You are on page 1of 5

ONTHIONLINE.

NET
1.
2. Xây dựng công thức.
Theo sách giáo khoa (SGK): quãng đường đi được trong chuyển động thẳng nhanh dần đều chính là diện tích hình thang
OMNP:
SOMNP = (OM+PN).OP/2
v 0 + v 0 + at t2 M
= .t = v 0 .t + a at
2 2
Ta cũng có thể viết: vt v0
N
SOMNP = (OM + PN).OP/2
v0 + v t
= .t . O P
2
v 0 + v 0 + at t2
= .t = v 0 .t + a
2 2 N
Với chuyển động thẳng chậm dần đều:
vt
SOMNP = (OM+PN).OP/2 at
v 0 + v 0 − at M
t2
= .t = v 0 .t − a v0
2 2
Ta cũng có thể viết: O P
SOMNP = (OM + PN).OP/2
v0 + v t
= .t .
2
v 0 + v 0 − at t2
= .t = v 0 .t − a
2 2
Trong các công thức trên thì v0, vt và a luôn lấy giá trị tuyệt đối. Vì điều này nên tồn tại 2 công thức (**) dùng cho 2
trường hợp. Nếu chỉ dùng 1 công thức (**) thì phải sử dụng tới quy ước về dấu. Còn 1 công thức (*) lại dùng được cho 2
trường hợp.
Như vậy là cách thức xây dựng theo đúng như cách xây dựng của SGK, công thức (*) là một "mắt xích" trong quá trình
thiết lập công thức (**). Cho nên, trước khi đưa ra kết quả là công thức (**), ta sẽ đưa ra công thức (*) và kết luận về sự tồn tại
đồng thời 2 công thức xác định đường đi của chuyển động biến đổi đều.
v0 + vt t2
S= .t và S= v 0 .t + a
2 2
3. Phạm vi sử dụng.
Công thức (*) và (**) có chung tính đúng đắn và điểm hạn chế. Chúng đúng cho cả chuyển động thẳng biến đổi đều và
chuyển động thẳng đều; nhưng có một điểm hạn chế khi xác định quãng đường đi được của chuyển động thẳng có gia tốc
ngược chiều chuyển động ban đầu.
Trong chuyển động thẳng đều: v = const hay v0 = vt hay a = 0.
t2
S= v 0 .t + a = v0.t.
2
v0 + vt
S= .t = v0.t.
2
Trong chuyển động thẳng biến đổi đều, công thức không thay đổi cho cả chuyển động thẳng chậm dần đều và nhanh dần
đều.
Ví dụ: Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều có vận tốc ban đầu là 10m/s. Tính quãng đường vật đó đi được sau 4s.
a) Vật chuyển động nhanh dần với gia tốc a = 1m/s2.
b) Vật chuyển động chậm dần với gia tốc a = 1m/s2.
Bài giải:
Cách 1:
a) S = 10.4 + 1.42/2 = 48m.
b) Do vật chuyển động chậm dần nên: S = 10.4 - 1.42/2 = 32m.
Cách 2:
a) Vt = 10 + 1.4 = 14m/s.
S = (10 + 14).4/2 = 48m.
b) Vt = 10 - 1.4 = 6m/s.
S = (10 + 6).4/2 = 32m.
Trong việc xác định quãng đường chuyển động của chuyển động thẳng chậm dần đều, các công thức chỉ đúng cho các
chuyển động theo một chiều như ôtô hãm phanh, xe máy giảm tốc độ, tàu hoả vào ga.. Còn với các chuyển động hai chiều như
hòn bi được lên cao rồi rơi xuống, hay hòn bi lăn lên dốc rồi lăn xuống.. thì ta vẫn phải tách làm 2 giai đoạn để tính toán quãng
đường chuyển động. Vì, với công thức (**) ta hoặc phải đổi dấu trong công thức hoặc đổi dấu của của a; còn trong công thức
(*) ta phải xác định lại giá trị của v0.
4. Vai trò.
Công thức (*) có thể được gọi là công thức độc lập với gia tốc. Chính vì thế, nó sẽ góp phần giải các bài toán không có dữ
kiện về gia tốc trong đề bài.
Bậc của các đại lượng trong công thức (*) là bậc 1, còn công thức (**) là bậc 2. Do có bậc thấp hơn nên việc giải bài toán
cũng sẽ dễ dàng hơn, đồng thời cũng làm cho học sinh tránh được tâm lí ngại làm bài vì có bậc hai. Điều này đối với học sinh
trung bình là rất quan trọng. Hơn nữa, do có bậc 2 nên khi dùng công thức (**) tìm t sẽ có thể có 2 nghiệm nên phải có thêm
thao tác loại nghiệm. Nếu dùng công thức (*) thì chỉ có 1 nghiệm, đỡ bị sai sót hơn.
Dấu của các đại lượng, đặc biệt là v t, trong công thức (*) là dấu dương (+), nên học sinh không sợ bị nhầm dấu. Với công
thức (**) thì phải có dấu âm trước gia tốc trong chuyển động thẳng chậm dần đều, và điều này có thể dẫn tới kết quả tính toán
bị nhầm lẫn do sai dấu.
Công thức (*) có thể được sử dụng như một công cụ để kiểm tra kết quả vì có thể dùng nó để giải lại bài toán theo cách
thứ 2. Đối với các học sinh, điều này góp phần nâng cao kết quả bài thi và sự tin tưởng vào bài làm của mình.
Tuy nhiên, công thức (*) cũng có những nhược điểm của nó. Việc sử dụng trong các bài toán không có v t hoặc không cần
vt sẽ có thể kéo dài bài giải. Công thức (*) cũng không thể sử dụng trong bài toán toạ độ khi xác định vị trí các xe gặp nhau,
khoảng cách các xe; chỉ có thể sử dụng để kiểm tra kết quả như trên đã nói.
5. Bài toán ví dụ - So sánh.
4.1. Ví dụ 1.
Một xe máy chuyển động nhanh dần đều, tốc độ tăng thêm 10m/s trên quãng đường 75m và mất 5s. Tính vận tốc ban
đầu của xe.
Bài giải:
Cách 1: dùng công thức (*)
Tốc độ tăng: ∆v = vt - v0 = 10. (1)
2s 2.75
Từ công thức (*) => v0 + vt = = = 30 (2)
t 5
(1) và (2) suy ra: v0 = 10m/s.
Cách 2: dùng công thức (**)
Δv 10
Gia tốc của chuyển động a = = = 2m/s 2 .
Δt 5
t 2
2S − at 2 2.75 − 2.5 2
Ta có: s = v0 t + a => v0 = = = 10m/s.
2 2t 2.5
Trong cách giải thứ nhất, ta thiết lập được một hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Việc giải hệ này để tìm ra kết quả là rất
nhanh. Đồng thời thao tác nhân chia không nhiều.
Trong cách giải thứ hai cần có thêm thao tác tính a.
4.2. Ví dụ 2.
Một vận động viên chạy nước rút 100m trong 10s. Giả sử gần đúng rằng gia tốc của người đó trong 15m đầu tiên là
không đổi và sau đó trên 85m còn lại vận tốc của người đó là vt không đổi. Hãy xác định tốc độ cuối cùng của người đó.
Bài giải:
Cách 1: dùng công thức (*)
Gọi thời gian chạy 15m và 85m lần lượt là t1 và t2, ta có: t1 + t2 = 10s (1)
Theo công thức (*) ta có:
v 01 + v t1 v
Trong khoảng 15m đầu: 15 = t1 = t t1 (2)
2 2
Trong khoảng 85m sau, VĐV chạy đều với vận tốc v t là vận tốc cuối của khoảng 15m chạy nhanh dần đều: 85 =
v 02 + v t2
t 2 = v 02 t 1 = v t .t 2 (3)
2
Thay (1) vào (2)x2 + (3) ta được: 115 = vt.10 => vt = 11,5m/s.
Cách 2: dùng công thức (**)
Gọi thời gian chạy 15m và 85m lần lượt là t1 và t2, ta có: t1 + t2 = 10s (1)
t 12 t2
Trong khoảng 15m đầu: 15 = v0t1 + a =a 1 (2)
2 2
Trong khoảng 85m sau, VĐV chạy đều với vận tốc v t là vận tốc cuối của khoảng 15m chạy nhanh dần đều, v t = at1. Nên
85 = vt.t2 = a.t1.t2. (3)
* Thế (1), (2) vào (3): 85 = 10.a.t1 - at12 = 10.a.t1 - 30
=> vt = a.t1 = 11,5m/s.
* (Hoặc) Thay (1) vào (2)x2 + (3) ta được: 115 = a.t1.(t1 + t2) = a.t1.10.
2
=> vt = a.t1 = 11,5m/s.
Trong cách thứ hai cần đến biểu thức vt = v0 + at = at (v 0 = 0) và có sự xuất hiện của bậc 2 trong giá trị của t sẽ làm tăng
khó khăn và làm "ngại" một số học sinh, đặc biệt do yếu tố xuất hiện bậc 2.
4.3. Ví dụ 3.
Một xe ôtô đang chuyển động với vận tốc v0 thì hãm phanh và chuyển động chậm dần sau 6s thì dừng lại. Quãng đường
xe đi thêm được từ lúc phanh là 18m. Hãy xác định vận tốc v0.
Bài giải.
Cách 1: dùng công thức (*)
v0 + v t v0 2S 2.18
Ta có: S= t = t => v0 = = = 6m/s.
2 2 t 6
Còn thông thường, học sinh sẽ tiến hành theo một trong các cách sau:
Cách 2: dùng công thức (**)
v0 − v t v0
Ta có: a = = do vt = 0 (xe dừng lại).
t t
t2 v0 t 2 t
Có S = v 0 .t − a = v 0 .t − = v0
2 t 2 2
2S 2.18
=> v0 = = = 6m/s.
t 6
Cách 3:
v0 − v t v0
Ta có: a = = do vt = 0 (xe dừng lại).
t t
Mặt khác ta có: 2aS = v 02 − v 2t = v 02
v0
<=> 2. S= v 02
t
S
<=> 2. = v0
t
=> v0 = 6 m/s.
Cách 4: (Đây là một cách làm sai nhưng có đáp số đúng mà một số học sinh bị mắc phải)
t2
Do xe dừng lại nên vt = 0 => s = a => a = 1m/s2.
2
Vậy: v0 = vt + at = 6 m/s.
Cách giải này sai lầm ở chỗ sử dụng công thức tính S sai. Công thức đó chỉ đúng khi vận tốc ban đầu bằng không; chứ
không phải là một trong hai vận tốc bằng không là sử dụng được. Tuy nhiên, nếu biến đổi thì vẫn thu được kết quả như thế,
do vậy mà kết quả vẫn đúng. Đây chính là yếu tố dẫn tới các học sinh thường bị nhầm lẫn.
4.4. Ví dụ 4.
Một xe ôtô đang chuyển động nhanh dần đều với vận tốc ban đầu v 0. Tính từ thời điểm đó, khi xe đi thêm được 48m thì
có vận tốc 14m/s, còn khi đi thêm được 112m thì có vận tốc 18m/s. Hãy xác định v0.
Bài giải.
Cách 1: dùng công thức (*)
v0 + v t 2S
Từ công thức S= t => v0 + vt =
2 t
2.48
Trường hợp 1: v0 + 14 = (1)
t1
2.112
Trường hợp 2: v0 + 18 = (2)
t2
Biểu thức này cho khoảng xe tăng tốc từ 14m/s -> 18m/s:
2.(112 - 48)
14 + 18 = (3)
t 2 − t1
Giải hệ ba phương trình trên ta được v0 = 10m/s.
Cách 2: dùng công thức (**)
Xét khoảng xe tăng tốc từ 14m/s -> 18m/s:

3
18 2 − 14 2
2 2
Theo công thức: v - v = 2as => a =
t2 t1 = 1m/s 2
2.(112 − 48)
t 21
Trường hợp 1: 48 = v0.t1 + (1)
2
t 22
Trường hợp 2: 112 = v0.t2 + (2)
2
Viết biểu thức này cho khoảng xe tăng tốc từ 14m/s -> 18m/s:
(t 2 − t 1 ) 2
112 - 48 = 14.(t2 - t1) + (3)
2
Giải hệ ba phương trình trên ta được v0 = 10m/s.
Trong cả hai cách giải, ta đều phải tìm ra hiệu (t 2 - t1), tích t1.t2 rồi tìm ra t1, t2. Từ đó sẽ tìm ra được v0. Tuy nhiên, cần
lưu ý trong cách 2 là sự tồn tại 2 nghiệm của hiệu (t 2 - t1), phải loại nghiệm âm. Đồng thời, ở cách 2 cũng cần tìm ra giá trị
gia tốc mới có thể giải được.
4.5. Ví dụ 5.
Vào lúc 6h, có 2 xe đi hướng về nhau ở A và B cách nhau 1120m. Xe A đang có vận tốc 10m/s và đi nhanh dần đều với
gia tốc 0,2m/s2. Xe B đang có vận tốc 22m/s và hãm phanh đi chậm dần đều với gia tốc 0,4m/s2.
a) Quãng đường xe B đi được sau 30s và 60s.
b) Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ và khi gặp nhau cách A một khoảng bao nhiêu?
Bài giải.
a) Xác định quãng đường xe B đi được:
Cách 1: dùng công thức (*)
vt1 = v0 - at1 = 22 - 0,4.30 = 10m/s.
v 0 + v t1 22 + 10
S1 = t1 = 30 = 480m.
2 2
vt2 = v0 - at2 = 22 - 0,4.60 = -2m/s. Vô lí, vì xe đi chậm dần nên vmin = 0.
Thời gian xe chuyển động chậm dần tới khi vận tốc bằng 0:
v 0 − v t 22
t= = = 55s.
a 0,4
Từ giây thứ 55 đến giây thứ 60 xe đứng yên nên:
v 0 + v t2 22
S2 = t2 = 55 = 605m.
2 2
Cách 2: dùng công thức (**)
t 12 30 2
S1 = v 0 .t 1 − a = 22.30 − 0,4 = 480m
2 2
Thời gian xe chuyển động chậm dần tới khi vận tốc bằng 0:
v 0 − v t 22
t= = = 55s.
a 0,4
Từ giây thứ 55 đến giây thứ 60 xe đứng yên nên:
t 22 55 2
S2 = v 0 .t 2 − a = 22.55 − 0,4 = 605m
2 2
Tuy nhiên, rất nhiều học sinh sẽ tính:
t 22 60 2
S2 = v 0 .t 2 − a = 22.60 − 0,4 = 600m. Đây là một kết quả sai.
2 2
b) Xác định thời điểm gặp nhau và khoảng cách tới điểm A.
Ta dùng công thức (**) để giải, còn công thức (*) dùng để kiểm tra.
Dùng công thức (**)
Chọn trục Ox trùng với phương chuyển động của 2 xe, chiều dương là chiều chuyển động của xe đi từ A, gốc toạ độ
trùng với A.
Phương trình toạ độ của xe đi từ A: x1 = 10t + 0,1t2.
Phương trình toạ độ của xe đi từ B: x2 = 1120 - 22t + 0,2t2.
2 xe gặp nhau khi x1 = x2 <=> 10t + 0,1t2 = 1120 - 22t + 0,2t2.
=> t1 = 40s (thoả mãn)
t2 = 280s (loại vì xe đi từ B đã dừng lại).
4
Vị trí xe đi từ A cũng là khoảng cách từ vị trí gặp tới A:
x1 = 10.40 + 0,1.402 = 560m.
Dùng công thức (*) để kiểm tra:
Khi gặp nhau, 2 xe đi được quãng đường sA và sB.
vtA = v0A + aA.t = 10 + 0,2.40 = 18m/s.
v 0A + v tA 10 + 18
SA = t= 40 = 560m.
2 2
vtB = v0B - aB.t = 22 - 0,4.40 = 6m/s.
v 0B + v tB 22 + 6
SB = t= 40 = 560m.
2 2
Khoảng cách từ nơi gặp nhau tới A là SA = 560m (đúng).
Quãng đường đi tổng cộng: SA + SB = 560 + 560 = 1120m cũng là khoảng cách ban đầu của 2 xe. Vậy bài giải là đúng.
Trong bài toán này, ta phải dùng công thức (**) để giải; còn công thức (*) không dùng để tìm ra vị trí gặp nhau mà chỉ
dùng để kiểm tra lại kết quả đã tìm được.
4.6. Nhận xét chung.
Các bài toán thường có thể tiến hành theo 2 cách, và đều cho các kết quả đúng giống nhau. Các công thức có sự hỗ trợ
lẫn nhau, khắc phục nhược điểm cho nhau, không hoàn toàn độc lập. Cho nên, phải nắm vững công thức và cách sử dụng
chúng để giải bài tập.

B. KẾT LUẬN.
Thêm công thức này, học sinh có được bộ 4 công thức, 4 mối liên hệ về chuyển động thẳng biến đổi đều, và mỗi công
thức có sự độc lập với một giá trị riêng.
t2
S = v0.t + a. công thức độc lập với vt.
2
v t − v 0 = 2aS
2 2
công thức độc lập với t.
vt = v0 + at công thức độc lập với s.
v0 + v t
S= t công thức độc lập với a.
2
Khi học sinh thành thạo sẽ làm cho việc giải toán chuyển động thẳng biến đổi đều nhanh hơn, nhiều phương án để giải
hơn. Nhưng cũng cần lưu ý rằng, mỗi công thức có ưu, nhược điểm riêng. Biết cách sử dụng, phát huy ưu điểm thì mới có
được kết quả như mong muốn. Với giáo viên, cần làm cho học sinh hiểu rõ điều này và giúp học sinh biết cách lựa chọn công
thức phù hợp với bài toán.

You might also like