Professional Documents
Culture Documents
婚姻的温床-THD3-TUẦN 7
婚姻的温床-THD3-TUẦN 7
成年之后,特别 是在对世事人情有些经历和体会之后,才了解到一点:
Sau khi trưởng thành, nhất là sau khi có một ít kinh nghiệm và trải nghiệm về
thế sự nhân tình, tôi mới hiểu ra điểm này:
这个故事的作者不单是在写一 个让儿童出神入迷的奇遇,他描述的恐怕是
一个更接近成人世界的寓言。
Zhège gùshì de zuòzhě bùdān shì zài xiě yīgè ràng értóng chūshén rùmí de qíyù,
tā miáoshù de kǒngpà shì yīgè gèng jiējìn chéngrén shìjiè de yùyán.
Tác giả của câu chuyện này không chỉ viết về cuộc gặp gỡ khiến trẻ em mê
mẩn, có lẽ ông ấy đang miêu tả/kể một câu chuyện ngụ ngôn gần gũi hơn với
thế giới người lớn.
在过去的几年中,每听到一桩婚姻离合的悲剧,脑海里总不免要浮现这两对
童话夫妻的形象。
Zài guòqù de jǐ nián zhōng, měi tīng dào yī zhuāng hūnyīn líhé de bēijù, nǎohǎi
lǐ zǒng bùmiǎn yào fúxiàn zhè liǎng duì tónghuà fūqī de xíngxiàng.
Trong mấy năm qua, mỗi lần nghe thấy một bi kịch hợp tan trong hôn nhân,
trong tâm trí tôi luôn không khỏi hiện ra hình ảnh của hai cặp vợ chồng
trong câu chuyện cổ tích này.
婚姻失败的原因和借口很多:感情的背叛与欺骗,肉体或心灵的慰藉不足,志
趣与成长的方向变异等等,但一言以蔽之,原本在各方面都相益互利的大前
提出 现了不均衡的状况。
Hūnyīn shībài de yuányīn hé jièkǒu hěnduō: Gǎnqíng de bèipàn yǔ qīpiàn, ròutǐ
huò xīnlíng de wèijí bùzú, zhìqù yǔ chéngzhǎng de fāngxiàng biànyì děng děng,
dàn yī yán yǐ bì zhī, yuánběn zài gè fāngmiàn dōu xiāng yì hùlì de dà qiántí chū
xiàn liǎo bù jūnhéng de zhuàngkuàng
Nguyên nhân và lí do khiến hôn nhân thất bại có rất nhiều: Sự phản bội và lừa
dối về mặt tình cảm, thiếu sót sự an ủi về mặt tâm hồn hay thể xác, thay đổi
về hướng trưởng thành hay sở thích,vv.
nhưng nói tóm lại, tiền đề ban đầu là đôi bên cùng có lợi về mọi mặt đã xuất
hiện trạng thái mất cân bằng.
“我在外面题的钱比你多”,“我为这个家庭牺牲的比你多”,“你对 我的精神
支持太少了”,“你给我的物质太少了”……,把一本婚姻的陈年老怅摊开 来
算,不免让人想起在大床中央推挤争吵的那对夫妻,他们已经看不到周围的
广阔空间了。
“Tôi ở bên ngoài kiếm tiền còn nhiều hơn anh”, “Tôi hi sinh vì cái nhà này
nhiều hơn anh”, “Anh dành quá ít sự hỗ trợ về mặt tinh thần cho tôi.” “Anh cho
tôi về vật chất quá ít..... Vật chất mà anh đưa cho tôi quá ít
Khi mở cuốn kỷ niệm cũ về hôn nhân ra, khiến người ta không khỏi nghĩ đến
hình ảnh hai vợ chồng chen chúc xô đẩy, cãi vã giữa chiếc giường lớn, bọn
họ đã không còn nhìn thấy không gian bao la xung quanh nữa.
事实就是这样,尽管婚姻具有法律所认可的权利和义务,法律却不能保证它
的持久性。
Shìshí jiùshì zhèyàng, jǐnguǎn hūnyīn jùyǒu fǎlǜ suǒ rènkě de quánlì hé yìwù,
fǎlǜ què bùnéng bǎozhèng tā de chíjiǔ xìng.
Thực tế chính là như vậy, mặc dù hôn nhân có những quyền và nghĩa vụ được
pháp luật công nhận, nhưng pháp luật không thể bảo đảm cho sự bền vững của
hôn nhân.
共度患难的夫妻不一定能共享富贵,共享富贵的夫妻也不见得能共度患难;
Gòngdù huànnàn de fūqī bù yīdìng néng gòngxiǎng fùguì, gòngxiǎng fùguì de
fūqī yě bùjiàn dé néng gòngdù huànnàn.
Vợ chồng cùng hoạn nạn có nhau không nhất thiết phải cùng chia sẻ phú quý,
và những vợ chồng cùng chia sẻ phú quý cũng không nhất định là phải cùng
hoạn nạn có nhau.
同睡过一根竹竿的贫贱夫妻更难保以后不会变成软床上踢打推骂的富贵怨
偶。
Tóng shuìguò yī gēn zhúgān de pínjiàn fūqī gèng nánbǎo yǐhòu bù huì biàn
chéng ruǎn chuángshàng tī dǎ tuī mà de fùguì yuàn'ǒu.
đôi vợ chồng nghèo cùng ngủ trên cọc tre kia chưa chắc sau này sẽ không trở
thành đôi vợ chồng giàu có không hòa thuận đấm đá xô đẩy mắng mỏ trên chiếc
giường mềm mại
婚姻不单是愛情的实践,不单是肉体的结合,不单是经济利益的合作,也不单
是一种社会关系。
Hūnyīn bùdān shì àiqíng de shíjiàn, bùdān shì ròutǐ de jiéhé, bùdān shì jīngjì lìyì
de hézuò, yě bùdān shì yī zhǒng shèhuì guānxì.
Hôn nhân không chỉ là sự thực hành tình yêu, không chỉ là sự kết hợp thể xác,
không chỉ là sự hợp tác vì lợi ích kinh tế, cũng không chỉ là mối quan hệ xã hội.
如果纯为社会地位而结婚,你就必须是个好演员,如果纯为经济利益而结婚,
你就 必须是个好商人。
Rúguǒ chún wèi shèhuì dìwèi ér jiéhūn, nǐ jiù bìxū shìgè hǎo yǎnyuán, rúguǒ
chún wèi jīngjì lìyì ér jiéhūn, nǐ jiù bìxū shìgè hǎo shāngrén.
Nếu đơn thuần bạn kết hôn chỉ vì địa vị xã hội, bạn nhất định phải là một diễn
viên giỏi; nếu đơn thuần bạn kết hôn chỉ vì lợi ích tài chính, bạn nhất định phải
là một doanh nhân giỏi.
肉体会有衰老的一天,爱情也有经不起煎熬的时候。
Ròutǐ huì yǒu shuāilǎo de yītiān, àiqíng yěyǒu jīng bù qǐ jiān'áo de shíhòu.
Thể xác sẽ có một ngày nào đó già đi, tình yêu cũng có lúc không chịu nổi sự
dày vò .
婚姻的溫床其 实只有靠两只脚来支撑,那就是许诺和信任。
Hūnyīn de wēnchuáng qíshí zhǐyǒu kào liǎng zhī jiǎo lái zhīchēng, nà jiùshì
xǔnuò hé xìnrèn.
Tổ ấm của hôn nhân thực ra chỉ dựa vào hai chân để chống đỡ, đó là sự cam kết
và tin tưởng.
今生今世好或坏,富贵或贫贱,健康或病弱,总要相依相持,同甘共苦。
Jīnshēng jīnshì hǎo huò huài, fùguì huò pínjiàn, jiànkāng huò bìngruò, zǒng yào
xiāngyī xiāngchí, tónggāngòngkǔ.
Trong cuộc sống này dù tốt hay xấu, phú quý hay nghèo khổ, khỏe mạnh hay
bệnh tật, chỉ cần chúng ta luôn phải nương tựa vào nhau và chia ngọt sẻ bùi;
(đồng cam cộng khổ)
在这种互信的基础上结合的夫妻,不论是睡在软床还是 竹竿上,都会发现婚
姻的溫床上其实还有很广阔的空间。
Zài zhè zhǒng hùxìn de jīchǔ shàng jiéhé de fūqī, bùlùn shì shuì zài ruǎn chuáng
háishì zhúgān shàng, dūhuì fāxiàn hūnyīn de wēnchuáng shàng qíshí hái yǒu
hěn guǎngkuò de kōngjiān.
Vợ chồng liên kết trên nền tảng sự tin tưởng lẫn nhau này, dù họ ngủ trên
giường mềm hay trên cọc tre, đều sẽ cảm thấy trên tổ ấm hôn nhân thực sự còn
có rất nhiều không gian rộng lớn.