You are on page 1of 49

1. Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài người.

SAI

Triết học chỉ xuất hiện khi và chỉ khi:

 Về mặt nhận thức: trình độ nhận thức của con người đạt đến sự hiểu biết
nhất định về tự nhiên và xã hội; đồng thời nhận thức cũng đạt đến tầm
trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa.
 Về mặt xã hội: có sự phân chia giai cấp và phân chia lao động.
 phân chia giai cấp: mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp ⇒ hình thành NN.
 phân chia lao động: xuất hiện tư hữu về TLSX.
 Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản
thân con người và vị trí của con người trong thế giới đó. Khi con người
xuất hiện thì đồng thời xuất hiện nhu cầu tìm hiểu, khám phá, cải tạo thế
giới, tìm hiểu về bản thân con người, vị trí của con người trong thế giới.
Tuy nhiên, sự tìm hiểu, khám phá đó chỉ mang tính tự phát, rời rạc, chưa
thành hệ thống lý luận. Đến khi con người phát triển đến một trình độ
nhất định, có khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề con
người tìm hiểu, khám phá được thế giới khách quan về bản thân con
người và vị trí của con người trong thế giới khách quan thành hệ thống lý
luận thì khi đó triết học mới xuất hiện. Do đó, triết học không xuất hiện
đồng thời khi con người xuất hiện mà triết học chỉ xuất hiện khi con
người phát triển đạt đến một trình độ tư duy nhất định.

2. Triết học xa lạ với con người. SAI

Nguồn gốc ra đời của Triết học xuất phát từ con người và thực tiễn của con
người. Mục đích tối thượng của triết học là nhằm giải phóng con người và
tư duy của con người. Triết học nghiên cứu về các câu hỏi chung và cơ bản
về sự tồn tại, kiến thức, giá trị, lý trí, tâm trí và ngôn ngữ. Như vậy, không
thể nói triết học xa lạ với con người, ngược lại nó luôn hiện hữu trong cuộc
sống, gần gũi với chúng ta bởi triết học bắt đầu từ chính con người và phục
vụ con người, định hướng cho con người về thế giới quan.

3. Triết học là phạm trù lịch sử. SAI

Triết học không gắn liền với sự tồn tại của xã hội loài người mà chỉ xuất
hiện trong một số trường hợp nhất định:

 Cặp phạm trù cái chung và cái riêng


 Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
 Cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
 Cặp phạm trù nội dung và hình thức
 Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng
 Cặp phạm trù khả năng và hiện thực
4. Triết học là khoa học của mọi khoa học. SAI

 Trong tri thức triết học nó không bao hàm tri thức của các khoa học cụ
thể. Nó chỉ là những nguyên lý chung nhất để cho các tri thức khoa học
căn cứ vào nguyên lý đó để mà nghiên cứu, hoạt động trong lĩnh vực cụ
thể của mình.
 Thời kỳ cổ đại, triết học đã từng được xem là khoa học của mọi khoa học
bởi nhiều lý do: Triết học và khoa học (đặc biệt là khoa học tự nhiên) có
mối quan hệ biện chứng khăng khít; các nhà triết học đồng thời là các nhà
khoa học (Talet, Đêmôcrit,...); triết học có vai trò to lớn đối với khoa học
(là cơ sở thế giới quan , cung cấp phương pháp luận cho khoa học phát
triển, có khả năng đi trước so với khoa học, dẫn đường cho khoa học phát
triển).... Tuy nhiên quan niệm đó chưa đúng đắn bởi triết học là một môn
khoa học độc lập có đối tượng, mục đích, phương pháp nghiên cứu, vị trí,
vai trò riêng, không đồng nhất với bất kỳ một môn khoa học cụ thể nào.

5. Triết học là khoa học không mang tính giai cấp. SAI

Triết học luôn mang tính giai cấp sâu sắc. Triết học có tính giai cấp vì triết
học là 1 hình thái ý thức xã hội. Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã
có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp. Tính giai cấp
của triết học được thể hiện trong triết học phương Tây, tức trong xã hội tư
bản.

6. Thế giới quan có tác dụng định hướng cho hoạt động của con người?
ĐÚNG

 Thế giới quan ra đời từ chính cuộc sống của con người. Có thể thấy tất cả
hoạt động của con người đều bị chi phối bởi một thế giới quan nhất định.
Những yếu tố chính cấu thành nên thế giới quan đó là tri thức, lý trí, niềm
tin và tình cảm. Chúng liên kết với nhau thành một thể thống nhất và chi
phối đến cả nhận thức lẫn hành động thực tiễn của con người. ⇒ Có thể
thấy thế giới quan chính là kim chỉ nam định hướng cho cuộc sống của
con người, giúp xác định hệ tư tưởng, lý tưởng, lối sống của bản thân.
 Thế giới quan đóng vai trò định hướng đối với toàn bộ cuộc sống của con
người, từ thực tiễn cho đến hoạt động nhận thức thế giới cũng như tự
nhận thức bản thân, xác định lý tưởng, hệ giá lối sống cũng như nếp sống
của mình. Và bên cạnh đó thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá
trình con người tiếp tục nhận thức thế giới. Có thể ví thế giới quan như
một “thấu kính”, qua đó con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng
như tự xem xét chính bản thân mình để xác định cho mình mục đích, ý
nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức hoạt động đạt được mục đích, ý
nghĩa đó. Như vậy thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh
quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan
trọng về sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng
xã hội nhất định.

7. Tính bản chất của triết học là tính giai cấp. ĐÚNG

 Bất kì triết học nào cũng mang tính giai cấp, tính Đảng. Triết học Mác
Lênin cũng mang tính giai cấp, nó là TGQ của giai cấp công nhân. Bản
chất của triết học là thế giới quan, mà TGQ lại mang tính giai cấp, các
giai cấp CM sẽ tiếp cận với triết học CM, với khoa học. Các giai cấp
phản động sẽ sử dụng các hệ thống triết học khác, ví dụ như triết học duy
tâm,... ⇒ tính bản chất của triết học là tính giai cấp.

8. Triết học có tính dân tộc, tính giai cấp và có tính nhân loại phổ biến.
ĐÚNG

 Dân tộc có thể là cộng đồng những người cùng chung một lịch sử (lịch sử
hình thành và phát triển của dân tộc), nói chung một ngôn ngữ, sống
chung trên một lãnh thổ, có chung một nền văn hoá hiểu. Theo nghĩa rộng
nhất của từ này là tổng hợp các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra, tiêu biểu cho trình độ văn minh đã đạt được. => triết học ra
đời từ chính đời sống xã hội, và đời sống xã hội của mỗi dân tộc cho thấy
điều kiện sinh hoạt và trình độ phát triển, văn minh là khác nhau. Do đó
triết học mang tính đặc trưng dân tộc. Ví dụ triết học Trung Hoa có nét
đặc trưng so với triết học Hy Lạp.
 Mang tính giai cấp vì những người theo một trường phái triết học nào đó
thì đều thuộc một nhóm người hay giai cấp nào đó trong xã hội, có những
lợi ích vật chất và tinh thần riêng nên triết học cũng mang tính chủ quan
của những người đó.
 Tính nhân loại phổ biến là vì nó giải thích về bản chất con người, vị trí
của con người trong xã hội, trong thế giới và cả những vấn đề chung nhất
của con người.

9. Có những triết học không xuất hiện từ thực tiễn. SAI

Triết học ra đời khi tư duy con người đã đạt đến trình độ khái quát nhất định
để đáp ứng nhu cầu nhận thức tổng thể về thế giới và con người; khi các
thành tựu của khoa học chuyên ngành đã có vai trò nhất định đối với nội
dung các tư tưởng và học thuyết triết học. Có thể khẳng định rằng, triết học
ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn quy định, nó có nguồn gốc nhận
thức và nguồn gốc xã hội.

10. Có 2 vấn đề cơ bản trong triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề
nhận thức luận. SAI
Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt,
cụ thể:

 vấn đề bản thể luận: trả lời cho câu hỏi “Giữa ý thức và vật chất, cái nào
có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?”
 vấn đề nhận thức luận: trả lời cho câu hỏi “Con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không?”
 Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và
chủ nghĩa duy vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được
xem là “chuẩn mực” để phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này. Các
học thuyết triết học rất đa dạng, song cũng đều phải trả lời cho các câu
hỏi vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết
định cái nào? Vật chất và ý thức có quan hệ với nhau như thế nào? Và lấy
đó là điểm xuất phát lý luận. Câu trả lời cho các câu hỏi này có ảnh
hưởng trực tiếp đến những vấn đề khác của triết học. Do đó vấn đề quan
hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức với vật chất được coi là vấn đề
cơ bản của triết học.

11. Chủ nghĩa nhất nguyên và chủ nghĩa nhị nguyên hoàn toàn khác
nhau. SAI

 Giống: đều thừa nhận sự tồn tại của vật chất và tinh thần. Vì chủ nghĩa
nhất nguyên luận và chủ nghĩa nhị nguyên luận cùng thuộc chủ nghĩa duy
tâm xem xét một cách phiến diện , tuyệt đối hoá, thần thánh hóa một mặt,
một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức mang tính chất biện chứng
của con người.
 Khác:

+ Nhất nguyên cho rằng vật chất và ý thức thì 1 trong 2 có trước và quyết
định cái còn lại, cho rằng thế giới chỉ có 1 nguồn gốc duy nhất để giải thích
sự tồn tại.

+ Nhị nguyên cho rằng vật chất và ý thức cùng song song tồn tại, không có
cái nào có trước cái nào, chi phối lẫn nhau.

12. Chủ nghĩa nhị nguyên và chủ nghĩa thực chứng là những dạng khác
nhau của chủ nghĩa duy tâm. SAI

 Bởi vì các chủ nghĩa này có xuất phát điểm và có sự đối lập giữa các
trường phái triết học.
 Chủ nghĩa duy tâm cho rằng mọi thứ tồn tại bên trong tinh thần thuộc về
ý thức.
 Còn chủ nghĩa nhị nguyên lại xem cả hai thực thể vật chất và ý thức
tạo thành nguồn gốc thế giới. Các nhà triết học theo quan điểm nhị
nguyên cho rằng hai hiện tượng ý thức và vật chất (tỉnh thần và tự
nhiên) độc lập với nhau, song song tồn tại, không cái nào sinh ra cái
nào. Thực chất, các nhà triết học nhị nguyên tìm cách dung hòa giữa chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, thế nhưng quan điểm của họ
thường không nhất quán, cuối cùng, họ thường ngả theo lập trường duy
tâm hơn là rơi vào quan điểm duy vật. Chủ nghĩa thực chứng là một
khuynh hướng nhận thức luận của triết học và xã hội học cho rằng
phương pháp khoa học là cách thức tốt nhất để lý giải các sự kiện của tự
nhiên, xã hội và con người.

13. Chủ nghĩa duy vật mác xít là chủ nghĩa duy vật khoa học. SAI

Vì Chủ nghĩa Marx hay Mác-xít là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và
cả kinh tế chính trị.

14. Triết học là khoa học giúp con người giải quyết được mọi vấn đề
trong hiện thực. SAI

Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con
người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn
đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và
ngôn ngữ. Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng
cách thức mà nó giải quyết những vấn đề trên, chứ không thể giải quyết mọi
vấn đề trong xã hội được.

15. Đối tượng nghiên cứu của triết học là tự nhiên, xã hội, tư duy. SAI

 Đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi trong chu trình lịch sử. Mỗi
giai đoạn lịch sử, do điều kiện kinh tế – xã hội và sự phát triển của khoa
học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu của triết học có những nội dung cụ
thể khác nhau, nhưng vẫn xoay quanh vấn đề quan hệ giữa con người và
thế giới khách quan bên ngoài, giữa tư duy và tồn tại.
 Đối tượng nghiên cứu của triết học là tiếp tục giải quyết vấn đề về mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất trên lập trường duy
vật; nghiên cứu những quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội
và tư duy, từ đó định hướng cho hoạt động nhận thức, thực tiễn của con
người.

16. Phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép
biện chứng. ĐÚNG

Phép biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ biến và những quy luật
chung nhất của mọi quá trình vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy; từ đó xây dựng các nguyên tắc phương
pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn.

17. Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm là cho rằng bản chất của thế giới là
do nội tâm, do sự phức hợp các cảm giác của con người. SAI

Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm không phải là khi cho rằng bản chất của thế
giới là do nội tâm, sự phức hợp các cảm giác của con người mà vì chủ nghĩa
này đã xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa 1 mặt, 1 đặc tính
nào đó của quá trình nhận thức mang tính biện chứng của con người.

18. Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo thực chất là một. SAI

Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo là hai khái niệm khác nhau, không đồng nhất
với nhau, chẳng qua chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau và nương tựa
vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Chủ nghĩa duy tâm là trường phái
triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
ý thức. Còn tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan
niệm và hoạt động giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.

19. Mọi hình thức của chủ nghĩa duy vật đều là khoa học. SAI

Vì Không phải hình thức nào của chủ nghĩa duy vật đều là khoa học. Chúng
ta biết rằng, chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức: chủ nghĩa duy vật chất phác,
chủ nghĩa siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong đó, chỉ có chủ
nghĩa duy vật biện chứng do Mác và Ăngghen xây dựng vào những năm 40
của thế kỉ XIX kế thừa tinh hoa của các học thuyết trước đó và sử dụng khá
triệt để thành tựu của khoa học đương thời. Chủ nghĩa duy vật chất phác có
những kết luận mang nặng tính trực quan nên ngây thơ chất phác. Nhìn bằng
mắt và kết luận chứ không qua nghiên cứu nên không thể xem là khoa học
được.

20. Chủ nghĩa duy vật có giá trị hơn chủ nghĩa duy tâm. SAI

 Vì chủ nghĩa duy vật giải quyết được cả hai mặt thuộc vấn đề cơ bản của
triết học (Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Có hai mặt trả lời cho câu
hỏi: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào - liên quan đến bản thể luận. Và con người có thể nhận thức
được thế giới của mình hay không - nhận thức luận) trên lập trường của
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
 Lê-nin đã xác nhận rằng thực tại khách quan tức là vật chất là cái có
trước, cảm giác ý thức là cái có sau. Thực tại khách quan quyết định cảm
giác ý thức.
 Bác bỏ thuyết bất khả tri (giải quyết được mặt thứ hai trong vấn đề triết
học), định hướng cho khoa học cụ thể phát triển. Vì khi lê nin nói rằng
con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất thì các nhà khoa
học hãy giữ lấy niềm tin của mình trong con đường nghiên cứu. Cứ đi sẽ
tới, cứ tìm sẽ thấy. Không có gì là không thể trong khoa học, chỉ có chưa
thể thôi.
 Khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy
vật trước Mác về vật chất. Cụ thể là Lênin không còn đồng nhất vật chất
với vật thể nữa.
 Là cơ sở để xác định yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội (vật chất trong
lĩnh vực xã hội là sự tồn tại của xã hội là phương thức sản xuất vật chất,
là cách thức con người lao động sản xuất, là dân số, mật độ dân số, là
điều kiện tự nhiên và địa lý nơi con người sinh sống

21. Yếu tố đóng vai trò cơ sở, nền tảng của thế giới quan là lý trí của
con người. SAI

Vì yếu tố đóng vai trò cơ sở, nền tảng của thế giới quan không chỉ là lý trí
của con người mà còn là tri thức, niềm tin và tình cảm. Có rất nhiều thế giới
quan, tuỳ thuộc vào mỗi thế giới quan mà có yếu tố đóng vai trò cơ sở, nền
tảng khác nhau. Ví dụ trong thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng
vai trò chủ yếu.

22. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. ĐÚNG

Vì nó là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về TG và vị trí của con
người trong thế giới đó.

23. Phương pháp luận triết học là phương pháp luận của lĩnh vực tư
duy. ĐÚNG

Vì phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống quan điểm


chung nhất, các nguyên tắc chung chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa
chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn. Nó xuất
phát từ tư duy của con người, do tư duy con người hệ thống lại và tạo ra.

24. Xét ở góc độ thế giới quan thì siêu hình và biện chứng là 2 phương
pháp luận đối lập nhau trong lịch sử triết học. ĐÚNG

Phương pháp luận siêu hình và phương pháp luận biện chứng là 2 phương
pháp luận đối lập nhau trong lịch sử triết học. Cụ thể, phương pháp luận siêu
hình nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các
quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau và có 1 ranh giới
tuyệt đối. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng trong các mối liên
hệ phổ biến vốn có của nó. Trong phương pháp biện chứng thì đối tượng và
các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng, ràng buộc
và quy định lẫn nhau.
25. “Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát hiện
ra chân lý. Đúng hay sai? Tại sao? SAI

Khi nhấn mạnh về vai trò của nguyên lý về sự phát triển, Lênin đã định
nghĩa: “... phép biện chứng tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức
hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và ko phiến diện, học thuyết về tính tương đối của
nhận thức của con người, nhận thức này luôn luôn phát triển ko ngừng” chứ
không phải “Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận, đàm thoại nhằm phát
hiện ra chân lý.

26. Siêu hình là không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng. ĐÚNG

Trong triết học, chủ nghĩa duy vật siêu hình cho rằng, mọi sự vật và hiện
tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái này ở bên cạnh
cái kia và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển.
Siêu hình làm cho con người “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà
không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự
tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong
của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà
quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy
rừng”.

27. Siêu hình là phương pháp luận không có giá trị. SAI

Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc giải quyết các vấn đề có liên
quan đến cơ học cổ điển. Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lý trong
khoa học cơ học cổ điển. Muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước
hết con người phải tách đối tượng ấy ra khỏi những liên hệ nhất định và
nhận thức nó ở trạng thái không biến đổi trong một khoảng không gian và
thời gian xác định.

28. Chủ nghĩa duy vật đều thừa nhận nhận thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan vào đầu óc con người. ĐÚNG

Vì chỉ có chủ nghĩa duy vật biện chứng mới thừa nhận nhận thức là quá
trình phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người
trên cơ sở thực tiễn. Còn chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật
siêu hình thì chưa thừa nhận điều này.

29. Triết học là hoạt động tinh thần và là một dạng tri thức. ĐÚNG

Vì triết học là khoa học của mọi khoa học, đòi hỏi khả năng suy nghĩ và tư
duy cao. Ở phương Đông và phương Tây, ngay từ đầu, triết học đã là hoạt
động tinh thần bậc cao, có trình độ trừu tượng hóa và khái quát hóa đặc biệt
phổ quát, giúp con người nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua tất cả
các dữ liệu cảm tính và lý tính, từ đó đưa ra mô hình (bức tranh toàn thể)
giải thích và định hướng cho mọi đối tượng nhận thức và hoạt động thực
tiễn. Đến tận thế kỷ XVII, vị thế này của triết học vẫn bao trùm gần như
toàn bộ nhận thức. Toán học, cơ học, thiên văn học… là những ngành tri
thức đầu tiên tách ra từ triết học để dần xác lập vị thế của các bộ môn khoa
học độc lập. Triết học là loại hình tri thức đặc biệt của con người khi sử
dụng các công cụ lí tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm của con
người khi khám phá thực tại để diễn tả thế giới và giải thích thế giới quan
bằng lý luận.

30. Tính đảng trong triết học chính là tính giai cấp của triết học. ĐÚNG

Tính đảng trong triết học phản ánh lập trường của các phe phái đại diện cho
các giai tầng xã hội khi bảo vệ thế giới quan của mình. Chủ nghĩa Mác-
Lênin xuất phát từ thế giới quan duy vật lịch sử, phương pháp luận biện
chứng đã khẳng định: tính đảng là biểu hiện tập trung nhất của tính giai cấp.
Với sự tồn tại mang tính pháp lý của chế độ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,
của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, triết học đã mang trong mình
tính giai cấp sâu sắc, nó công khai tính đảng là phục vụ cho lợi ích của
những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.

31. Triết học Mác là “khoa học của mọi khoa học”. SAI

 Ngay từ khi Triết học mới ra đời:

Triết học được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm trong nó tri thức
về tất cả các lĩnh vực không có đối tượng riêng. Quan điểm này nguyên nhân
sâu xa làm nảy sinh quan niệm cho rằng, Triết học là khoa học của mọi khoa
học, đặc biệt là ở triết học tự nhiên của Hy Lạp cổ đại.

 Thời kỳ trung cổ:

Ở Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội
thì triết học trở thành nô lệ của thần học.
Nền triết học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện.

 Vào Thế kỷ XV, XVI:

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV, XVI đã tạo một cơ sở tri
thức vững chắc cho sự phục hưng triết học. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn,
các bộ môn khoa học chuyên ngành nhất là các khoa học thực nghiệm đã ra
đời với tính cách là những khoa học độc lập.

 Thế kỷ XVII – XVIII:


Triết học duy vật chủ nghĩa dựa trên cơ sở tri thức của khoa học thực nghiệm
đã phát triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa duy tâm và tôn
giáo và đã đạt tới đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII.
Mặt khác, tư duy triết học cũng được phát triển trong các học thuyết triết học
duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập chuyên ngành cũng từng bước
làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò “khoa học của các
khoa học”.

 Đầu thế kỷ XIX:

Hoàn cảnh kinh tế – xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế
kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác. Triết học Mác đoạn tuyệt triệt
để với quan niệm “khoa học của các khoa học”, triết học mácxít xác định rõ
đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức trên lập trường duy vật triệt để.
=> Do đó, Triết học không phải là “khoa học của mọi khoa học”.

32. Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu. ĐÚNG

Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản
phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỉ
XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó.

 Đầu tiên về kinh tế - xã hội: Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của
thế kỉ XIX, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất làm cho
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công
nghiệp, sự phát triển này làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt,
xảy ra xung đột giữa giai cấp vô sản và tư sản->Sự ra đời giai cấp vô sản
cách mạng và sự phát triển mạnh mẽ phong trào công nhân đã tạo cơ sở
xã hội cho sự ra đời lý luận tiến bộ và cách mạng của C.Mác và
Ph.Ăngghen, trong đó, triết học Mác là hạt nhân, lý luận chung của nó.
Chính sự ra đời của lý luận này đã lý giải một cách khoa học về sự xung
đột không thể điều hòa giữa tư bản và lao động, về sứ mệnh lịch sử vĩ đại
của giai cấp vô sản cách mạng đối với sự phát triển và tiến bộ xã hội.
 Thứ hai là về tiền đề lý luận: là sản phẩm tất yếu của sự phát triển hợp
quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại. Triết học Mác ra đời là một sự kế
thừa biện chứng những học thuyết, lý luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét
nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã
hội không tưởng Pháp hồi thế kỷ XIX.
 Thứ ba là về tiền đề khoa học tự nhiên: Trong số những thành tựu KHTN
thời đó, Ph.Ăngghen nêu bật ý nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình
thành triết học duy vật biện chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa Đacuyn.
33. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết
học. ĐÚNG

Triết học Mác ra đời chính là sự kế thừa và phát huy những ưu điểm cũng
như phê phán và loại trừ những hạn chế của những học thuyết triết học trước
đó. Hơn hết, triết học Mác còn là một hệ thống lý luận khoa học và cách
mạng hoàn chỉnh, là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trong cuộc đấu tranh để nhận thức và cải tạo thế giới.

34. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật triệt để. ĐÚNG

Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá
triệt để thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng,
ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật
chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật. Vì vậy có thể thấy chủ nghĩa duy vật biện
chứng là chủ nghĩa duy vật triệt để.

35. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là 2 loại
khác nhau. ĐÚNG

 Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng
là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng. Định nghĩa khái quát
về phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng…
là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát
triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
 Chủ nghĩa duy vật lịch sử: là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về
xã hội của triết học Mác-Lênin, là kết quả của sự vận dụng phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào
việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại.

⇒ Từ 2 khái niệm trên, có thể thấy CNDVBC nghiên cứu về những quy luật
phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và
của tư duy còn CNDVLS nghiên cứu về đời sống xã hội và lịch sử nhân loại.

36. Có thể định nghĩa vắn tắt “vật chất là thực tại khách quan” được
hay không? Tại sao? ĐƯỢC

 Lênin nhấn mạnh rằng “đặc tính duy nhất của vật chất là đặc tính tồn tại
với tư cách là thực tại khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta”.
Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đang hiện hữu bên ngoài ý
thức của con người. Mọi sự vật , hiện tượng từ vi mô đến vĩ mô , từ
những cái chưa biết đến những cái đã biết, từ những sự vật “giản đơn
nhất” đến những hiện tượng vô cùng “kì lạ” cũng đều là những đối tượng
tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, đều thuộc phạm trù vật
chất.
 Có thể định nghĩa vắn tắt “ vật chất là thực tại khách quan ” được. Bởi
vì, định nghĩa vật chất của Lê nin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.
 Trong định nghĩa vật chất của Lênin thì các mệnh đề:

(1) Vật chất là phạm trù triết học: nói lên nghiên cứu vật chất dưới góc độ
triết học để phân biệt vật chất trong các ngành khoa học cụ thể khác.
(2) Dùng để chỉ thực tại khách quan: điều này nói lên vật chất là thực tại khách
quan.
(3) Đem lại con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, phản ánh: nói
lên vật chất có trước cảm giác (ý thức) và con người có khả năng nhận biết
được vật chất.
(4) Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: nói lên vật chất tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức con người.

=> Như vậy, trong các mệnh đề của định nghĩa vật chất của Lênin thì có mệnh
đề thứ (2) trả lời câu hỏi vật chất là gì, đó là thực tại khách quan. Còn các
mệnh đề khác nói lên góc độ nghiên cứu vật chất cũng như các thuộc tính, đặc
điểm cơ bản của vật chất. Do đó, có thể định nghĩa vắn tắt: vật chất là thực tại
khách quan.

37. Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là vận động. SAI

 Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của
vật chất - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. Các dạng
tồn tại cụ thể của vật chất không thể không có thuộc tính vận động.
 Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là THUỘC TÍNH KHÁCH
QUAN tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, hoàn toàn độc lập - không
phụ thuộc vào ý thức của con người: cho dù con người có nhận thức được
hay không nhận thức được nó, nhận thức đúng hay nhận thức sai về nó;
bất kể cảm xúc của con người đối với nó như thế nào... thì nó vẫn cứ tồn
tại đúng với bản thân nó vốn có.

38. Vận động và đứng yên tồn tại độc lập với nhau. SAI

Vì sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà
trái lại còn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối. Theo quan điểm của
triết học Mác-Lênin thì đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, đó
là sự vận động trong trạng thái cân bằng, tức là những tính chất của vật chất
chưa có sự biến đổi về cơ bản. Đứng im chỉ là hiện tượng tương đối và tạm
thời.

39. Thời gian là phương thức tồn tại của vật chất. ĐÚNG

Sự tồn tại của sự vật được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay chậm, kế
tiếp và chuyển hóa,…Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian.
Ăngghen viết: “Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời
gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ngoài không
gian”. Như vậy, vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; không
có vật chất tồn tại ngoài không gian và thời gian; cũng không có không
gian, thời gian tồn tại ngoài vật chất vận động. Là những hình thức tồn tại
của vật chất, không tách khỏi vật chất nên không gian, thời gian có những
tính chất chung như những tính chất của vật chất, đó là tính khách quan, tính
vĩnh cửu, tính vô tận và vô hạn.

40. Hình thức vận động thấp có thể bao hàm hình thức vận động cao.
SAI

Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động
thấp, bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Nhưng các
hình thức vận động thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận
động ở trình độ cao hơn. Ví dụ: Trong vận động vật lý thì bao gồm vận động
cơ học, trong vận động hóa học thì bao gồm vận động vật lý và trong vận
động sinh học bao gồm vận động hóa học và vận động xã hội bao gồm vận
động sinh học cũng như tất cả các vật động nêu trên. Tuy nhiên vận động cơ
học không thể bao gồm vận động xã hội.

41. Ý thức có bản chất là tư duy. SAI

Vì ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người dựa trên
cơ sở thực tiễn. Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là phản
ánh tích cực chủ động, sáng tạo hình ảnh chủ quan. Điều này cho thấy rằng
ý thức mang bản chất xã hội tức chỉ có thể hình thành và phát triển trong
môi trường xã hội thông qua quá trình lao động và thực tiễn.

42. Lao động tạo ra ngôn ngữ và ngôn ngữ tạo ra lao động là nguồn gốc
xã hội trực tiếp của ý thức. ĐÚNG
Lao động không xuất hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ đầu nó đã mang
tính tập thể xã hội. Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và nhu cầu trao đổi
tư tưởng cho nhau xuất hiện. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn
ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ
thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. ý thức không phải thuần túy là
hiện tượng cá nhân mà là một hiện tượng xã hội, do đó không có phương
tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát
triển được. Vì vậy có thể thấy nhờ có lao động mới tạo ra được ngôn ngữ và
ngược lại nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi kinh nghiệm và
trao đổi tư tưởng với nhau từ đó nảy sinh ra những nhu cầu lao động mới.
Và nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển
của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã
hội.
43. Tác nhân khiến ý thức có sự phản ánh năng động, sáng tạo chính là
sự giao tiếp. SAI
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách
quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng
tạo thế giới vật chất.
 Ý thức có sự phản ánh tích cực, sáng tạo bởi quá trình hoạt động thực
tiễn xã hội như trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh,
thu nhận thông tin, cải biến thông tin trên cơ sở cái đã có; xây dựng các
học thuyết, lý thuyết khoa học; vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
phục vụ cho con người. Các hoạt động thực tiễn đó chính là hoạt động
sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm.
Giao tiếp chỉ là một hình thức để con người thực hiện các hoạt động
thực tiễn.
44. Biểu hiện của tính năng động và sáng tạo của ý thức con người ở giai
đoạn xử lý thông tin là dự đoán các thông tin tiềm ẩn trong vô vàn
thông tin của thế giới hiện thực khách quan. SAI
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội.
YT không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên đơn lẻ, thụ động thế
giới khách quan, trái lại đó là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng,
có mục đích rõ rệt. Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt:
một là trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh đây là quá trình
mang tính hai chiều , có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết. Hai
là mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực
chất đây là quá trình sáng tạo lại hiện thực của YT theo nghĩa: mã hóa các
đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất. Ba là chuyển hóa
mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hóa tư
tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn, biến cái quan niệm thành cái thực tại,
biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài
hiện thực.
45. Biểu hiện của tính năng động và sáng tạo của ý thức con người ở giai
đoạn vận dụng lý luận vào thực tiễn là phát minh ra những học thuyết
mới, những quy luật mới. SAI
Vì phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức là không có thái độ thụ
động, ỷ lại vào người khác, thiếu tính sáng tạo. Giáo dục để nâng cao trình
độ tri thức khoa học, củng cố bồi dưỡng nhiệt tình ý chí cách mạng cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân. Rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức cho cán
bộ, đảng viên.
46. Tiềm thức làm giảm sự quá tải của suy nghĩ, có tiềm thức ta có thể
không cần suy nghĩ cũng có thể biết được nhiều tri thức mới. SAI
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý
thức. Bản chất tiềm thức là những chi tiết mà chủ thể có từ trước và gần như
đã thành bản năng, kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức. Do đó tiềm thức
có thể tự động ghi ra các hoạt động tâm lý và nhận thức về chủ thể đó không
cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp. Góp phần giảm bớt sự quá tải của
đầu óc nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa
học. Nhưng về căn bản chúng vẫn dựa trên ý thức dưới dạng tiềm tàng,
những thứ ta đã biết trước. Vì vậy tiềm thức giúp ta làm giảm sự quá tải của
suy nghĩ, không chịu sự kiểm soát trực tiếp của chủ thể nhưng không thể
biết thêm được nhiều tri thức mới mà chỉ dựa trên nền tảng những cái cũ,
gắn bó chặt chẽ với lại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần.
47. Vô thức là trạng thái vẫn có sự kiểm soát của ý thức. SAI
 Trong triết học Mác lênin kết cấu của nhận thức gồm có: tự ý thức, tiềm
thức, vô thức,.. Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí
điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát
được trong một lúc nào đó. Chúng điều khiển những hành vi thuộc về
bản năng, thói quen… trong con người thông qua phản xạ không điều
kiện.
 Vô thức là loại hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức
không thực hiện chức năng của mình. Vô thức điều khiển những hành vi
mang tính bản năng, không chủ định và tính không nhận thức được của
con người.
48. Ý thức chỉ có thể tác động đến đời sống thông qua hoạt động sản
xuất vật chất. SAI
Ý thức tác động trở lại vào hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn của con
người:
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị - xã hội
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học
⇒ Do đó nói ý thức CHỈ có thể tác động vào đời sống thông qua hoạt động
sản xuất vật chất là sai.
49. Ý thức có tính năng động, sáng tạo nên nó có thể tạo ra thế giới vật
chất hay xóa bỏ thế giới vật chất. SAI
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thế giới vật chất tồn tại khách quan, có
trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh. Thế
giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó tồn tại vĩnh
viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận
động, biến đổi không ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên
nhân và kết quả của nhau, về thực chất, đều là những quá trình vật chất.
Quan niệm trên đây của chủ nghĩa duy vật biện chứng đã được cuộc sống
hiện thực của con người và toàn bộ sự phát triển của khoa học xác nhận.
Con người không thể bằng ý thức của mình sản sinh ra được các đối tượng
vật chất, mà chỉ có thể cải biến thế giới vật chất trên cơ sở nắm vững những
thuộc tính khách quan vốn có của các dạng vật chất và những quy luật vận
động của thế giới vật chất. Nếu thừa nhận quan điểm trên thì ta đang rơi vào
triết học duy tâm chủ quan.
50. Vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh nhau cũng
không nằm trong quan hệ quyết định lẫn nhau là quan điểm của chủ
nghĩa duy tâm. SAI
Vì theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm ý thức có trước và quyết định vật
chất (bản chất của thế giới là ý thức). Chủ nghĩa duy tâm cho rằng tinh thần
có trước vật chất có sau thừa nhận sự sáng tạo thế giới của các lực lượng
siêu nhiên.
51. Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng cái riêng chỉ tồn tại tạm
thời, thoáng qua, không phải tồn tại vĩnh viễn. Chỉ có cái chung mới tồn
tại vĩnh viễn, thật sự độc lập với ý thức của con người. SAI
Vì quan điểm trên là quan điểm của phái duy thực. Còn quan điểm của duy
vật biện chứng thì cho rằng cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
52. Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể là những quan điểm
rút ra từ mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. SAI
Vì quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể là những quan điểm cơ bản
thuộc về phương pháp luận của phép biện chứng duy vật. Chúng được xây
dựng trên cơ sở lý giải theo quan điểm duy vật biện chứng về tính khách
quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú của các mối liên hệ và sự
phát triển của tất thảy các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư
duy.. Không phải rút ra từ mối quan hệ giữa vật chất với ý thức
53. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải
quyết mâu thuẫn. SAI
Đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc và
động lực của sự phát triển. Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của
một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần.
54. Cách thức của sự phát triển là quá trình phủ định cái cũ và sự ra
đời của cái mới. SAI
Phát triển có tính kế thừa, sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ
định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự
vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời tư sự vật, hiện tượng cũ,
chứ không phải ra đời tư hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ
lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng,
trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ
đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
55. Quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát
triển là quan điểm được rút ra trực tiếp từ quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập. SAI
Quan điểm ủng hộ cái mới, chống lại cái lỗi thời, kìm hãm sự phát triển là
quan điểm được rút ra trực tiếp từ quy luật về nguyên lý về sự phát triển
56. Quan điểm khách quan và quan điểm phát triển là những quan
điểm được rút ra từ quy luật phủ định của phủ định. SAI
Quan điểm khách quan được rút ra từ nguyên tắc phương pháp luật trong
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác – Lênin, còn quan
điểm phát triển được rút ra từ nguyên lý về sự phát triển.
57. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc
không vận dụng đúng quy luật phủ định của phủ định. SAI
Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận
dụng đúng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại là thứ nhất,
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng
để có biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
Sự thay đổi về chất do thực hiện bước nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lượng đã
thay đổi đến giới hạn, tức là đến điểm nút, đến độ nên muốn tạo ra bước
nhảy thì phải thực hiện quá trình tích lũy về lượng. Thứ hai, khi lượng đã đạt
đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động
của sự vật, hiện tượng; tư tưởng nôn nóng thường biểu hiện ở chỗ không chú
ý thỏa đáng đến sự tích lũy về lượng mà cho rằng, sự phát triển của sự vật,
hiện tượng chỉ là những bước nhảy liên tục.
58. Xét đến cùng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi của
trật tự xã hội mới đó chính là luật pháp hay hệ thống chính trị. SAI
Xét đến cùng nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi của trật tự xã
hội mới đó chính là năng suất lao động. Bởi năng suất lao động là kết quả
làm việc của lực lượng sản xuất. Theo mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ
sản xuất với lực lượng sản xuất, các quan hệ sản xuất bao giờ cũng phải phù
hợp với lực lượng sản xuất của các mối quan hệ. Lực lượng sản xuất đảm
bảo năng suất lao động, từ đó các quan hệ sản xuất cấu thành nên cơ cấu
kinh tế được bảo đảm theo. Theo sau đó, chính là sự hình thành nên trật tự
xã hội bởi hệ thống chính trị, quyết định bởi quy luật cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng.
59. Nghiên cứu khoa học là dạng đặc biệt của hoạt động thực tiễn.
ĐÚNG
Bởi lẽ trong trong hoạt động thực nghiệm khoa học, con người chủ động tạo
ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên cũng như xã hội để tiến hành
thực nghiệm khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất vật chất, cải tạo các
quan hệ chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học có ảnh hưởng
quan trọng tới hoạt động sản xuất vật chất.
60. Khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và
vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình
trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy là khái niệm duy vật. SAI
Trong chủ nghĩa Mác Lênin khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối
liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các
sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
61. Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát thế giới nhằm
xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và
thực tiễn. ĐÚNG
Vì Phép biện chứng là học thuyết về biện chứng của thế giới. Với tư cách là
học thuyết triết học, phép biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ biến
và những quy luật chung nhất của mọi quá trình vận động, phát triển của các
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; từ đó xây dựng các
nguyên tắc phương pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực
tiễn.

62. Tư duy siêu hình phát triển mạnh mẽ vào thời cổ đại trong lịch sử
văn minh nhân loại. SAI
Vì Chủ nghĩa duy vật siêu hình hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV
đến thế kỷ XVIII và đỉnh cao vào thế kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ
học cổ điển thu được những thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển
quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này
chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình. Đây là thời kỳ
cận đại không phải thời kỳ cổ đại.
63. “Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa phải quét lá đa” là biểu
hiện của tư duy biện chứng. SAI
Vì tư duy biện chứng hay biện chứng chủ quan là một năng lực, một trình độ
nhất định của tư duy, không phải là cái vốn có của tư duy. trong khi đó câu
"...." trên là một thuộc tính vốn có của tự nhiên và xã hội. Con của vua thì tất
yếu sau này sẽ trở thành vua, đó là tính tất yếu không thể chối cãi được. Con
sãi thì quét lá đa có hàm ý là con cái của những gia đình thấp kém, không có
quyền lực thì số phận định sẵn sinh ra để nối nghiệp cha của họ. Đây cũng là
tính vốn có trong xã hội này.
64. Phép biện chứng thời cổ đại có đặc điểm là không giải thích được
nguyên nhân vận động và phát triển của thế giới vật chất. ĐÚNG
Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng cổ đại là tính tự phát, ngây thơ; mới
chỉ là những quan điểm biện chứng mang tính suy luận, phỏng đoán trên cơ
sở những kinh nghiệm trực giác nên chưa trở thành hệ thống lý luận nhận
thức, mà mới chỉ dừng lại ở sự mô tả tính biện chứng của thế giới. Cho dù
còn hạn chế, nhưng phép biện chứng cổ đại coi thế giới là một chỉnh thể
thống nhất; giữa các bộ phận của thế giới có mối liên hệ qua lại, thâm nhập,
tác động và quy định lẫn nhau và đó là cơ sở để phép biện chứng phát triển.
65. Sai lầm cơ bản của phép biện chứng trong triết học cổ điển Đức là
xem sự vận động của thế giới là kết quả của sự vận động tinh thần.
ĐÚNG
Các nhà triết học cổ điển Đức, hầu hết trong số họ, đều theo chủ nghĩa duy
tâm. Họ cho rằng không thể giải thích thế giới nếu không có điều đó. Bản
chất của vật tự thể, khái niệm triết học của Kant, là một sự duy tâm. Trong
khi đó, Hegel giải thích buổi sơ khai của vũ trụ là cái gì đó rất thần bí. Đây
là vỏ bọc vững chắc cho nền triết học Đức thời kỳ này.
66. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là những thuật ngữ do con người
đặt ra nhằm liên kết các sự vật, hiện tượng với nhau. SAI
Vì nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là những thuật ngữ chỉ sự tác động qua
lại lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng và giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau. Liên hệ là một phạm trù triết học bao gồm tất cả các
mối liên hệ trong tự nhiên, xã hội và trong tư duy. Liên hệ dùng để chỉ sự tác
động qua lại lẫn nhau. Mối liên hệ phổ biến là khái niệm chỉ sự quy định, tác
động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
67. Mối liên hệ với mối quan hệ là khác nhau. ĐÚNG
 Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định,
tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa
các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
 Mối quan hệ được hiểu là sự tác động qua lại giữa (hoặc nhiều hơn hai)
đối tượng hoặc hai (hoặc nhiều hơn hai) nhóm đối tượng có liên quan
với nhau.
VD: giữa cung và cầu (hàng hóa) trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình
cung và cầu quy định lẫn nhau. Cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau,
chuyển hóa lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không
ngừng của cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích
về mối quan hệ biện chứng giữa cung cầu.
68. Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng theo quan điểm
của Mác là sự phản ánh của thế giới vật chất. SAI
Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng theo quan điểm của Mác
là tính thống nhất vật chất của thế giới. Bởi theo quan điểm của Mác, các sự
vật, hiện tượng tạo thành thành thế giới, dù đa dạng, phong phú đến đâu
cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới thống nhất – thế giới vật
chất. Chính nhờ tính thống nhất đó, các sự vật, hiện tượng không tồn tại biệt
lập, tách rời mà ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau – đó là mối liên hệ
giữa các sự vật hiện tượng. Còn sự phản ánh của thế giới vật chất là ý thức,
theo quan điểm của Mác. Theo đó, thế giới vật chất xuất hiện trước, tồn tại
một cách khách quan, độc lập so với ý thức, và là nguồn gốc ý thức, quyết
định ý thức, ý thức là “chiếc gương” của thế giới vật chất, phản ánh lại thế
giới vật chất khách quan.
69. Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở
một ý thức tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối nào đó. SAI
Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng được thể
hiện ở tính thống nhất của nó.
70. Cơ sở của sự liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở
ý chí, cảm giác chủ quan của cá nhân nào đó. SAI
Triết học Mác-Lênin là khẳng định tính thống nhất vật chất của thể giới là cơ
sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng. Nhớ có tính thống nhất đó
chúng không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động
qua lại chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở
đó, triết học học duy vật biện chứng khẳng định rằng mối liên hệ là phạm trù
triết học dùng để chỉ sự quy định sự tác động qua lại sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện
tượng trong thế giới.
71. Quan điểm siêu hình cho rằng, sự phát triển đi từ thấp đến cao, tư
đơn giản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. SAI
Vì: quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng lên, giảm thuần
túy về lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự
thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng
khép kín, chứ không có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những
người theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một quá trình tiến
lên liên tục, không có bước quanh co, phức tạp. Không phải là sự phát triển
đi thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn
72. Quan điểm biện chứng cho rằng, phát triển là sự tăng lên hay giảm
đi về lượng, không có sự thay đổi về chất. ĐÚNG
Vì quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển là 1 quá trình tiến lên từ thấp
đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy,
sự phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất
quanh co, phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời (hay là giảm
đi). Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay
đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chứ không phải chỉ có sự
thay đổi về lượng mà không có sự thay đổi về chất.
73. Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. ĐÚNG
Vì theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, đã khẳng định rằng phát triển
là trường hợp đặc biệt của sự vận động. Phát triển là quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa
nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
74. Sự khác nhau căn bản giữa vận động và phát triển là sự vận động là
nội dung, sự phát triển là hình thức. SAI
Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho đến tư duy . Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá
trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
75. Bài học có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất trong việc tìm
hiểu nguyên lý về sự phát triển của triết học Mác-Lênin là nguyên tắc
khách quan. SAI
Bài học có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất trong việc tìm hiểu
nguyên lý về sự phát triển của triết học Mác-Lênin là quan điểm phát triển.
76. “Hết mưa trời lại nắng hửng lên thôi” là một biểu hiện của sự phát
triển. SAI
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình
vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái
mới thay thế cái cũ.
“Hết mưa trời lại nắng hửng lên thôi” là một quy luật tất yếu của cuộc sống,
không liên quan tới sự phát triển.
77. Về cơ bản, giữa công nhân, kỹ sư, nông dân, nhà văn, giáo viên có
điểm có chung là trí thức. SAI
Chỉ có kỹ sư, nhà văn, giáo viên là có đặc điểm chung là trí thức . Bởi vì theo
quan điểm chủ nghĩa Mác-lênin về tri thức: “Trí thức là một tầng lớp xã hội
đặc biệt chuyên lao động trí óc phức tạp, có trình độ học vấn, chuyên môn
sâu, đại diện cho trí tuệ đương thời mà xã hội đạt được. Trí thức là những
người sáng tạo, phổ biến và vận dụng tri thức vào đời sống xã hội, thúc đẩy
nhanh sự phát triển văn hóa và tiến bộ xã hội...”.
78. Cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung vì do quan niệm đa
dạng của con người. SAI
Đa dạng theo từ điển Việt- Việt là nhiều vẻ, nhiều dạng biển hiện khác nhau.
VD: hàng hóa rất đa dạng có nghĩa là nhiều mẫu mã, loại hàng hoá.
Ở đây, cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung vì ngoài đặc điểm chung
cái riêng còn có cái đơn nhất.
=> Sự đa dạng của cái riêng là vì cái riêng ngoài những đặc điểm bao hàm
cái chung trong mình thì còn chứa những đặc điểm của cái đơn nhất nữa.
Như vậy, cái riêng đa dạng hơn cái chung, bởi nó rộng hơn, chứa trong mình
cái chung. Chứ hiểu đơn thuần: cái riêng đa dạng là có nhiều cái riêng cùng
tồn tại hay cái chung ít đa dạng là có ít cái chung như cách định nghĩa đa
dạng thông thường của con người thì khi áp dụng vào một cái riêng cụ thể
thì lại mâu thuẫn.
VD: Trên bầu trời, nếu cho cái riêng là Sao Thổ thì ngôi sao này chứa cái
chung có thể lặp lại ở nhiều ngôi sao khác: hình cầu, phát sáng màu trắng,
lớn…Nhưng ngôi sao này còn có cái đặc thù không lặp lại ở đối tượng khác:
có 83 vệ tinh, có vành đai, bán kính 54364km…
Còn nếu hiểu cái riêng đa dạng như quan niệm da dạng của con người: nói
Sao Thổ phong phú, đa dạng thì không có nghĩa.
79. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin thì khi nào cái chung
chuyển hóa thành cái đơn nhất khi cái chung bị thoái hóa dần dần. SAI
Sự vận động pt có những hình thức có thể theo bước nhảy hay sự chuyển
hóa từ trạng thái này sang trạng thái kia gọi là sự thay đổi về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất và ngược lại. căn cứ vào quy luật lượng- chất, cúng có
TH cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất bằng phương thức bước nhảy
cục bộ, bước nhảy toàn bộ, bước nhảy tức
thời. Quan điểm trên chỉ bap hàm 1 phương thức bước nhảy dần dần thôi.
Nên nhận định trên chưa đúng đắn.
80. Quan hệ “kinh tế - giáo dục” có thể minh họa cho sự tác động trở
của kết quả đối với nguyên nhân. ĐÚNG
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không
giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực
ngược trở lại đối với nguyên nhân. Nhờ sự phát triển kinh tế, giáo dục được
mở rộng và nâng cao chất lượng thành tố tri thức, thái độ hành vi, kỹ
năng,..của nguồn lực người. Nguồn lực này sẽ tác động vào nền kinh tế tạo
nên sự phát triển liên tục và bền vững
81. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, muốn nhận thức được cái
tất nhiên ta phải nhận thức thế giới khách quan. ĐÚNG
Vì để nhận thức được cái tất nhiên ta phải phải thông qua việc nghiên cứu,
phân tích so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên. Vậy ta có thể thấy muốn nhận
thức được cái tất nhiên ta phải nhận thức cái ngẫu nhiên mà cái ngẫu nhiên
lại là tồn tại khách quan nên có thể nói muốn nhận thức được cái tất nhiên ta
phải nhận thức thế giới khách quan.
82. “Vật chất luôn gắn liền với vận động” là một ví dụ về sự ngẫu nhiên.
SAI
Vì: sự ngẫu nhiên được hiểu cái không phải do bản thân kết cấu của sự vật,
mà do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên
ngoài quyết định; do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể
xuất hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác. Tuy nhiên, vận
động là thuộc tính cố hữu của vật chất, sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng
cách vận động. Vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ
biến.
83. Phạm trù nào dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối
liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận
động và phát triển của sự vật là phạm trù chất. SAI
Phạm trù bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối
liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động
và phát triển của sự vật.
84. Theo triết học Mác-Lênin phạm trù dùng để chỉ những gì chưa có,
nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng là phạm trù tưởng
tượng. SAI
Là phạm trù khả năng chứ không phải phạm trù tưởng tượng.
85. Quy luật vạch ra phương thức của sự vận động là quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. SAI
Quy luật vạch ra phương thức của sự vận động là quy luật chuyển hoá từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.

86. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập đóng vai trò
là hạt nhân của phép biện chứng. SAI
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập đóng vai trò là hạt
nhân của phép biện chứng duy vật bởi quy luật này đề cập tới vấn đề cơ bản
và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật - vấn đề nguyên nhân, động
lực của sự vận động, phát triển.
87. Chất là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình
tạo thành nên sự vật. SAI
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu
tố cấu thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái
khác. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn, trong mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng.
88. Đứng im là phạm trù dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay
đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật. SAI
Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những
mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của
các sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hoá của vật
chất, là một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa có sự thay đổi căn bản
về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hoá thành cái khác.
=> Sự khác nhau giữa khái niệm “đứng im” và “độ” là:

“Độ” chỉ một khoảng giới hạn

“Đứng im” chỉ một trạng thái ổn định của sự vật.

89. Muốn duy trì một trạng thái hiện thực nào đó ta cần nắm bắt được
giới hạn của độ, không để sự thay đổi của lượng vượt quá ngưỡng của
độ. ĐÚNG
Vì theo mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất, lượng và chất phải
thống nhất nhau theo 1 độ nhất định. Độ là giới hạn trong đó lượng thay đổi
tăng lên hay giảm xuống nhưng chưa làm cho chất thay đổi, sự vật chưa biến
thành cái khác.
90. Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính,
những tính quy định có khuynh hướng vận động và biến đổi khác nhau
tồn tại một cách khách quan bên trong các sự vật hiện tượng từ tự
nhiên, xã hội và tư duy. SAI
Mặt đối lập có những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định có khuynh hướng
vận động và biến đổi trái ngược chứ k phải là khác nhau, chúng tồn tại một
cách khách quan bên trong các sự vật hiện tượng từ tự nhiên, xã hội và tư
duy.
91. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại
không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải
lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. SAI
Vì ngoài sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối
lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Sự
thống nhất giữa các mặt đối lập còn là sự đấu tranh giữa cái mới đang hình
thành với cái cũ chưa mất hẳn và sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt
đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
92. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động theo xu hướng bài trừ
và phủ định lẫn nhau giữa các mặt của các sự vật hiện tượng. ĐÚNG
Vì: các mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, vận động và phát triển theo những
chiều hướng trái ngược nhau, vì thế chúng luôn luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ
nhau.
93. Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái dùng để chỉ sự thống nhất giữa
các mặt đối lập. ĐÚNG
Vì mâu thuẫn biện chứng là khái niệm để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa
nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các
mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính... có khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
94. Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với trạng thái vận động
và biến đổi của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. ĐÚNG
Vì đây là động lực của mọi sự vận động, phát triển trong thế giới khách
quan.
95. Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển
là quy luật phủ định của phủ định. SAI
Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.

96. Phủ định biện chứng là sự thay thế cái cũ bằng cái mới. ĐÚNG
Vì theo quan điểm duy vật biện chứng, sự chuyển hoá từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất, sự đấu tranh thường xuyên của các
mặt đối lập làm cho mâu thuẫn được giải quyết, từ đó dẫn đến sự vật cũ mất
đi sự vật mới ra đời thay thế. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động
và phát triển không ngừng của sự vật. Sự vật mới ra đời là kết quả của sự
phủ định sự vật cũ. Điều đó cũng có nghĩa là sự phủ định là tiền đề, điều
kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Đó
là phủ định biện chứng.
97. Liên tục và vô tận là những đặc trưng cơ bản của phủ định biện
chứng. SAI
Vì những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và
tính kế thừa.
98. Cái kế thừa là những giá trị, những thuộc tính của cái cũ còn tồn tại
trong cái mới, cùng với cái mới phát triển. ĐÚNG
Theo quan điểm của quy luật phủ định của phủ định: kế thừa biện chứng
trong quá trình phủ định đối với cái cũ: ta không được phủ định sạch trơn
hay kế thừa toàn bộ cái cũ, mà chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, phản tiến
bộ, kìm hãm sự phát triển của cái mới ở cái cũ; đồng thời kế thừa những yếu
tố hợp lý, hạt nhân hợp lý, tiến bộ, phù hợp sự phát triển của cái mới từ cái
cũ.
⇒ Cái kế thừa là những giá trị, những thuộc tính của cái cũ còn tồn tại trong
cái mới, cùng với cái mới phát triển.
99. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có ý thức của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. ĐÚNG
Vì thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có
mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hội.
100. Ngày nay, hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản nhất là thực
nghiệm khoa học. ĐÚNG
Vì hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn,
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những
quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này
có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại.
⇒ Thực nghiệm khoa học là một trong ba hình thức cơ bản của thực tiễn vì
hoạt động này là sự hiện thực hóa các nghiên cứu lý luận, phát minh, sáng
chế trong phòng.
101. Trong thời đại ngày nay, hoạt động thực nghiệm khoa học có đặc
điểm nổi bật nhất là có sự phân hóa sâu sắc thành các ngành khoa học
cụ thể. ĐÚNG
Vì thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn. Đây là
hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần
giống, giống hoặc lặp lại trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các
quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hay nói cách khác
là trong lúc con người tiến hành hoạt động thực nghiệm khoa học thì con
người đã tạo ra các ngành khoa học để xác định các quy luật biến đổi và
phát triển của đối tượng nghiên cứu.
102. “Trái đất quay quanh mặt trời” là một biểu hiện của tri thức kinh
nghiệm. SAI
Đây được xem nhận thức lý tính, tư duy khoa học chứ không phải tri thức
kinh nghiệm do tri thức khoa học có thể xuất phát từ tri thức thông thường,
theo gợi ý của những hiểu biết thông thường để tiến hành những nghiên cứu
một cách sâu sắc. Tuy nhiên tri thức khoa học không phải là tri thức thông
thường được hệ thống hóa lại hay những tri thức thông thường được hoàn
thiện. Tri thức khoa học là kết quả của hoạt động nghiên của khoa học đặc
biệt.
103. Nhận thức khoa học được hình thành một cách tự giác và gián tiếp
từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng
nghiên cứu. ĐÚNG
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và
gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của các
sự vật. Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát lại
vừa có tính hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực. Nhận thức khoa học
không phải xuất phát từ thực tiễn, từ sinh hoạt đời thường.
104. Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội
dung phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử, cụ thể. ĐÚNG
Vì không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn là cụ thể bởi lẽ
chân lý là tri thức phản ánh hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm. Do đó chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều
kiện cụ thể với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian, thời
gian nhất định. Thoát ly những điều kiện cụ thể này sẽ không phản ánh đúng
đắn sự vật, hiện tượng. Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù
hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử, cụ thể vd như điều kiện nước sôi ở 100⁰C ở áp suất 1 atm.
105. Quan hệ sản xuất tồn tại chủ quan, bị quy định bởi những người
lãnh đạo các cơ quan sản xuất. SAI
Trong quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
lực lượng sản xuất là khách quan và nó quyết định quan hệ sản xuất nên
quan hệ sản xuất cũng là khách quan. Và quan hệ sản xuất không thể xuất
phát một cách tùy tiện chủ quan từ phía những người lãnh đạo.
106. Quan hệ sản xuất có thể vượt trước lực lượng sản xuất. SAI
Vì nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất đều là không phù hợp. Sự phù hợp không có nghĩa là đồng
nhất tuyệt đối mà chỉ là tương đối, trong đó chứa đựng cả sự khác biệt. Khi
các quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất thì nó trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược
lại khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
LLSX ntn thì QHSX phải như thế đấy, QHSX phải phù hợp với LLSX,
LLSX quyết định QHSX.
107. Phương thức sản xuất gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất,
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. SAI
 Theo khái niệm, phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng
sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng tạo
thành cách thức sản xuất trong một giai đoạn nhất định của lịch sử.
 Về mặt kết cấu, ta có thể công thức hóa như sau:
Lực lượng sản xuất + Quan hệ sản xuất => Phương thức sản xuất = Cách
thức sản xuất vật chất.
⇒ Vậy PTSX chỉ bao gồm LLSX và QHSX mà không bao gồm CSHT và
KTTT.

108. Theo quan niệm của triết học Mác- Lênin, cách thức con người
thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất
định của xã hội loài người là định nghĩa của phạm trù hình thức sản
xuất. SAI
Đây là định nghĩa của phạm trù phương thức sản xuất.
109. Trong các yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất thì đối tượng
lao động là yếu tố quan trọng nhất. SAI
Vì người lao động mới là yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên lực lượng
sản xuất, người lao động là chủ thể sáng tạo , đồng thời là chủ thể tiêu dùng
mọi của cải vật chất xã hội.
110. Trong thời đại ngày nay nhân tố nào khi trở thành một lực lượng
sản xuất trực tiếp thì nó sẽ có một vai trò ngày càng quan trọng đó là
người lao động. ĐÚNG
 Khái niệm: Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn
được dùng trong quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định.
 Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên,
phản ánh khả năng con người chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh
hiện thực của mình, sức mạnh đó được khái quát thành lực lượng sản
xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện của trình độ chinh phục
tự nhiên của con người, lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của
con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội bảo
đảm nhu cầu của con người. Để tiến hành sản xuất thì con người phải
dùng các yếu tố vật chất, kỹ thuật nhất định. Tổng thể các yếu tố ấy là
lực lượng sản xuất, bao gồm: sức lao động, tư liệu sản xuất, khoa học kĩ
thuật.
 Trong 3 yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là yếu tố
quyết định nhất, quan trọng nhất bởi con người lao động chế tạo ra tư
liệu lao động, và một phần đối tượng lao động, đồng thời là người sử
dụng, phát huy vai trò của tư liệu lao động, công cụ lao động. Ngay
khoa học - kỹ thuật là yếu tố cốt lõi của lực lượng sản xuất, nhưng tự
bản thân khoa học không thể gây ra bất kỳ sự tác động tích cực hay tiêu
cực nào đối với thế giới, mà phải thông qua sự vận dụng vào hoạt động
thực tiễn của con người thì nó mới phát sinh tác dụng.
111. Trong các hình thức của quan hệ sản xuất thì hình thức sở hữu đối
với tư liệu sản xuất là hình thức quan trọng nhất. ĐÚNG
 Quan hệ sản xuất về sở hữu tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc chiếm giữ, sử dụng các tư liệu xã hội. Là quan hệ quy
định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó
quy định quan hệ quản lý và phân phối.
 Đây là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn
có vai trò quyết định các quan hệ khác, bởi vì lực lượng xã hội nào nắm
phương tiện vật chất chủ yếu của các quá trình sản xuất thì sẽ quyết định
quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
 Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất và
tính chất của quan hệ sản xuất.
112. Trong các mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ quản lý, tổ chức là
quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ đặc trưng. SAI
Vì quan hệ quản lý, tổ chức chỉ quan hệ có vai quyết định trực tiếp đến quy
mô, tốc độ hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm
sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Và trong các mặt quan hệ sản xuất, thì
quan hệ được xem là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ đặc trưng
chính là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất chứ không phải là quan hệ quản
lý, tổ chức sản xuất.
113. Trong một phương thức sản xuất, quan hệ giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất là đồng nhất với nhau. SAI
Vì trong mỗi phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết
định. Tính quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được
thể hiện trên hai mặt thống nhất với nhau: lực lượng sản xuất nào thì quan hệ
sản xuất đó và cũng do đó mà khi lực lượng sản xuất thay đổi thì cũng tất
yếu đòi hỏi phải có những thay đổi nhất định đối với quan hệ sản xuất.
114. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện năng lực tự ý
thức về bản thân của con người. ĐÚNG
Vì năng lực tự ý thức đó là trình độ khống chế tự nhiên của con người, con
người tác động vào tự nhiên để cải biến nó cho phù hợp với nhu cầu và lợi
ích của bản thân nếu năng lực tự ý thức càng cao thì trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất cũng như vậy và ngược lại.
115. Quan hệ sản xuất được áp đặt bởi một hình thức chủ quan vượt
trước lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất. ĐÚNG
Bởi vì trong lực lượng sản xuất có vai trò quyết định quan hệ sản xuất. Sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát
triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ
sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát
triển của lực lượng sản xuất trở thành "xiềng xích" kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Vì vậy đòi hỏi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
116. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những hệ thống vật chất phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt xã hội như: đường sá, bưu chính viễn thông, điện
nước, vỉa hè cây xanh, cống thoát nước… SAI
Vì theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan
hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội nhất định còn đường sá, bưu
chính viễn thông, điện nước, vỉa hè cây xanh, cống thoát nước là hạ tầng kỹ
thuật để phát triển kinh tế xã hội của một địa phương. cơ sở hạ tầng phản
ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế
của các hiện tượng xã hội. cơ sở hạ tầng của một xã hội bao gồm: quan hệ
sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống.
117. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm kinh tế - chính
trị, cùng với những tổ chức xã hội tương ứng như cơ quan, công ty, xí
nghiệp, nhà máy… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
ĐÚNG
Vì đầu tiên mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy
luật phát triển riêng, nhưng không tồn tại riêng lẻ mà tác động qua lại lẫn
nhau và cùng sinh ra trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng. Không phải
tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có quan hệ như nhau với cơ
sở hạ tầng của nó, có những yếu tố như: chính sách, pháp luật có mối quan
hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, có những yếu tố như triết học, tôn giáo và
nghệ thuật chỉ có quan hệ gián tiếp với nhau. Nhưng đều hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định.
118. Yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại mạnh mẽ
nhất đối với cơ sở hạ tầng là triết học và khoa học. SAI
Vì yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại mạnh mẽ nhất đối
với cơ sở hạ tầng là quyền lực nhà nước, còn có một số bộ phận khác như
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…
119. Hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù có sự thống nhất giữa ba yếu
tố: kinh tế, chính trị, xã hội. SAI
Hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù có sự hệ thống giữa 3 yếu tố: lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc hạ tầng.
120. Tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, nhưng vẫn xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là sự vận dụng mối
quan hệ giữa LLSX và QHSX của Đảng Cộng sản Việt Nam. ĐÚNG
XD CNXH bỏ qua chế độ TBCN tạo ra sự biến đổi về chất của XH, trên tất
cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn phức tạp, cho nên phải trải qua một
thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặn đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế
XH có tính chất quá độ” là quan điểm đúng đắn của Đảng ta trong việc vận
dụng một cách hiệu quả mối quan hệ giữa LLSX và QHSX , phù hợp với
tình hình đất nước. Phù hợp với tiền trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển
xã hội.
121. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa, về thực chất là bỏ qua nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
SAI
Nói bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua sự xác lập địa vị thống trị của
QHSX TBCN và địa vị thống trị của kiến trúc thượng tầng TBCN; bỏ qua
chế độ áp bức, bất công, bóc lột tư bản chủ nghĩa; bỏ qua những thói hư tật
xấu, những thiết chế, thể chế chính trị không phù hợp với chế độ xã hội chủ
nghĩa, chứ không phải bỏ qua cả những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân
loại đã đạt được trong thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản.
122. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, khái niệm dùng để chỉ
toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội là khái niệm thực tiễn. SAI
Vì thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính, có tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến
bộ chứ không phải những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội đều là thực
tiễn mà cần gắn liền với tính lịch sử - xã hội và nhắm mục đích phục vụ cho
sự tiến bộ xã hội mới được xem là khái niệm của thực tiễn.
123. Trong tồn tại xã hội thì yếu tố quan trọng nhất và quyết định nhất
là quan hệ sản xuất. SAI
Vì lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất
mới trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất nên
lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định nhất trong tồn tại xã hội.
124. Ý thức xã hội là sự phản ánh về hoạt động sản xuất vật chất của
con người. SAI
Vì ý thức xã hội dùng để chỉ những hình thái khác nhau của tinh thần trong
đời sống xã hội bao gồm những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, thói quen,
phong tục tập quán của cộng đồng xã hội. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã
hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, ý thức xã hội chỉ phương diện
sinh hoạt tinh thần của xã hội nói chung.
125. Ý thức xã hội là tổng số những ý thức cá nhân. SAI
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần
của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn phát triển nhất định.
Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng nhưng
không đồng nhất. Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân thuộc
mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung.
126. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, những tri thức những
quan niệm của con người về tồn tại xã hội, được hình thành một cách
trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa,
khái quát hóa là tri thức kinh nghiệm. SAI
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, những tri thức những quan niệm
của con người về tồn tại xã hội, được hình thành một cách trực tiếp trong
hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa là ý
thức xã hội thông thường. Còn tri thức kinh nghiệm là kết quả của nhận thức
kinh nghiệm – sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã
hội hay trong các thí nghiệm khoa học.
127. Ý thức xã hội lý luận do những nhà tư tưởng có trình độ cao xây
dựng nên nó có trình độ cao hơn ý thức xã hội thông thường. SAI
 Bởi vì về mặt hình thức ý thức thông thường đã được đánh giá là có
trình độ thấp hơn ý thức lý luận không phải do những nhà tư tưởng có
trình độ cao mà do ý thức lý luận được các nhà tư tưởng tổng hợp và
khái quát hóa một cách đầy đủ hơn.
 Ý thức xã hội thông thường hay ý thức thường ngày là những tri thức,
những quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong các
hoạt động trực tiếp hằng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, chưa
được tổng hợp và khái quát hóa.
 Ý thức lý luận hay ý thức khoa học là những tư tưởng, những quan điểm
được tổng hợp, được hệ thống hóa và khái quát hóa thành các học thuyết
xã hội dưới dạng các khái niệm, các phạm trù và các quy luật.
 Ý thức xã hội thông thường phản ánh một cách sinh động và trực tiếp
các mặt khác nhau của cuộc sống hằng ngày của con người. Ý thức xã
hội thông thường tuy ở trình độ thấp hơn ý thức lý luận nhưng lại phong
phú hơn ý thức lý luận. Chính những tri thức kinh nghiệm phong phú
của ý thức thông thường là chất liệu, là cơ sở và tiền đề quan trọng cho
sự hình thành ý thức lý luận.
 Ý thức lý luận hay là ý thức khoa học có khả năng phản ánh hiện thực
khách quan một cách sâu sắc, chính xác, bao quát và vạch ra được
những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất yếu mang tính quy luật của
các sự vật và các quá trình xã hội. Đồng thời, ý thức khoa học có khả
năng phản ánh vượt trước hiện thực.
128. Tâm lý xã hội giúp cho các hệ tư tưởng bớt xơ cứng, giáo điều do
đó gần với cuộc sống hơn. Vì vậy nó sẽ giúp cho các thành viên của một
giai cấp nhất định dễ dàng tiếp thu những tư tưởng của giai cấp. ĐÚNG
Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội, đó là mối liên hệ
chặt chẽ giữa hệ tư tưởng (đặc biệt là hệ tư tưởng khoa học, tiến bộ) với tâm
lý xã hội, với thực tiễn cuộc sống cũng như là vai trò của tâm lý xã hội đối
với các hệ tư tưởng.
129. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong xã hội có phân
chia giai cấp thì hệ tư tưởng xã hội chủ đạo là do hệ tư tưởng của tầng
lớp trí thức quyết định. SAI
Vì trong xã hội có giai cấp hệ tư tưởng tầng lớp trí thức chỉ là 1 trong những
tầng lớp có vai trò quan trọng trong việc phát triển xã hội và nó không quyết
định hệ tư tưởng xã hội chủ đạo.
130. Hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin kết quả của sự tổng kết hiện
thực xã hội trên cơ sở có sự kế thừa toàn bộ di sản tư tưởng của nhân
loại, nên nó phản ánh đúng đắn và đầy đủ nhất các mối quan hệ vật
chất của xã hội ở các giai đoạn lịch sử của xã hội loài người. SAI
Tuy là kế thừa, nhưng “chân lý là phải đúng với thực tiễn”, chủ nghĩa Mác
Lênin chỉ vạch ra những quy luật cơ bản, nền tảng cho các mqh vật chất của
XH mà thôi (kttt - csht, quan hệ sản xuất ,...). Còn đầy đủ nhất thì không
thể, vì xã hội bây giờ và sau này sẽ biến đổi thành muôn hình vạn trạng, các
quan hệ xã hội không ngừng thay đổi nên Lenin mới kế tục, phát triển chủ
nghĩa Mác trong thời đại mới và sau Lenin thì vẫn có bao nhiêu người, học
giả phân tích và củng cố thêm cho lý luận chủ nghĩa Mác các thay đổi trong
xh đang thay đổi từng giờ.
131. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin , sự quyết định của tồn
tại xã hội đối với ý thức xã hội được thể hiện ở chỗ khi tồn tại xã hội
thay đổi thì sớm muộn gì ý thức xã hội cũng thay đổi theo. ĐÚNG
Theo quan điểm triết học Mác Lênin thì tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã
hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động,
sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn
tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai
cấp. Khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư
tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ
lãnh đạo đức dù sớm hay muộn cũng có sự thay đổi nhất định theo.
132. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở sự biến đổi
không đồng bộ của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội. ĐÚNG
Vì quan điểm duy vật biện chứng về xã hội đã khẳng định những nội dung
của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
 Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
 Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
 Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.
 Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát
triển của chúng.
 Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
133. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, trong thời đại ngày nay,
hình thái ý thức xã hội đạo đức và tôn giáo có sự tác động mạnh mẽ và
sâu sắc đối với các hình thái ý thức xã hội khác. ĐÚNG
- Trong xã hội đang đi lên thì giai cấp đó sẽ đại diện cho xu hướng đạo đức
tiến bộ trong xã hội. Ngược lại, giai cấp đang đi xuống, lụi tàn hoặc phản
động đại diện cho xu hướng đạo đức suy thoái.
- Hình thái ý thức xã hội tôn giáo mang tính chất tiêu cực, cản trở sự nhận
thức đúng đắn của con người về thế giới, về xã hội, về bản thân mình.
134. Theo quan điểm của triết học Mác -Lênin, hình thái ý thức chính
trị là những quan niệm xuất hiện trong những mối quan hệ giữa người
với người trong xã hội: về thiện- ác, tốt- xấu, lương tâm, trách nhiệm,
công bằng, hạnh phúc… Và các quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi
ứng xử giữa các cá nhân với nhau và với xã hội. SAI
Vì hình thái ý thức chính trị chỉ xuất hiện và tồn tại trong các xã hội có giai
cấp và nhà nước. Nó phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các
giai cấp, các dân tộc và các quốc gia cũng như thái độ của các giai cấp đối
với quyền lực nhà nước.
135. Khi thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác, tri thức khoa
học làm thay đổi bản chất của các hình thái ý thức xã hội đó. SAI
Khi thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác, tri thức khoa học làm
hình thành những ngành khoa học cụ thể về những ý thức xã hội đó .
136. Sự tác động của ý thức chính trị và pháp quyền đối với các hình
thái ý thức xã hội khác và với tồn tại xã hội thông qua quyền lực kinh
tế. SAI
Sự tác động của ý thức chính trị và pháp quyền đối với các hình thái ý thức
xã hội khác và với tồn tại xã hội thông qua quyền lực nhà nước. Bởi theo
định nghĩa, ý thức chính trị, hình thái ý thức chỉ xuất hiện trong các xã hội
có giai cấp, phản ánh các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội giữa các giai cấp,
cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Còn ý thức
pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của giai cấp về bản chất và
vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức xã
hội, cùng với nhận thức và tình cảm của con người trong việc thực thi luật
pháp của nhà nước. Như vậy hình thái ý thức chính trị và hình thái ý thức xã
hội thể hiện rõ nét nhất, trực tiếp nhất tính giai cấp của ý thức xã hội. Thông
qua quyền lực nhà nước, thông qua luật pháp, những quan điểm, tư tưởng,
điều kiện sinh hoạt vật chất của con người được định hình, ý thức chính trị
và pháp quyền là “bánh lái” để đưa ý thức xã hội của người dân một nước đi
theo đúng với mục đích và mong muốn của nhà nước – giai cấp thống trị.
Thông qua những biện pháp của mình như giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế,
… nhà nước tác động vào cơ sở kinh tế và có thể thay đổi cơ sở kinh tế,
trong những giới hạn nhất định.
137. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, cơ sở để xác định sự
khác nhau của các giai cấp trong một xã hội nhất định là nghề nghiệp.
SAI
 Theo Marx và Lênin, giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau
về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch
sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được
pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất và phân công
lao động, về vai trò của họ trong những tổ chức lao động xã hội, và như
vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít nhiều mà
họ được hưởng.
 Theo Marx, chuẩn mực chủ yếu của sự phân chia giai cấp xã hội là quan
hệ đối với tư liệu sản xuất, có sở hữu về tư liệu sản xuất hay không, là
vai trò đối với quá trình sản xuất - quản lý quá trình đó hay bị quản lý
quá trình đó, là cách phân chia kết quả sản xuất - cách phân phối và
hưởng thụ sản phẩm xã hội. Với những chuẩn mực kinh tế ấy, các giai
cấp có những dấu hiệu xã hội và chính trị khác nhau như lối sống, địa vị
xã hội, văn hóa, ý thức, v.v...
138. Quan điểm của triết học Mác -Lênin về nguồn gốc trực tiếp hình
thành giai cấp là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. SAI
Vì theo quan điểm của triết học Mác - Lênin lực lượng sản xuất chỉ là
nguyên nhân sâu xa, còn nguồn gốc trực tiếp đưa tới sự ra đời của giai cấp là
xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
139. Trong bất kỳ xã hội nào, bên cạnh các giai cấp cơ bản cũng tồn tại
một tầng lớp dân cư có vai trò quan trọng về kinh tế, chính trị, văn
hóa… họ là tầng lớp chính trị gia. SAI
Trong xã hội giai cấp, ngoài những giai cấp cơ bản và không cơ bản, không
phải là tầng lớp chính trị gia. Mà đó chính là các tầng lớp và nhóm xã hội
nhất định như tầng lớp tri thức, nhân sĩ, giới tu hành….Mặc dù các tầng lớp,
nhóm xã hội không có địa vị kinh tế độc lập, song nó có vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển của xã hội nói chung và tùy thuộc vào điều kiện
lịch sử cụ thể mà nó có thể phục vụ cho giai cấp này, hoặc giai cấp khác.
140. Theo quan điểm của V. I. Lênin, “Đấu tranh giai cấp” hiểu theo
nghĩa chung nhất là cuộc đấu tranh giữa người nô lệ và chủ nô, giữa vô
sản và tư sản… ĐÚNG
Trước tiên ta phải hiểu định nghĩa giai cấp là gì ?
Trong tác phẩm "Sáng kiến vĩ đại" Lênin đã đưa ra định nghĩa như sau về
giai cấp:
+ Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người
khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định
trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan
hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và khác nhau về cách
thức hưởng thụ và về phần của cải của xã hội, ít hoặc nhiều mà họ được
hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn người này thì có thể
chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị
khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.
=> Từ đó cho thấy thực chất của sự phân hóa những con người trong 1 xã
hội thành các giai cấp khác nhau là do có sự khác nhau và đối lập nhau trong
một chế độ kinh tế - xã hội nhất định, từ đó dẫn đến việc “tập đoàn này có
thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác”. Hiểu theo nghĩa chung nhất,
khái quát và bao trùm nhất, thực chất của sự phân hóa giai cấp trong xã hội
chính là sự phân hóa các tập đoàn người thành kẻ bóc lột và kẻ bị bóc lột.
Thực tế lịch sử hàng ngàn năm qua cho thấy trong những xã hội khác nhau
thì có các giai cấp đối kháng nhau, luôn ở 2 đầu của quan hệ sản xuất: chủ
nô và nô lệ ở thời kì cổ đại, địa chủ và nông dân ở thời kì trung cổ, vô sản và
tư sản trong thời kỳ cận đại đến hiện nay.
141. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối
kháng vì nó giải quyết được sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và
quan hệ sản xuất lạc hậu, thực hiện bước quá độ từ chế độ xã hội lỗi
thời sang chế độ xã hội mới cao hơn. ĐÚNG
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai
cấp: Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã
hội, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới
tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát
triển của sản xuất xã hội. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát
triển của toàn bộ đời sống xã hội. phải đấu tranh giai cấp thì mới có thể thực
hiện bước quá độ từ chế độ xã hội lỗi thời sang chế độ xã hội mới cao hơn.
142. Trong đấu tranh giai cấp thì giai cấp nào đại diện cho phương thức
sản xuất tiến bộ thì giai cấp đó sẽ trở thành giai cấp lãnh đạo cách
mạng. ĐÚNG
Vì theo Chủ nghĩa Marx- Lenin, giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản
xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng.
VD: trong cuộc cách mạng giành độc lập dân tộc của Việt Nam, giai cấp
công nhân là đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản
xuất hiện đại mang trình độ xã hội hóa cao nên là giai cấp lãnh đạo cách
mạng VN.
143. Phương thức sản xuất làm cho lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị
phù hợp với lợi ích của cộng đồng dân tộc là phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. SAI
Phương thức sản xuất làm cho lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị phù hợp
với lợi ích của cộng đồng dân tộc là phương thức sản xuất XHCN vì NN
XHCN là nhà nước dân chủ phù hợp với lợi ích nhân dân còn phương thức
sản xuất TBCN chỉ đảm bảo lợi ích của giai cấp tư sản, của các nhà TB.
144. Theo quan điểm Mác – Lênin thì cách mạng xã hội là sự thay thế
về hình thái kinh tế - xã hội. ĐÚNG
Vì cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Theo thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác thì cách
mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái
kinh tế - xã hội, là bước chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một
hình thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn.
145. Quan điểm Mác – Lênin cho rằng con người là tổng hòa các quan
hệ xã hội và bản chất con người là một thực thể sinh học và xã hội. SAI
Theo quan điểm Mác – Lênin con người là một thực thể sinh học và xã hội,
còn bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.
146. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, khái niệm lãnh tụ dùng
để chỉ lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Là động lực cơ
bản của mọi cuộc cách mạng xã hội và là người sáng tạo ra những giá
trị văn hóa tinh thần cho xã hội. SAI
Lãnh tụ thường để dùng chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách
mạng của quần chúng nhân dân tạo nên, gắn chặt mật thiết với quần chúng
nhân dân. Lãnh tụ cần có những phẩm chất sau để có thể được quần chúng
tin tưởng và tín nhiệm:
 uyên bác, nắm bắt được xu thế phát triển của lịch sử, của cách mạng
 có năng lực tập trung quần chúng nhân dân và thống nhất hành động của
quần chúng nhân nhân
 gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh vì lợi ích của quần
chúng nhân dân

⇒ Từ đó cho thấy các yếu tố như:

 là lực lượng sản xuất cơ bản của XH, trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất , là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của XH
 Là động lực của mọi cuộc CMXH
 người sáng tạo ra giá trị tinh thần văn hóa cho xã hội
Các yếu tố trên không thuộc về lãnh tụ mà thuộc về "quần chúng nhân dân".
147. Nguồn gốc xã hội là nguồn gốc quyết định cho sự hình thành của ý
thức. ĐÚNG
 Để cho ý thức ra đời, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, không thể
thiếu được, song chưa đủ. Điều kiện quyết định, trực tiếp và quan trọng
nhất cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề, nguồn gốc xã hội. Đó là
lao động, tức là thực tiễn xã hội và ngôn ngữ.
 Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người
thông qua lao động, ngôn ngữ và các cơ quan xã hội.
148. Ý thức với nhận thức thực chất là một. SAI
- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lênin là một phạm trù được
quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức
có mối quan biện chứng với vật chất.
- Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá
trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn..
⇒ Vậy nhận thức là cả một quá trình phản ánh hiện thực, còn ý thức chỉ là
kết quả của sự phản ánh đó. Hay nhận thức là quá trình sản sinh ra ý thức, ý
thức là kết quả của nhận thức. Nhận thức có thể được coi là 1 điều kiện cần
thiết của ý thức.
149. Ý thức là kết quả của quá trình nhận thức. ĐÚNG
Nhận thức là cả 1 quá trình phản ánh hiện thực, còn ý thức chỉ là kết quả
của sự phản ánh đó. Hay nhận thức là quá trình sản sinh ra ý thức, ý thức là
kết quả của nhận thức.
150. Bất kỳ dạng vật chất nào cũng có thể sinh ra ý thức. SAI
Vì chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ý thức là một thuộc tính của vật
chất, nhưng không phải là của mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. VD: lửa là vật chất
nhưng không thể nào có ý thức được.
151. Ý thức có thể vượt khỏi vật chất. SAI
 Vì ý thức theo định nghĩa của triết học Mác- Lênin là một phạm trù
song song với phạm trù vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý
thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất”.
 Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ
nhất. Ý thức là sự phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau và mang
tính thứ hai. Nếu không có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong xã
hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc tính, là sản phẩm của vật
chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất. Bên cạnh đó, ý thức có
tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ vật chất và
tuân theo những quy luật của vật chất.
152. Ý thức có thể vượt trước vật chất. ĐÚNG
Ý thức có tính độc lập tương đối (dù nó là sự phản ánh của thế giới vật chất
vào trong bộ óc con người, do vật chất sinh ra nhưng khi đã ra đời thì ý
thức có những quy luật vận động phát triển riêng, không lệ thuộc 1 cách
máy móc vào vật chất) và tác động trở lại vật chất. Vì thế ý thức có thể thay
đổi nhanh hơn so với hiện thực trong 1 số hoàn cảnh nhất định. Vd: Ý thức
thông qua hoạt động thực tiễn của con người, biến đổi các kim loại tự nhiên
trở thành công cụ phục vụ cho đời sống của mình.
153. Yếu tố quan trọng nhất của ý thức là tri thức. ĐÚNG
Nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức bởi nếu
muốn cải tạo được sự vật thì con người cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về
sự vật đó trước
Ý thức mà không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức thì ý thức đó là
một sự trừu tượng trống rỗng, không giúp ích gì cho con người trong hoạt
động thực tiễn.
154. Ý thức là thuộc tính của vật chất. ĐÚNG
Vì theo quan điểm của triết học Marx-Lenin, ý thức là một thuộc tính của
một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Nếu không có vật chất
trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là
thuộc tính, là sản phẩm của vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật
chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này
có cơ sở từ vật chất và tuân theo những quy luật của vật chất.
155. Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. ĐÚNG
 Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản
xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba quá trình đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Theo Ph.Ăngghen, "điểm khác biệt căn bản giữa xã hội
loài người với xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm,
trong khi con người lại sản xuất"
 Khái niệm sản xuất vật chất: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên biến các dạng vật chất của
tự nhiên thành của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của xã hội. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã
hội bởi vì:
 Sản xuất vật chất là nhu cầu khách quan của sự tồn tại và phát triển của
xã hội khi loài người tách khỏi giới động vật những thức ăn có sẵn trong
tự nhiên bị hạn chế để duy trì sự tồn tại và phát triển của cộng đồng con
người bắt buộc phải tham gia vào quá trình lao động sản xuất để tạo ra
của cải vật chất cho cộng đồng. Sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng để
con người sáng tạo ra các mặt của đời sống xã hội sáng tạo ra các giá trị
văn hóa tinh thần cho xã hội.
 Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao
quyết định sự tiến bộ xã hội.Trong quá trình sản xuất vật chất, con người
không ngừng làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến
đổi bản thân mình. Sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát
triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của
đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội từ thấp đến cao.
156. Vật chất theo quan niệm của triết học giống với vật chất cụ thể.
SAI
Vì vật chất trong định nghĩa vật chất của Lênin là kết quả của sự khái quát
hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự
vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra,
không mất đi; do đó không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng
biểu hiện cụ thể của vật chất.
157. Ở động vật cũng có ý thức giống con người. SAI
Ở động vật bậc cao bộ não phát triển. Ví dụ như: vượn, chó, khỉ, ….nhưng
chỉ dừng lại sự phản ánh tâm lý loài, là hoạt động bản năng, còn ý thức của
con người là sự phản ánh thế giới khách quan một cách năng động sáng tạo
bởi não người – một tổ chức vật chất được tổ chức cao thông qua hoạt động
thực tiễn của con người tức là hoạt động xã hội, hoạt động lao động làm cải
tiến tự nhiên một cách có mục đích để phục vụ cho quá trình tồn tại và phát
triển của mình. Sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới
khách quan thông qua quá trình lao động.
=> Do đó, nhận định trên là sai vì động vật không có lao động và hoạt động
xã hội.
158. Nội dung của ý thức chính là nội dung của vật chất đã được ý thức
hóa. SAI
 Nội dung của ý thức là nội dung của thế giới khách quan, vì thế giới
khách quan là cái có trước và thông qua cảm giác sờ, ngửi, nhìn,... => tri
giác (tổng hợp cảm giác).
⇛ cuối cùng là ý thức của con người, từ đó cho thấy nội dung ý thức của
con người là do thế giới khách quan (vật chất) quy định.
 Nếu nói “nội dung của ý thức chính là nội dung của vật chất đã được ý
thức hóa", tức là ý thức con người có tính năng động sáng tạo nên khi
thế giới khách quan tác động vào nó thì tùy vào từng người mà có những
cải biến , suy nghĩ và cách nhìn nhận thế giới riêng của họ. Mà nội dung
của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan quy định, nếu
nói như vậy chẳng khác nào là con người ta đang sáng tạo ra thế giới 1
cách "thần thánh" cả (óc nghĩ sao thế giới vận hành y vậy).
159. Ý thức có vai trò quyết định vật chất. SAI
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau,
vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức
160. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất, do đó nó được hình thành mang tính chủ quan. SAI
Vì: đúng là quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất, nhưng nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình
sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chứ không
phải được hình thành mang tính chủ quan.
161. Quan hệ sản xuất tiên tiến có thể đi trước một bước để mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển. SAI
Vì quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Sự phù hợp ở đây có nghĩa quan hệ sản xuất phải là “hình thức phát
triển” tất yếu của lực lượng sản xuất, tạo địa bàn, động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển. Về mặt khoa học cần nhận thức sự phù hợp một
cách biện chứng, lịch sử - cụ thể, là một quá trình, trong trạng thái động.
Lực lượng sản xuất là yếu tố động, biến đổi nhanh hơn, còn quan hệ sản
xuất là yếu tố tương đối ổn định, biến đổi chậm hơn, thậm chí lạc hậu hơn.
Vì thế quan hệ sản xuất tiên tiến không thể mở đường cho lực lượng sản
xuất phát triển.
162. Điều kiện địa lý, tự nhiên là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã
hội. SAI
 Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã
hội.
 Phương thức sản xuất gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong đó, các yếu tố của lực lượng sản xuất như: trình độ người lao
động, khoa học công nghệ… là một trong những yếu tố dẫn đến sự phát
triển xã hội.
 Phương thức sản xuất là yếu tố tạo ra mọi của cải vật chất đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của xã hội này.
 Điều kiện tự nhiên gồm toàn bộ nguồn lực của giới tự nhiên, được khai
thác sử dụng vào các quá trình sản xuất nhất định gồm các yếu tố như
đất đai, khí hậu, sông ngòi…
163. Thực tiễn là hoạt động xã hội của con người. SAI
Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính của con người hay nói cách
khác là những hoạt động vật chất mà con người cảm giác được, quan sát
được, trực quan được. Hoạt động vật chất- cảm tính là những hoạt động mà
con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào
các đối tượng vật chất để biến đổi chúng ; trên cơ sở đó, con người làm biến
đổi thế giới khách quan và biến đổi chính bản thân mình.
164. Thực tiễn với thực tế là một. SAI
Vì thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, trong khi đó, thực
tế lại là trạng thái của những điều thực sự tồn tại xảy ra một cách tự nhiên
của các sự vật, hiện tượng.
165. Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới. ĐÚNG
Bởi vì cái thước đo cuối cùng của sự phát triển là sự nhảy vọt đưa tới sự ra
đời của cái mới thay thế cái cũ chứ không nhất thiết phát triển lúc nào cũng
diễn ra theo đường thẳng Sự tồn tại của con người và xã hội, cũng như sự
phát triển của nó đều trên cơ sở sản xuất vật chất của xã hội. Sản xuất vật
chất là cơ sở hình thành nên tất cả các hình thức của quan hệ xã hội. Hoạt
động ra của cải vật chất cho xã hội còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, tiêu chuẩn khách quan khẳng định trình độ chinh phục tự nhiên của
con người và sự phát triển xã hội. Sản xuất là yêu cầu khách quan của sự
sinh tồn xã hội. Trong bất kỳ xã hội nào, con người đều có những nhu cầu
tiêu dùng từ cấp độ tối thiểu đến cấp độ thưởng thức như ăn, mặc, nghe
nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch… Muốn thỏa mãn những nhu cầu trên thì
con người phản sản xuất. Bởi vì sản xuất là điều kiện của tiêu dùng. Sản xuất
càng phát triển thì hàng hóa càng nhiều, tiêu dùng càng phong phú và ngược
lại. Bất cứ xã hội nào cũng không thể tồn tại, phát triển nếu không tiến hành
sản xuất vật chất. – Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. Suốt
chiều dài lịch sử của xã hội loài người, nền sản xuất của cải xã hội không
ngừng phát triển từ thấp đến cao. Từ chỗ chỉ dùng công cụ lao động bằng đá
(thời kỳ đồ đá ở xã hội nguyên thủy), con người dần dần chế tạo được công
cụ bằng đồng (vào thời kỳ đồ đồng ở xã hội cổ đại), sắt (vào thời kỳ đồ sắt
từ thời cổ đại đến trung đại). Sau đó, nhờ cuộc cách mạng công nghiệp để
phục vụ sản xuất, con người đã biết dùng máy móc động cơ hơi nước, các hệ
thống cơ khí hóa, hiện đại hóa (vào thời cận đại và hiện đại).
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự
vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
166. Định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ
bản của triết học. ĐÚNG
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”,
Lênin đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất, giải quyết triệt để vấn đề cơ
bản của triết học, Ông đã giải quyết khoa học vấn đề này bằng cách tiến
hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, và để đưa
ra đc 1 quan niệm thực sự khoa học về vật chất, ông đã đặc biệt quan tâm
đến việc tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù này.
167. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi
con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng
nguyên tắc khách quan. SAI
Vì nguyên tắc phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức là tôn trọng tính khách quan kết hợp với tính phát huy năng động
chủ quan.
168. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất chi phối sự thay thế, phát triển
đi lên của lịch sử xã hội loài người. SAI
Bởi vì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là quy luật phổ biến chứ không phải là quy luật cơ bản.
169. Quan điểm về vật chất của các trào lưu duy vật thời kỳ cổ đại có
đặc điểm là đồng nhất vật chất với thế giới tự nhiên. SAI
Vì quan điểm về vật chất của các trào lưu duy vật thời kỳ cổ đại có đặc điểm
là đồng nghĩa vật chất với các sự vật hiện tượng cụ thể của thế giới khách
quan. Các nhà duy vật thời cổ đại quy vật chất về một hay một vài dạng cụ
thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức là quy vật chất về những
vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài, chẳng hạn:
nước (Thales), lửa (Heraclitus), không khí (Anaximenes); đất, nước, lửa, gió
(Tứ đại - Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành - Trung Quốc).
170. nhất vật chất với các sự vật hiện tượng cụ thể là quan điểm của
trường phái triết học nhị nguyên luận. SAI
Vì Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học xem vật chất và tinh
thần là hai nguyên thể tồn tại độc lập, tạo thành hai nguồn gốc của thế giới;
học thuyết triết học của họ là nhị nguyên luận. Không phải là đồng nhất vật
chất với các sự vật hiện tượng cụ thể.
171. Sai lầm nói chung của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất là
xem vật chất là sản phẩm của tinh thần tuyệt đối, ý niệm tuyệt đối. SAI
Chủ nghĩa duy tâm có 2 trường phái khách quan và chủ quan. Đây chỉ là sai
lầm của chủ nghĩa duy tâm khách quan.
Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm nói chung về phạm trù vật chất:
 Xem vật chất là sản phẩm của tinh thần tuyệt đối; ý niệm tuyệt đối
 Xem vật chất là sản phẩm của ý thức chủ quan, của các trạng thái tâm
lý, tình cảm…
 Xem vật chất là kết quả của các giá trị tinh thần..
172. Cái gì tồn tại khách quan là vật chất. ĐÚNG
Vì theo định nghĩa vật chất của V.I.Lênin thì vật chất là thực tại khách quan
- cái tồn tại bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. “Tồn tại khách
quan” là thuộc tính cơ bản của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là
vật chất, cái gì không phải là vật chất. Con người có nhận thức được hay
không nhận thức được vật chất thì vật chất vẫn tồn tại.
Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính
khách quan chứ không phải hiện thực mang tính chủ quan. Mọi sự vật, hiện
tượng từ vi mô đến vĩ mô, từ những cái đã biết đến những cái chưa biết, từ
những sự vật “giản đơn nhất” đến những hiện tượng vô cùng “kỳ lạ”, dù tồn
tại trong tự nhiên hay trong xã hội đều là những đối tượng tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức con người, nghĩa là đều thuộc phạm trù vật chất,
đều là các dạng cụ thể của vật chất. Cả con người cũng là một dạng vật chất,
là sản phẩm cao nhất trong thế giới tự nhiên mà chúng ta đã biết. Xã hội loài
người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất.
173. Vật chất là cái gây nên cảm giác. ĐÚNG
Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác
ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con
người; ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là
cái được ý thức phản ánh (Định nghĩa Lênin về vật chất).
174. Cái gì gây ra cảm giác thì cái đó là vật chất. SAI
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Cảm giác là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, nó nảy sinh do tác
động trực tiếp của khách thể nhận thức lên giác quan con người. Nhưng
khách thể nhận thức không chỉ là vật chất mà còn là tư duy tâm lí, tư tưởng,
tinh thần, tình cảm, tưởng tượng… Nên không thể nói cái gì đem lại cảm
giác thì cái đó là vật chất.
175. Định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin mang tính chất bước
ngoặt cách mạng trong quan niệm về vật chất. ĐÚNG
 Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên
2500 năm. Ngay từ thời cổ đại, chung quanh phạm trù vật chất đã diễn
ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm.
 Trước khi chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời, nhìn chung, các nhà triết
học duy vật quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên,
sản sinh ra vũ trụ. Thời cổ đại, phái ngũ hành ở Trung Quốc quan niệm
vật chất là kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Ở Hy Lạp, phái Milet cho rằng đầu
tiên ấy đơn thuần là nước, không khí, lửa, nguyên tử…
 Cho đến thế kỷ XVII, XVIII quan niệm về vật chất như trên của các nhà
duy vật cơ bản vẫn không có gì khác tuy hình thức diễn đạt có thể khác
đi ít nhiều
 Với quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, sản sinh
ra vũ trụ chứng tỏ các nhà duy vật trước Mác đã đồng nhất vật chất với
vật thể. Việc đồng nhất này là một trong những nguyên nhân dẫn đến
nhiều hạn chế trong nhận thức: không hiểu được bản chất của các hiện
tượng ý thức cũng như mối quan hệ giữa vật chất với ý thức; không có
cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội
nên cũng không có cơ sở để đứng trên quan điểm duy vật khi giải quyết
các vấn đề xã hội. Hạn chế đó tất yếu dẫn đến quan điểm duy vật nửa
vời, không triệt để: khi giải quyết những vấn đề tự nhiên, các nhà duy
vật đứng trên quan điểm duy vật, nhưng khi giải quyết những vấn đề xã
hội họ lại trượt qua chủ nghĩa duy tâm.
 Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm, ông đã vạch rõ ý đồ xuyên tạc những thành tựu khoa học
tự nhiên của những nhà triết học duy tâm, khẳng định bản chất vật chất
của thế giới và đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất:
 “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
 Vì thế Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể, khắc
phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về
vật chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về
lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về lịch
sử của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
176. Khi ta sống thì ý thức tồn tại, còn khi ta chết thì ý thức mất đi.
ĐÚNG
Xuất phát từ thế giới quan duy vật biện chứng, vật chất quyết định ý thức , ý
thức là sản phẩm của vật chất và có nguồn gốc từ vật chất. Khi một người
chết đi thì tim sẽ ngừng đập và não cũng ngừng hoạt động. Mà ý thức là một
thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là não người. Vì thế nên khi
não ngừng hoạt động thì ý thức cũng mất đi.
177. Ý thức không thể tự thân vận động được. SAI
Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức không ngừng vận động và phát
triển (dù đó là đời sống ý thức của mỗi cá nhân hay ý thức của cộng đồng xã
hội) nhưng xuất phát từ tính chất đặc trưng phụ thuộc của ý thức vào vật
chất, có thể nói: sự vận động của ý thức, dù có tính độc lập tương đối thì suy
đến cùng nó vẫn không thể “tự thân vận động” được. Sự vận động, phát triển
của ý thức, suy đến cùng đều phụ thuộc vào vật chất: sự biến đổi của thực tại
khách quan.
178. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, các dạng cụ thể của vật
chất biểu hiện sự tồn tại của mình ở mọi nơi và thông qua sự nhận thức
của con người. SAI
Vì như ta đã biết Lê-nin đã đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất: “Vật
chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Theo định nghĩa của
Lênin về vật chất thì đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính
khách quan tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc
vào ý thức của con người, cho dù con người có nhận thức được hay không
nhận thức được nó. Các dạng cụ thể của vật chất không thể biểu hiện sự tồn
tại của mình ở mọi nơi mà để biểu hiện sự tồn tại của mình thì vật chất chỉ
có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện, bộc
lộ sự tồn tại của mình.
179. Tính chất của vận động theo quan điểm của triết học Mác là sự
biến đổi do một tác động nào đó. SAI
Vì theo Ăngghen, vận động của vật chất do tác động qua lại giữa các yếu tố,
các bộ phận khác nhau của bản thân sự vật, "sự tác động qua lại đó chính là
sự vận động".
180. Khi không còn sự tác động thì sự vận động cũng chấm dứt. SAI
Vì theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, vận động là sự tự thân vận
động của vật chất, được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành
tố nội tại trong cấu trúc vật chất. Nhưng vật chất là vô hạn, vô tận, không
sinh ra, không mất đi và vận động là một thuộc tính không thể tách rời vật
chất nên bản thân sự vận động cũng không thể bị mất đi hoặc sáng tạo ra.
Theo định luật này, vận động của vật chất được bảo toàn cả về mặt lượng và
chất. Nếu một hình thức vận động nào đó của sự vật mất đi thì tất yếu nảy
sinh một hình thức vận động khác thay thế nó. Các hình thức vận động
chuyển hóa lẫn nhau, còn vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cùng
với sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất.
181. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật đều có thể gắn liền với nhiều
hình thức vận động khác nhau nhưng bao giờ cũng có một hình thức
đặc trưng cho bản chất của mình. ĐÚNG
Các hình thức vận động từ vận động cơ học đến vận động xã hội là sự khác
nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này được sắp xếp theo thứ
tự từ thấp đến cao tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức
vận động khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà có mối
quan hệ mật thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động cao xuất hiện trên
cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận
động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình
thức vận động khác nhau song bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi
hình thức vận động cao nhất mà nó có.
182. Tư tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về chất của các hình
thức vận động cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng thực
dụng trong tư duy triết học và khoa học. ĐÚNG
 Khuynh hướng thực dụng chỉ quan tâm đến hình thức vận động xã hội
mà bỏ qua nguyên lý hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở của
những hình thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp.
 Các hình thức vận động bao gồm : cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và
xã hội.
 Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời
nhau.Vì vậy vừa phải thấy mối liên hệ giữa các hình thức vận động vừa
phải phân biệt sự khác nhau về chất của chúng.
 Nghiên cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận động của
chất là vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng đồng thời là vấn
đề có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc giúp chúng ta để phòng và khắc phục
những sai lầm trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn xã hội : tránh đề
cao hình thức vận động bậc cao mà không suy xét đến các hình thức vận
động thấp.
183. Tính thống nhất thực sự của thế giới là ở cả sự tồn tại trong tự
nhiên và trong xã hội. SAI
Ph.Ăngghen đã từng chỉ rõ ràng, thế giới xung quanh chúng ta muôn hình
muôn vẻ, phong phú nhưng vẫn có một đặc tính chung là thống nhất ở tính
vật chất. Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển, chủ nghĩa Mác-Lênin cũng đã
khẳng định như thế. Mọi bộ phận khác nhau của thế giới đều là vật chất, tất
cả những gì xung quanh ta đều là không gian vật chất. Vì thế không thể nói
rằng tính thống nhất thực sự của thế giới là ở cả sự tồn tại trong tự nhiên và
trong xã hội.
184. Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, ý thức là thuộc tính của
dạng vật chất đặc biệt do tạo hóa ban tặng cho con người. SAI
Theo triết học Mác- Lênin ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có
tổ chức cao là bộ óc người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não
người. Nếu không có sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não người
và không có bộ não người với tính cách là cơ quan vật chất của ý thức thì sẽ
không có ý thức. Bộ não người và sự tác động của thế giới khách quan vào
bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Các nhân tố bao gồm: bộ óc,
sự phản ánh (Phản ánh vật lý, phản ánh sinh học, phản ánh ý thức). Về mặt
xã hội: bên những nguồn gốc tự nhiên thì điều kiện quyết định cho sự ra đời
của ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trò của lao động, ngôn ngữ và
các quan hệ xã hội.
185. Sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để
tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin là sự phản
ánh của lý tính. ĐÚNG
Phản ánh lý tính xuất hiện khi con người gặp khó khăn trở ngại và dựa trên
các thông tin đã có, con người tìm tòi và khám phá để tạo ra những tri thức
mới.
186. Ngôn ngữ xuất hiện nhằm giải quyết nhu cầu trao đổi thông tin cho
con người trong quá trình lao động mang tính xã hội của họ. ĐÚNG
Thông qua quá trình lao động sáng tạo, ở con người xuất hiện nhu cầu trao
đổi thông tin, kinh nghiệm và giao tiếp xã hội, nhờ đói xuất hiện ngôn ngữ
(tiếng nói và chữ viết). Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực
trực tiếp của ý thức mà nhờ nó ý thức có thể thể hiện ra => Ngôn ngữ làm
phương tiện giao tiếp và công cụ tư duy.
Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ có ngôn ngữ con người
đã giao tiếp, trao đổi với nhau, khái quát, tổng kết thực tiễn và truyền đạt
kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
187. Nguồn gốc xã hội trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức là giáo dục con người. SAI
Nguồn gốc xã hội trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển
của ý thức là lao động và ngôn ngữ. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các cơ quan xã
hội. Theo Ph Ăngghen, lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích biến đổi
bộ não động vật thành bộ não người, biến tâm lý động vật thành ý thức con
người.

You might also like