industry: a survey of empirical
Logistics cảng container
evidence. Journal of Transport Economics and Policy 43 (2):
Hạ tầng cảng 0,347 0,000 157-192
Khả năng kết nối nội địa [6] Liu Qianwen (2010). Efficiency Analysis of Container Ports
cảng container 0,311 0,000 and Terminals. A thesis submitted for the degree of Doctor of
Philosophy of University College London
Tính năng động 0,141 0,000
[7] Murphy, P., Daley, J., Dalenberg, D., 1992. Port selection
Dịch vụ hàng hải 0,154 0,000 criteria: an application of a transport research framework.
Nguồn: Tác giả phân tích. Logistics and Transportation Review 28 (3), 237–255
[8] Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học
Ghi chú: trong kinh doanh. NXB LĐ-XH.
R2 = 84,4%; F = 322,907; p < 0,000 [9] Tongzon, J. and Heng, W. (2005). Port privatization,
efficiency and competitiveness: Some empirical evidence
Phương trình hồi quy: from container ports (terminals). Transportation Research
Part A, 39, 405–424.
Y = 0,368X1 + 0,254X2 + 0,357X3 + [10] Vítor Caldeirinha, J. Augusto Felício and Andreia Dionísio
0,311X4 + 0,141X5 + 0,154X6 (2012). The Container Terminal Characteristics and
Customer Satisfaction, School of Economics and
Như vậy yếu tố vị trí cảng container là management. University of Lisbon; RuaMiguel Lupi, 20.
1249-078 Lisbon.
yếu tố quyết định lớn nhất đến hiệu quả khai
thác cảng, kế đến là cơ sở hạ tầng của cảng Ngày nhận bài: 26/9/2016
container, khả năng kết nối nội địa cảng, hoạt Ngày chuyển phản biện: 29/9/2016
Ngày hoàn thành sửa bài:
20/10/2016 Ngày chấp nhận đăng:

You might also like