You are on page 1of 5

婚姻的温床

Tổ ấm của hôn nhân


童年的时候,曾经读到过一篇欧洲童话,书中的主人公担负了某项使命,要出
外周 游世界。
tóngnián de shíhòu, céngjīng dú dàoguò yī piān ōuzhōu tónghuà, shū zhōng de zhǔréngōng
dàn fù le mǒu xiàng shǐmìng, yào chūwài zhōuyóu shìjiè.
Khi còn nhỏ, tôi từng đọc một câu chuyện cổ tích châu Âu, nhân vật chính trong
cuốn sách sẽ đảm nhiệm một sứ mệnh nào đó cần phải đi xa du lịch vòng quanh
thế giới.
他走着走着,看见一棵大树下有一对雍容富态的男女,躺在一张舒适柔软的
大床上。
tā zǒuzhe zǒuzhe, kànjiàn yī kē dà shù xià yǒuyī duì yōngróng fùtai de nánnǚ, tǎng zài
yī zhāng shūshì róuruǎn de dà chuángshàng.
Anh ta đi mãi đi mãi , rồi nhìn thấy dưới một gốc cây lớn có một đôi nam nữ
ung dung phúc hậu đang nằm trên chiếc giường lớn êm ái và thoải mái.
但是不知道什么原因,两个人正挤在软床的中央相互踢打推骂。
dànshì bù zhīdào shénme yuányīn, liǎng gèrén zhèng jǐ zài ruǎn chuáng de zhōngyāng
xiānghù tī dǎ tuī mà.
Nhưng không biết lý do là gì, hai người lại chen chúc vào giữa chiếc giường êm
ái, đấm đá xô đẩy mắng mỏ lẫn nhau
女人说男人 占的空间太大,男人说女人太贪,不给别人留一点地方。
nǚrén shuō nánrén zhàn de kōngjiān tài dà, nánrén shuō nǚrén tài tān, bù gěi biérén liú
yīdiǎn dìfāng.
Người phụ nữ bảo rằng người đàn ông chiếm quá nhiều không gian, còn người
đàn ông nói rằng người phụ nữ quá tham lam , không chịu nhường chỗ cho
người khác.
两个人一直在愤怒地争吵,旁观的这个行人看得莫名其妙。
liǎng gèrén yīzhí zài fènnù de zhēngchǎo, pángguān de zhège xíngrén kàn dé
mòmíngqímiào.
Hai người vẫn luôn tranh cãi rất gay gắt, người đứng ngoài quan sát thấy thế
chả hiểu ra làm sao.
因为这张软床又宽又大,看上去可以容下不止十个人。
yīnwèi zhè zhāng ruǎn chuáng yòu kuān yòu dà, kàn shàngqù kěyǐ róng xià bùzhǐ shí
gèrén.
Bởi vì chiếc giường mềm mại vừa rộng vừa lớn này , xem ra có thể chứa được
hơn mười người.
他劝不住这两个人,只好继续往前走了。
tā quàn bù zhù zhè liǎng gèrén, zhǐhǎo jìxù wǎng qián zǒule.
Vì khuyên không được hai người kia, anh đành phải tiếp tục đi về phía trước.
走着走着,他又遇到一对衣衫破旧的男女,躺 在一棵树下。他定睛一看,这
两个人睡在一根竹竿上。
zǒuzhe zǒuzhe, tā yòu yù dào yī duì yīshān pòjiù de nánnǚ, tǎng zài yī kē shù xià. Tā
dìngjīng yī kàn, zhè liǎng gèrén shuì zài yī gēn zhúgān shàng.
đi mãi đi mãi,rồi anh lại gặp một người đàn ông và một người phụ nữ mặc
quần áo tồi tàn, nằm dưới gốc cây. Anh ta nhìn thật kỹ thì mới biết rằng
hai người đang ngủ trên cọc tre .
只听见男人说:“亲爱的,你看 这竹竿全让我占去了,你快移过来一点儿吧。
zhǐ tīngjiàn nánrén shuō:“Qīn'ài de, nǐ kàn zhè zhúgān quán ràng wǒ zhàn qùle, nǐ
kuài yí guòlái yīdiǎn er ba.
Chỉ nghe người đàn ông nói: “Em yêu ơi, em xem anh đã chiếm hết toàn bộ cọc
tre này rồi, em hãy nhanh dịch qua đây một chút đi”.
”女人也说:“亲爱的,你都快掉到床外边 儿去了,快往我身边儿挪一挪吧。”
” nǚrén yě shuō:“Qīn'ài de, nǐ dōu kuài diào dào chuáng wàibian er qùle, kuài wǎng
wǒ shēnbiān er nuó yī nuó ba.”
Người phụ nữ cũng nói: “Anh yêu ơi, anh sắp ngã ra khỏi giường đấy rồi, hãy
dịch lại gần em hơn đi ”.
小时候我不懂,一根竹竿怎么能睡得下两个人,而且还有那么多的剩余的空

xiǎoshíhòu wǒ bù dǒng, yī gēn zhúgān zěnme néng shuì dé xià liǎng gèrén, érqiě hái
yǒu nàme duō de shèngyú de kōngjiān
Lúc còn bé , tôi không thể hiểu được, làm sao một chiếc cọc tre có thể ngủ được
hai người mà vẫn có nhiều không gian trống đến thế.
那时我也不明白,一张可容十人的大床,为什么两个人在上面还要争吵。
Lúc đó tôi cũng không hiểu, một chiếc giường lớn có thể chứa được mười
người, vì sao chỉ hai người nằm lên vẫn phải cãi nhau.

成年之后,特别 是在对世事人情有些经历和体会之后,才了解到一点:
Sau khi trưởng thành, nhất là sau khi có một ít kinh nghiệm và trải nghiệm về
thế sự nhân tình, tôi mới hiểu ra điểm này:
这个故事的作者不单是在写一 个让儿童出神入迷的奇遇,他描述的恐怕是
一个更接近成人世界的寓言。
Zhège gùshì de zuòzhě bùdān shì zài xiě yīgè ràng értóng chūshén rùmí de qíyù,
tā miáoshù de kǒngpà shì yīgè gèng jiējìn chéngrén shìjiè de yùyán.
Tác giả của câu chuyện này không chỉ viết về cuộc gặp gỡ khiến trẻ em mê
mẩn, có lẽ ông ấy đang miêu tả/kể một câu chuyện ngụ ngôn gần gũi hơn với
thế giới người lớn.
在过去的几年中,每听到一桩婚姻离合的悲剧,脑海里总不免要浮现这两对
童话夫妻的形象。
Zài guòqù de jǐ nián zhōng, měi tīng dào yī zhuāng hūnyīn líhé de bēijù, nǎohǎi
lǐ zǒng bùmiǎn yào fúxiàn zhè liǎng duì tónghuà fūqī de xíngxiàng.

Trong mấy năm qua, mỗi lần nghe thấy một bi kịch hợp tan trong hôn nhân,
trong tâm trí tôi luôn không khỏi hiện ra hình ảnh của hai cặp vợ chồng
trong câu chuyện cổ tích này.

婚姻失败的原因和借口很多:感情的背叛与欺骗,肉体或心灵的慰藉不足,志
趣与成长的方向变异等等,但一言以蔽之,原本在各方面都相益互利的大前
提出 现了不均衡的状况。
Hūnyīn shībài de yuányīn hé jièkǒu hěnduō: Gǎnqíng de bèipàn yǔ qīpiàn, ròutǐ
huò xīnlíng de wèijí bùzú, zhìqù yǔ chéngzhǎng de fāngxiàng biànyì děng děng,
dàn yī yán yǐ bì zhī, yuánběn zài gè fāngmiàn dōu xiāng yì hùlì de dà qiántí chū
xiàn liǎo bù jūnhéng de zhuàngkuàng

Nguyên nhân và lí do khiến hôn nhân thất bại có rất nhiều: Sự phản bội và lừa
dối về mặt tình cảm, thiếu sót sự an ủi về mặt tâm hồn hay thể xác, thay đổi
về hướng trưởng thành hay sở thích,vv.
nhưng nói tóm lại, tiền đề ban đầu là đôi bên cùng có lợi về mọi mặt đã xuất
hiện trạng thái mất cân bằng.

“我在外面题的钱比你多”,“我为这个家庭牺牲的比你多”,“你对 我的精神
支持太少了”,“你给我的物质太少了”……,把一本婚姻的陈年老怅摊开 来
算,不免让人想起在大床中央推挤争吵的那对夫妻,他们已经看不到周围的
广阔空间了。

“Tôi ở bên ngoài kiếm tiền còn nhiều hơn anh”, “Tôi hi sinh vì cái nhà này
nhiều hơn anh”, “Anh dành quá ít sự hỗ trợ về mặt tinh thần cho tôi.” “Anh cho
tôi về vật chất quá ít..... Vật chất mà anh đưa cho tôi quá ít
Khi mở cuốn kỷ niệm cũ về hôn nhân ra, khiến người ta không khỏi nghĩ đến
hình ảnh hai vợ chồng chen chúc xô đẩy, cãi vã giữa chiếc giường lớn, bọn
họ đã không còn nhìn thấy không gian bao la xung quanh nữa.
事实就是这样,尽管婚姻具有法律所认可的权利和义务,法律却不能保证它
的持久性。
Shìshí jiùshì zhèyàng, jǐnguǎn hūnyīn jùyǒu fǎlǜ suǒ rènkě de quánlì hé yìwù,
fǎlǜ què bùnéng bǎozhèng tā de chíjiǔ xìng.
Thực tế chính là như vậy, mặc dù hôn nhân có những quyền và nghĩa vụ được
pháp luật công nhận, nhưng pháp luật không thể bảo đảm cho sự bền vững của
hôn nhân.
共度患难的夫妻不一定能共享富贵,共享富贵的夫妻也不见得能共度患难;
Gòngdù huànnàn de fūqī bù yīdìng néng gòngxiǎng fùguì, gòngxiǎng fùguì de
fūqī yě bùjiàn dé néng gòngdù huànnàn.
Vợ chồng cùng hoạn nạn có nhau không nhất thiết phải cùng chia sẻ phú quý,
và những vợ chồng cùng chia sẻ phú quý cũng không nhất định là phải cùng
hoạn nạn có nhau.
同睡过一根竹竿的贫贱夫妻更难保以后不会变成软床上踢打推骂的富贵怨
偶。
Tóng shuìguò yī gēn zhúgān de pínjiàn fūqī gèng nánbǎo yǐhòu bù huì biàn
chéng ruǎn chuángshàng tī dǎ tuī mà de fùguì yuàn'ǒu.
đôi vợ chồng nghèo cùng ngủ trên cọc tre kia chưa chắc sau này sẽ không trở
thành đôi vợ chồng giàu có không hòa thuận đấm đá xô đẩy mắng mỏ trên chiếc
giường mềm mại
婚姻不单是愛情的实践,不单是肉体的结合,不单是经济利益的合作,也不单
是一种社会关系。
Hūnyīn bùdān shì àiqíng de shíjiàn, bùdān shì ròutǐ de jiéhé, bùdān shì jīngjì lìyì
de hézuò, yě bùdān shì yī zhǒng shèhuì guānxì.
Hôn nhân không chỉ là sự thực hành tình yêu, không chỉ là sự kết hợp thể xác,
không chỉ là sự hợp tác vì lợi ích kinh tế, cũng không chỉ là mối quan hệ xã hội.
如果纯为社会地位而结婚,你就必须是个好演员,如果纯为经济利益而结婚,
你就 必须是个好商人。
Rúguǒ chún wèi shèhuì dìwèi ér jiéhūn, nǐ jiù bìxū shìgè hǎo yǎnyuán, rúguǒ
chún wèi jīngjì lìyì ér jiéhūn, nǐ jiù bìxū shìgè hǎo shāngrén.
Nếu đơn thuần bạn kết hôn chỉ vì địa vị xã hội, bạn nhất định phải là một diễn
viên giỏi; nếu đơn thuần bạn kết hôn chỉ vì lợi ích tài chính, bạn nhất định phải
là một doanh nhân giỏi.
肉体会有衰老的一天,爱情也有经不起煎熬的时候。
Ròutǐ huì yǒu shuāilǎo de yītiān, àiqíng yěyǒu jīng bù qǐ jiān'áo de shíhòu.
Thể xác sẽ có một ngày nào đó già đi, tình yêu cũng có lúc không chịu nổi sự
dày vò .
婚姻的溫床其 实只有靠两只脚来支撑,那就是许诺和信任。
Hūnyīn de wēnchuáng qíshí zhǐyǒu kào liǎng zhī jiǎo lái zhīchēng, nà jiùshì
xǔnuò hé xìnrèn.
Tổ ấm của hôn nhân thực ra chỉ dựa vào hai chân để chống đỡ, đó là sự cam kết
và tin tưởng.
今生今世好或坏,富贵或贫贱,健康或病弱,总要相依相持,同甘共苦。
Jīnshēng jīnshì hǎo huò huài, fùguì huò pínjiàn, jiànkāng huò bìngruò, zǒng yào
xiāngyī xiāngchí, tónggāngòngkǔ.
Trong cuộc sống này dù tốt hay xấu, phú quý hay nghèo khổ, khỏe mạnh hay
bệnh tật, chỉ cần chúng ta luôn phải nương tựa vào nhau và chia ngọt sẻ bùi;
(đồng cam cộng khổ)
在这种互信的基础上结合的夫妻,不论是睡在软床还是 竹竿上,都会发现婚
姻的溫床上其实还有很广阔的空间。
Zài zhè zhǒng hùxìn de jīchǔ shàng jiéhé de fūqī, bùlùn shì shuì zài ruǎn chuáng
háishì zhúgān shàng, dūhuì fāxiàn hūnyīn de wēnchuáng shàng qíshí hái yǒu
hěn guǎngkuò de kōngjiān.
Vợ chồng liên kết trên nền tảng sự tin tưởng lẫn nhau này, dù họ ngủ trên
giường mềm hay trên cọc tre, đều sẽ cảm thấy trên tổ ấm hôn nhân thực sự còn
có rất nhiều không gian rộng lớn.

You might also like