You are on page 1of 5

第七十六課:勸深信因果(四)。

dì qī shí liù kè quàn shēn xìn yīn guǒ sì.


Đệ thất thập lục khóa: Khuyến thâm tín nhân quả (tứ).
Bài 76: Khuyên tin sâu nhân quả (phần 4)

施恩予人,幫助人,會有回報;欺負人、糟蹋人、侮辱人、陷害人,也有回報。
shī ēn yǔ rén bāng zhù rén huì yǒu huí bào qī fù rén zāo tà rén wǔ rǔ rén xiàn hài rén yě yǒu huí
bào.
Thi ân dư nhân, bang trợ nhân, hội hữu hồi báo, khi phụ nhân, tao đạp nhân, vũ nhục nhân,
hãm hại nhân, dã hữu hồi báo.
Ban ân cho người, giúp đỡ người, sẽ có hồi báo, phụ bạc người, bắt nạt người, hãm hại
người, cũng có hồi báo.

若回報得恰如其分,那還好;但報復往往都過了頭,就變成生生世世互不相讓,冤冤相報
沒完沒了。
ruò huí bào dé qià rú qí fèn nà hái hǎo dàn bào fù wǎng wǎng dōu guò le tóu jiù biàn chéng
shēng shēng shì shì hù bù xiāng ràng yuān yuān xiāng bào méi wán méi le.
Nhược hồi báo đắc kháp như kì phân, na hoàn hảo; đãn báo phục vãng vãng đô quá liễu đầu,
tựu biến thành sanh sanh thế thế hỗ bất tương nhượng, oan oan tương báo một hoàn một liễu.
Nếu hồi báo đúng vừa vặn thì còn tốt, nhưng báo thù thường thường đều quá mức, đều biến
thành đời đời kiếp kiếp không khoan nhượng, oan oan tương báo không ngừng.

國與國之間的戰爭亦如是。
guó yǔ guó zhī jiān de zhàn zhēng yì rú shì.
Quốc dữ quốc chi gian đích chiến tranh diệc như thị.
Chiến tranh giữa các quốc gia với nhau cũng như vậy.

兩國的百姓沒有什麼冤仇,有冤仇的是少數人,但是若他有權力,就會連累許多人遭受災
難,傷害許多人生命財產,遺患無窮,哪有不墮地獄的道理?
liǎng guó de bǎi xìng méi yǒu shén me yuān chóu yǒu yuān chóu de shì shǎo shù rén dàn shì ruò
tā yǒu quán lì jiù huì lián lèi xǔ duō rén zāo shòu zāi nán shāng hài xǔ duō rén shēng mìng cái
chǎn yí huàn wú qióng nǎ yǒu bù duò dì yù de dào lǐ.
Lưỡng quốc đích bách tính một hữu thậm ma oan cừu, hữu oan cừu đích thị thiểu sổ nhân, đãn
thị nhược tha hữu quyền lực, tựu hội liên lụy hứa đa nhân tao thụ tai nạn, thương hại hứa đa
nhân sinh mệnh tài sản, di hoạn vô cùng, na hữu bất đọa địa ngục đích đạo lí.

遭受【zāoshòu】【ㄗㄠㄕㄡˋ】【TAO THỤ】gặp; bị; chịu

遺患【yíhuàn】【ㄧˊㄏㄨㄢˋ】【DI HOẠN】di hoạn; để lại tai hoạ; di họa

Nhân dân hai nước không có oán thù gì, có thì cũng là số ít, nhưng là nếu họ có quyền lực,
liền sẽ liên lụy đến nhiều người chịu tai nạn, thiệt hại sinh mệnh tài sản nhiều người, để lại
tai họa vô cùng, sao mà không đọa địa ngục chứ?

我們明白這個道理,了解事實真相,就曉得這樁事不能做。
wǒ men míng bái zhè gè dào lǐ liǎo jiě shì shí zhēn xiàng jiù xiǎo dé zhè zhuāng shì bù néng zuò.
Ngã môn minh bạch giá cá đạo lí, liễu giải sự thực chân tướng, tựu hiểu đắc giá thung sự bất
năng tố.
Chúng ta hiểu rõ đạo lý này, liễu giải chân tướng sự thật, liền hiểu được cái việc này không
thể làm.

東北的崔居士事業做得很成功,在經濟衰退之時,財源還繼續不斷增長,這個因素很多人
不理解。
dōng běi de cuī jū shì shì yè zuò de hěn chéng gōng zài jīng jì shuāi tuì zhī shí cái yuán hái jì xù
bù duàn zēng zhǎng zhè gè yīn sù hěn duō rén bù lǐ jiě.
Đông bắc đích thôi cư sĩ sự nghiệp tố đắc ngận thành công, tại kinh tế suy thối chi thời, tài
nguyên hoàn kế tục bất đoạn tăng trưởng, giá cá nhân tố ngận đa nhân bất lí giải.
Sự nghiệp của cư sĩ Thôi ở Đông Bắc làm được rất thành công, vào lúc kinh tế suy thoái, tiền
tài vẫn không ngừng tăng trưởng, điều này rất nhiều người không lý giải được.

若稍稍涉入經藏都能明瞭,世出世間一切法不離因果定律。
ruò shāo shāo shè rù jīng cáng dōu néng míng liǎo shì chū shì jiān yī qiè fǎ bù lí yīn guǒ dìng lǜ.
Nhược sảo sảo thiệp nhập kinh tàng đô năng minh liệu, thế xuất thế gian nhất thiết pháp bất li
nhân quả định luật.
稍稍**【shāoshāo】【ㄕㄠㄕㄠ】【SẢO SẢO】qua loa; sơ sơ**

涉**【shè】【ㄕㄜˋ】【THIỆP】lội; vượt; qua (sông, biển) | trải qua | liên quan**

Nếu thâm nhập sơ qua kinh tàng đều có thể hiểu rõ, tất cả pháp thế xuất thế gian không rời
định luật nhân quả.

佛家講「緣生之法」,不僅十法界是因緣生法,佛法也是因緣生法。
fó jiā jiǎng yuán shēng zhī fǎ bù jǐn shí fǎ jiè shì yīn yuán shēng fǎ fó fǎ yě shì yīn yuán shēng fǎ.
Phật gia giảng duyên sanh chi pháp, bất cận thập pháp giới thị nhân duyên sanh pháp, Phật
pháp dã thị nhân duyên sanh pháp.
Nhà Phật giảng pháp do duyên sanh, không chỉ 10 pháp giới là nhân duyên sanh pháp, Phật
pháp cũng là nhân duyên sanh pháp.

所以,「金剛經」云:「法尚應捨,何況非法」。
suǒ yǐ jīn gāng jīng yún fǎ shàng yīng shě hé kuàng fēi fǎ.
Sở dĩ, “Kim Cương Kinh” vân: pháp thượng ứng xá, hà huống phi pháp.
Cho nên, kinh Kim Cang nói: “Pháp còn phải xả, huống chi là phi pháp”.

連 (ngay cả) 佛法也不可以執著。


lián fó fǎ yě bù kě yǐ zhí zhuó.
Liên Phật pháp dã bất khả dĩ chấp trước.
Ngay cả Phật pháp cũng không thể chấp trước.

凡是因緣生法都沒有自性,正是「當體即空,了不可得」,這是事實真相。
fán shì yīn yuán shēng fǎ dōu méi yǒu zì xìng zhèng shì dāng tǐ jí kōng liǎo bù kě dé zhè shì shì
shí zhēn xiàng.
Phàm thị nhân duyên sanh pháp đô một hữu tự tính, chánh thị đương thể tức không, liễu bất
khả đắc, giá thị sự thực chân tướng.
Phàm là nhân duyên sanh pháp đều không có tự tính, chính là “đương thể tức không, liễu bất
khả đắc”, đây là chân tướng sự thật.
健康長壽不需要醫療、進補。
jiàn kāng cháng shòu bù xū yào yī liáo jìn bǔ.
Kiện khang trường thọ bất nhu yếu y liệu tiến bổ.
Khỏe mạnh trường thọ không cần đến trị liệu, tẩm bổ.

世間人以為醫療保健可以使一個人健康長壽,這是迷惑顛倒,要是真有效果,因果定律豈
不是被推翻了?
shì jiān rén yǐ wéi yī liáo bǎo jiàn kě yǐ shǐ yī gè rén jiàn kāng cháng shòu zhè shì mí huò diān dào
yào shì zhēn yǒu xiào guǒ yīn guǒ dìng lǜ qǐ bù shì bèi tuī fān le.
Thế gian nhân dĩ vi y liệu bảo kiện khả dĩ sử nhất cá nhân kiện khang trường thọ, giá thị mê
hoặc điên đảo, yếu thị chân hữu hiệu quả, nhân quả định luật khởi bất thị bị thôi phiên liễu.

豈不是【qǐ bùshì】【ㄑㄧˇㄅㄨˋㄕˋ】【KHỞI BẤT THỊ】chẳng phải... sao

推翻【tuīfān】【ㄊㄨㄟㄈㄢ】【THÔI PHIÊN】phủ định; lật ngược vấn đề | đạp đổ | lật đổ; lật
nhào; đả đảo; đánh nhào

Người thế gian cho rằng trị liệu y tế có thể giúp một người khỏe mạnh sống lâu, đây là mê
hoặc điên đảo, nếu là hiệu quả chân thật, chẳng phải định luật nhân quả bị phủ định sao?

該長壽的,不注重營養,還是長壽;該短命的,縱使天天進補,還是短命,這才是真理。
gāi cháng shòu de bù zhù zhòng yíng yǎng hái shì cháng shòu gāi duǎn mìng de zòng shǐ tiān tiān
jìn bǔ hái shì duǎn mìng zhè cái shì zhēn lǐ.
Cai trường thọ đích, bất chú trọng doanh dưỡng, hoàn thị trường thọ cai đoản mệnh đích, túng
sử thiên thiên tiến bổ, hoàn thị đoản mệnh, giá tài thị chân lí.
Người đáng sống lâu, không cần chú trọng dinh dưỡng, vẫn là sống lâu; người đáng đoản
mạng, dù tẩm bổ mỗi ngày, vẫn là đoản mạng, đây mới là chân lý.

新加坡居士林與淨宗學會,發起建彌陀村、建佛學院,需要很大的資金,在目前的經濟狀
況之下,籌募基金非常困難。
xīn jiā pō jū shì lín yǔ jìng zōng xué huì fā qǐ jiàn mí tuó cūn jiàn fó xué yuàn xū yào hěn dà de zī
jīn zài mù qián de jīng jì zhuàng kuàng zhī xià chóu mù jī jīn fēi cháng kùn nán.
Tân gia ba cư sĩ lâm dữ tịnh tông học hội, phát khởi kiến Di Đà thôn kiến Phật học viện, nhu yếu
ngận đại đích tư kim, tại mục tiền đích kinh tế trạng huống chi hạ, trù mộ cơ kim phi thường
khốn nan.
Tịnh tông học hội với Cư sĩ lâm ở Singapore, khởi xướng xây dựng thôn A Di Đà, xây dựng
viện Phật học, cần đến tiền vốn rất nhiều, trong tình hình kinh tế hiện tại, chuẩn bị ngân sách
vô cùng khó khăn.

為何這個團體在短時間內,能聚集一筆相當可觀的資金?
wèi hé zhè gè tuán tǐ zài duǎn shí jiān nèi néng jù jí yī bǐ xiāng dāng kě guān de zī jīn.
Vi hà giá cá đoàn thể tại đoản thời gian nội, năng tụ tập nhất bút tương đương khả quan đích tư
kim.
Vậy mà đoàn thể này trong một thời gian ngắn, có thể thu về một khoản ngân sách tương đối
lớn.

就是布施,不為自己,為一切眾生,為社會安定和平,為佛法久住世間,心正行正,發真
誠心,建立道場,就有感應。
jiù shì bù shī bù wèi zì jǐ wèi yī qiè zhòng shēng wèi shè huì ān dìng hé píng wèi fó fǎ jiǔ zhù shì
jiān xīn zhèng xíng zhèng fā zhēn chéng xīn jiàn lì dào chǎng jiù yǒu gǎn yīng.
Tựu thị bố thí, bất vi tự kỉ, vi nhất thiết chúng sinh, vi xã hội an định hòa bình, vi Phật pháp cửu
trụ thế gian, tâm chánh hành chánh, phát chân thành tâm, kiến lập đạo tràng, tựu hữu cảm
ứng.
Chính là bố thí, không vì mình mà vì tất cả chúng sinh, vì xã hội hòa bình an định, vì Phật pháp
tồn tại lâu dài ở thế gian, tâm chánh hành vi chánh, phát tâm chân thành, xây dựng đạo
tràng, liền có cảm ứng.

正如「楞嚴經」云:「發意圓成」,真心一發,就是圓滿功德,感應就現前。
zhèng rú léng yán jīng yún fā yì yuán chéng zhēn xīn yī fā jiù shì yuán mǎn gōng dé gǎn yīng jiù
xiàn qián.
Chánh như Lăng Nghiêm kinh vân: phát ý viên thành, chân tâm nhất phát, tựu thị viên mãn
công đức, cảm ứng tựu hiện tiền.
Đúng như “ Kinh Lăng Nghiêm” nói: “ Phát ý viên thành”, tâm chân thành vừa phát ra chính là
công đức viên mãn, cảm ứng liền hiện tiền.

You might also like