You are on page 1of 14

SÁCH HƯỚNG DẪN MÁY ĐÓNG GÓI NẰM ZP

Trước khi tiến hành sử dụng máy đóng gói, nhân viên phải nắm rõ những nội dung trong cuốn sách
hướng dẫn này, điều này giúp cho bạn hiểu được những tính năng cơ bản, kết cấu, thao tác hay
phương pháp bảo dưỡng sửa chữa của máy đóng gói, giúp bạn thao tác máy chính xác, đồng thời
phát huy những tính năng ưu việt nhất của máy, giảm thiểu sự cố, kéo dài tuổi thọ sử dụng.
1. Những điều cần lưu ý về việc sử dụng máy một cách an toàn
1、Trước khi mở máy, cần kiểm tra trên thân máy, băng tải hay ngàm có vật cản hay đồ dùng nào
không, quan sát phía xung quanh máy xem có bất thường gì không.
2、Trước khi mở máy, cần bảo đảm nút vặn điều chỉnh tốc độ của máy đóng gói ở mức thấp nhất.
3、Trong quá trình vận hành máy, nghiêm cấm để tay và đầu vào gần hoặc tiếp xúc với khu vực
đang chạy.
4、Trong quá trình vận hành máy , nghiêm cấm thò tay hoặc công cụ vào phía trong ngàm máy
gói.
5、Trong quá trình máy hoạt động bình thường, nghiêm cấm ấn nút thao tác nhiều lần, tự ý thay
đổi giá trị cài đặt thông số nhiều lần, nghiêm cấm tháo gỡ tấm bảo vệ ngàm.
6、Nghiêm cấm vận hành máy với tốc độ quá cao trong một thời gian dài.
7、Nếu trong quá trình điều chỉnh và bảo dưỡng máy, nút thao tác nằm ngoài phạm vi với tới của
nhân viên hoặc có nhiều người làm việc cùng lúc, thì khi đó nên do một người có chuyên môn tiến
hành giám sát và có thể dừng máy bất cứ lúc nào. Chỉ cần công việc đang tiến hành thì nhân viên
không tự ý rời khỏi vị trí.
 Phải ngắt điện trước khi tiến hành kiểm tra và sửa chữa mạch điện! Phải do người có chuyên môn về
điện phụ trách, chương trình trong máy đã được khóa, không được tự ý sửa đổi.
 Khi nhân viên vận hành máy đang trong tình trạng mệt mỏi hay vì uống rượu mà không đảm bảo
được sự tỉnh tảo trong khi làm việc thì nghiêm cấm vận hành hay sửa chữa máy.
 Khi chưa có sự đồng ý của công ty chúng tôi nghiêm cấm tự ý sửa đổi máy móc, không được sửa
dụng máy ngoài những điều kiện hoàn cảnh đã chỉ định
 Trước khi xuất xưởng, thiết bị đã được kiểm nghiệm về điện trở cách điện và điện trở nối đất, đều đã
đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, nhưng nếu trong thời gian dài không sử dụng hoặc lần đầu tiên
chạy máy nên gia nhiệt ở nhiệt độ thấp trong vòng 20 phút, để tránh bộ phận gia nhiệt của máy bị
ẩm.
 Trong khi vận hành thiết bị, phải khóa chặt cửa tủ điện, phía dưới máy và trong tủ điện không được
để bất cứ đồ vật nào.
Cảnh báo: để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị nên tuân thủ nhưng yêu cầu trên. Đối với
trường hợp không tuân thủ những yêu cầu trên để xảy ra sự cố ngoài ý muốn, công ty chúng
tôi sẽ không chịu trách nhiệm.

1. Phương pháp dùng và đặc điểm


1、Phạm vi sử dụng và đặc điểm
Thiết bị này được sử dụng để đóng gói những vật ở trạng thái cố định, có hình dạng tương đối đặc
biệt hay những vật khó dẫn liệu như thịt bò khô, kẹo dẻo vv.
Thiết bị có độ hàn kín cao, đường hàn rõ nét, linh hoạt ,tốc độ nhanh, kết cấu chặt chẽ,vận hành
ổn định, tiếng ồn thấp. Những ưu điểm cụ thể như sau:
 Mạch điện chính sử dụng biến tần điều chỉnh, màn hình cảm ứng hiển thị, giao diện rõ nét, thao tác
vận hành tiện lợi.
 Thiết bị sử dụng biến tần kép, phạm vi biến tần rộng, phạm vi điều chỉnh tốc độ lớn, thực hiện biến
tốc vô cấp. Tốc độ đóng gói có thể được thiết lập dựa trên tốc độ sản xuất của dây chuyền sản xuất,
tạo nên sự phối hợp hoàn hảo.
 Sau khi cài đặt chiều dài túi hay độ dài màng sẽ có mắt thần tự động căn chỉnh giúp cho độ dài được
chính xác, không cần dùng tay điều chỉnh.
 Nhiệt độ hàn được điều chỉnh độc lập thích hợp cho nhiều loại chất liệu màng đóng gói, các đường
hàn ngay ngắn, chắc chắn.
 Thiết bị này có khay đặt cuộn màng ở phía dưới gầm máy, sản phẩm sẽ được đặt trực tiếp lên giấy
gói, đặc biệt phù hợp cho những vật phẩm có hình thù đặc biệt, khó dẫn liệu.
Ngoài ra, dựa theo yêu cầu của khách hàng có thể lắp đặt thêm máy in NSX HSD, hoặc số lô sản
xuất, sẽ được tiến hành song song trong quá trình đóng gói.

 Quy cách chính và thông số kỹ thuật


Model ZP- Z Z ZP Z Z ZP ZP-
P P
P- - - - P- -
300
100 32 3 40 4 48 50
0
Thông số 0 8 0 2 0 0
0 0
35 35
Tốc độ đóng
35- - - 35-
gói(túi/ 35-180
220 10 35 150
phút)
0 0
L: L: L:
L:1
80 L:11 17 85
L:65- 10- L:90
- 0- 0- -
200 28 -240
24 280 50 23
0
0 0 0
W W: W
W: W:
Kích thước :3 50 :3
W:30- W:30 30- 20
túi(mm) 0- - 0-
90 -150 15 -
13 16 14
0 90
0 0 0
H:
H: H:
H:5- H:5- H:5 30 H:5-
5- 5-
30 55 -60 - 50
45 50
80
9 9
80 0 0 18 65
Khổ rộng 90-
65- - - - 0- - 80-
màng 40
220 30 3 4 45 28 300
(mm) 0
0 5 0 0 0
0 0
Chất liệu
OPP/CPP PT/PE KOP/CPP
màng
40
380
00
4000 0X
X
Kích thước X850 4000X950 4000X95 950
77
máy(mm) X X1600 0X1600 X
0X
1600 160
16
0
00
Tổng công
3.0 4.4
suất(kw)
Trọng lượng
60 75
máy 550 630 650 600
0 0
(kg)

Chú ý: Những thông số kỹ thuật và quy cách trong bảng trên đều căn cứ theo đặc điểm của máy
tiêu chuẩn.Nếu như sản phẩm đóng gói của khách hàng nằm ngoài phạm vi này mà thiết bị cần phải
thay đổi các bộ phận linh kiện tương ứng trong máy để phù hợp, thì đó thuộc về việc lắp đặt phi tiêu
chuẩn. Nếu thiết bị của khách hàng thuộc phạm trù lắp đặt phi tiêu chuẩn thì những thông số trong
bảng trên sẽ không được áp dụng nữa.
 Lắp đặt và điều chỉnh
 Lắp đặt thiết bị
Không được lắp đặt máy trong nhưng loại địa hình dưới đây nếu không sẽ ảnh hưởng tới hoạt
động của máy.
 Vị trí không bằng phẳng
Để lắp đặt máy, cần để thước đo lên trên bề mặt tham chiếu, điều chỉnh 8 thanh trục vít ở phía
dưới của máy.Nếu cần máy tiếp nối với thiết bị khác ở phía trước hoặc dây chuyền sản xuất, ví dụ
muốn ăn khớp với băng tải phía trước phải xác định trước chiều cao của máy, tránh việc truyền dẫn
sản phẩm diễn ra không trôi chảy.
 Nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp
Nếu lắp đặt máy dưới nơi có ánh sáng chiếu trực tiếp hoặc những nơi có cường độ ánh sáng mạnh
sẽ làm cho mắt thần mất linh hoạt.
 Nơi có nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, những nơi không gian quá nhỏ hẹp. Nhiệt độ môi trường
thích hợp để đặt máy là từ:0-45độ C, độ ẩm: không kết tụ, giá trị RH 10~90%
 Những nơi hay xảy ra trấn động
 Để gần những lỗ thoát gió
 Nơi bụi bẩn hay chứa khí ăn mòn kim loại.
 Nguồn điện cung cấp
 Kết nối với nguồn điện
Nối một rắc cắm trụ tròn màu xanh lam vào trong ổ cắm mặt bên phải thùng điện tương ứng, rắc
cắm còn lại nối vào ổ cắm của nguồn điện cung cấp.

***Chú ý: thiết bị này sử dụng nguồn điện AC 220V 50Hz, nghiêm cấm nối với nguồn điện
AC 380V hoặc những nguồn điện không phù hợp với yêu cầu mô tả trên. Để đảm bảo an toàn,
việc nối nguồn điện nên do nhân viên có trình độ chuyên môn về điện phụ trách.
(2)Mở công tắc chủ nguồn điện:
Mở công tắc chủ nguồn điện phía bên phải tủ điện của máy.
 Chạy thử máy
Sau khi nối với nguồn điện, cần kiểm tra những điều sau:
 Đầu tiên cần đảm bảo nút điều chỉnh tốc độ máy ở mức thấp nhất, ấn nút chạy thử máy “Jog”, kiểm
tra máy có hoạt động bình thường hay không, có âm thanh khác thường hay không.
 Vận hành chạy thử máy
Sau khi chắc chắn máy không có hiện tượng gì bất thường ,ấn nút “khởi động”, máy bắt đầu vận
hành, ấn nút “dừng” để tiến hành dừng chạy máy.

1. Điều chỉnh và các thao tác:


Sơ đồ : màn hình thao tác

Giới thiệu màn hình điều khiển:


 Màn hình cảm ứng
Hình 3
Sau khi mở máy, màn hình cảm ứng sẽ xuất hiện giao diện như hình 3, ấn nút đăng nhập để giao
diện hiển thị danh sách cài đặt thông số và vận hành.
A、Cài đặt chiều dài túi: ấn vào màn hình, nhập chiều dài túi yêu cầu, ấn ENT xác nhận. Nhấn
nút + và – để có thể tăng giảm số liệu đã nhập vào.
B、Tốc độ đóng gói hiển thị tốc độ đóng gói thực tế.

C、Cài đặt vị trí cắt: nhập vị trí cắt yêu cầu, ấn ENT xác nhận. Nếu như không đúng, có thể dùng
phím +- ở phía dưới để tiến hành sửa đổi. Nút+ thể hiện việc di chuyển vị trí cắt sang trái, dấu – thể
hiện việc di chuyển vị trí cắt sang phải. Mỗi một lần nhấn nút thì vị trí cắt sẽ được cộng hay giảm đi
1MM tương ứng. Chú ý: giá trị số cài đặt của vị trí cắt không được vượt quá chiều dài túi đã định.
D、Sử dụng hai nút “ <” và “ >”: trong trường hợp dừng chạy máy ( không ấn nút dừng khẩn cấp ),
thì nút “<” sẽ làm cho vật đóng gói di chuyển sang trái, nút “>” sẽ làm cho vật đóng gói di chuyển
sang phải. Hai nút này sẽ không sử dụng được nếu máy đang chạy.
E、Sử dụng nút xóa: trong trạng thái dừng chạy máy, việc ấn nút này có thể khiến sản lượng đã ghi
nhớ lại được trở về 0, sau khi khởi động lại máy, việc ghi nhớ sản lượng sẽ được tính từ đầu.
F、Nút ấn điểm đen: ấn nút 1 lần sẽ khởi động chức năng theo dõi điểm đen, ấn lại lần nữa là tắt
chức năng theo dõi điểm đen.
G、Hiển thị trạng thái hoạt động của máy: trong quá trình điều chỉnh hay vận hành, hàng trên cùng
của màn hình sẽ hiển thị trạng thái hoạt động của máy.
H、Thông tin cảnh báo: khi thiết bị đang vận hành, nếu phát sinh sự cố sẽ lập tức dừng máy đồng
thời trên màn hình sẽ hiển thị thông tin cảnh báo, lúc này nên kiểm tra và khắc phục lỗi cảnh báo.
I、Sử dụng máy in NSX HSD: ấn vào phần máy in NSX HSD, khởi động máy in, nhập vị trí mà mình
muốn in, ấn nút “+” hoặc “-“ để tiến hành điều chỉnh.
J、Sử dụng nút nạp khí: ấn vào nút nạp khí để khởi động chức năng, sau đó ấn nút JOG để ngàm di
chuyển tới vị trí cần nạp khí, nhập vị trí hiện tại của ngàm đến điểm nhập giá trị thứ nhất, sau đó jog
lần nữa, để ngàm di chuyển tới vị trí kết thúc cần nạp khí, nhập vị trí hiện tại của ngàm tới điểm nhập
giá trị thứ hai. Khởi động máy, điều chỉnh vị trí bắt đầu và kết thúc cho phù hợp.
K、Cách sử dụng nút áp lực cồn và nút nạp khí như nhau
L、Cách sử dụng cấp nút cấp cồn và nút nạp khí là như nhau.
M、Vị trí hiện tại của ngàm cung cấp giá trị số tham khảo cho vị trí in NSX HSD và vị trí nạp khí. Giá
trị này là giá trị mang tính tham khảo, không thể thay đổi.

(2)Tốc độ
Tác dụng của nút vặn này là dùng để điều chỉnh tốc độ đóng gói của máy, theo chiều kim đồng hồ
là nhanh, ngược chiều kim đồng hồ là chậm, sau mỗi lần dừng chạy máy, yêu cầu chỉnh nút vặn về
mức thấp nhất, tránh lần mở máy kế tiếp tốc độ vận hành quá nhanh sẽ xảy ra nguy hiểm.
(3)Thiết bị điều khiển nhiệt hàn bụng
Tác dụng: dùng để điều khiển nhiệt ở bộ phận hàn bụng
(4)Thiết bị điều khiển nhiệt hàn ngang
Tác dụng: dùng để khống chế nhiệt ở bộ phận hàn bụng
 Phương pháp thao tác và sử dụng thiết bị điều khiển nhiệt độ
Thiết bị điều chỉnh nhiệt có thể điều chỉnh liên tục trong phạm vi từ 0-399 ℃, việc cài đặt giá trị nhiệt
sẽ được căn cứ theo tốc độ nhanh chậm của việc đóng gói, độ dày mỏng của màng đóng gói và
nhiệt độ cao thấp ngoài môi trường. Gía trị nhiệt cài đặt phù hợp nhất còn được đánh giá qua đường
hàn hai đầu hàn ngang và hàn bụng của túi thành phẩm, nếu không bị rò khí hoặc nhăn nhúm là phù
hợp.

2、Lắp đặt và chạy thử màng đóng gói


(1)、Các bước lắp đặt màng
A.Lắp cuộn màng lên khay đựng màng.
1. Điều chỉnh vô lăng để cuộn màng ở vị trí chính giữa khay màng.
2. Hướng chảy của màng đóng gói như hình 1, nếu như máy có lắp in NSX HSD thì phải vòng qua ống
trục của máy in date, trục kéo màng, khi màng chạy vòng qua trục kéo, chuyển động của tay gạt sẽ
khiến cho trục kéo màng và quả lô cao su tách ra, thuận lợi cho việc gài màng gói, sau đó để màng
lần lượt vòng qua các ống trục , vòng qua ống trục của máy in date, tiếp đó là mở tay gạt đóng-mở
hàn bụng để màng chạy qua lô kéo giấy , thanh gia nhiệt hàn bụng, lô tỳ, sau đó đóng tay gạt lại , liên
tục ấn nút jog để màng đóng gói chạy qua ngàm, quá trình lắp màng kết thúc.
(2)、Điều chỉnh lực căng màng
khi màng đóng gói chạy qua máng giấy, nếu như lực căng không đều sẽ khiến màng chạy không
ổn định, nhất định phải căn chỉnh lực căng trước mới chạy máy, phương pháp điều chỉnh như sau:
A、Hai bên màng căng ở giữa chùng hoặc hai bên chùng ở giữa căng hoặc một bên căng một
bên chùng, đều không bình thường, lúc này phải căn chỉnh chiều cao và góc giữa máng giấy và ống
trục, từ đó đạt được lực căng lý tưởng.
B、Sau khi đạt được lực căng lý tưởng có thể chạy máy, nếu xảy ra hiện tượng chùng hoặc kéo
giấy ở giữa lô tỳ và lô kéo giấy, có thể điều chỉnh vô lăng( ngược chiều kim đồng hồ là kéo căng giấy,
thuận chiều kim đồng hồ là thả chùng giấy)
C、Nếu như phát hiện đường hàn bụng của túi thành phẩm không được ngay ngắn thì căn chỉnh
vô lăng( thuận chiều kim đồng hồ là điều chỉnh màng về phía sau, ngược chiều kim đồng hồ là tiến
về phía trước), mức điều chỉnh mỗi lần không được quá lớn( vì hiệu quả không phải lập tức thể hiện
ra), điều chỉnh đến khi hai bên hàn bụng ngay ngắn thì thôi.
(3)、Những điều cần lưu ý khi sử dụng và điều chỉnh bộ phận hàn bụng.
Nếu như hiệu quả đường hàn bụng(hàn hướng dọc màng đóng gói) bị dò khí hay đường hàn
không rõ nét thì phải tiến hành căn chỉnh. Có vài phương pháp căn chỉnh như sau:
A、Dùng hai tờ giấy trắng , ở giữa kẹp một tờ giấy than quay một vòng trên hai quả lô tì hàn bụng,
sau đó quan sát đường hàn có rõ nét, đồng đều hay không, nếu không phải tiến hành căn chỉnh.
Phương pháp căn chỉnh như sau: lới nỏng hai ốc vít cố định phía trên lô tỳ chính( không có vòng bi),
gõ nhẹ lên trên hoặc gõ nhẹ xuống dưới, tiến hành lại việc quan sát in vết hường hàn, lặp lại việc
căn chỉnh như vậy đến khi những đường hàn in trên giấy đạt được yêu cầu như mong muốn. trong
quá trình căn chỉnh phải kiên nhẫn, nghiêm cấm việc gõ trực tiếp lên bề mặt răng.
B、Đường hàn muốn đều đẹp thì nhiệt độ hàn cũng phải phù hợp. Nếu đường hàn vẫn chưa đạt
lý tưởng có thể điều chỉnh ốc vít để hai quả lô chặt hoặc lỏng một chút đến khi đường hàn đều đẹp
thì thôi.

Chú ý: trước khi máy xuất xưởng, bộ phận hàn bụng đều đã được thông qua căn chỉnh và
kiểm nghiệm nghiêm ngặt. Trong trường hợp thông thường, không cần tiến hành căn chỉnh.
3、Sử dụng hệ thống theo dõi của mắt thần
Hệ thống theo dõi của mắt thần bao gồm mắt từ của dao, mắt bắt điểm màu và bản mạch cấu tạo
thành. Chức năng chính là giám sát mức độ chuẩn xác chiều dài của mỗi một túi đóng gói. Nếu cuộn
màng không có điểm màu thì không thể giám sát được, điểm màu bắt buộc phải sẫm màu, tốt nhất là
màu đen.
Quy cách điểm màu chiều ngang: 8-10mm, chiều dọc :3-5mm。Hiển thị qua hình 4 bên phải.
Hình 4: sơ đồ quy cách và và vị trí cắt điểm màu
(1)Phương pháp điều chỉnh
A、Dùng thước đo khoảng cách giữa hai điểm màu
B、Nhập chiều dài màng đóng gói trong phần cài đặt chiều dài túi trên màn hình cảm ứng.
C、Lắp đặt đúng màng đóng gói, bấm nút jog để chạy máy, đợi đến khi màng chạy qua dao thì
dừng lại, nếu như muốn dùng mắt thần theo dõi, thì trước tiên phải điều chỉnh vị trí và độ nhạy của
mắt. Ấn nút bù “+” trên bảng thao tác, để di chuyển điểm màu trên giấy tới đúng vị trí dao cắt, ấn nút
cài đặt điểm màu trên màn hình cảm ứng, cuối cùng có thể tiến hành chạy máy.
D、Sau khi chạy máy, mắt thần tiến hành theo dõi, nếu dao cắt đều cắt như ở vị trí giống như
hình 4 phía trên bên trái hiển thị, thì bấm nút bù “-“ để căn chỉnh vị trị dao cắt; nếu như đều cắt ở vị trí
giống như hình 4 phía dưới bên trái hiển thị, thì bấm nút bù “+” để căn chỉnh vị trí dao cắt. Mức căn
chỉnh cho mỗi lần không được quá lớn, căn chỉnh đến khi đạt được mức chuẩn xác thì dừng lại.
Chú ý: 1. Khi tiến hành thiết lập vị trí dao cắt, chỉ có thể thông qua nút bù “+” để căn chỉnh vị trí dao
cắt, chứ không được sử dụng nút bù “-“ để căn chỉnh.
2、Khi không tiến hành căn chỉnh lại từ đầu vị trí dao cắt, không được tự ý ấn nút thiết lập điểm màu.
4、Căn chỉnh tốc độ dao hàn ngang
 Đối với những độ dài đóng gói khác nhau sẽ phải điều chỉnh tốc độ dao cho phù hợp, nếu không
đường hàn sẽ không cho hiệu quả tốt nhất. Nguyên tắc căn chỉnh: tốc độ ngàm hàn ngang và tốc độ
màng đóng gói phải tương đồng, khi dao cắt cắt giấy không xảy ra hiện tượng trùng hoặc kéo giấy.
Nếu trùng giấy, tốc độ dao quá chậm, phải điều chỉnh vô lăng ngược chiều kim đồng hồ; nếu kéo
giấy, tốc độ quá nhanh, phải điều chỉnh vô lăng theo chiều kim đồng hồ; điều chỉnh đến khi đồng bộ
thì dừng lại.
5、Điều chỉnh gá dao hàn ngang
Hình 5: sơ đồ căn chỉnh chiều cao ngàm
 Trong quá trình đóng gói, khi cắt giấy chiều cao trung tâm răng ăn khớp của ngàm và chiều cao trung
tâm sản phẩm được đóng gói phải nhất quán với nhau( như hình 5), hiệu quả đóng gói mới đẹp,
ngay ngắn. Nếu như chiều cao trung tâm răng ăn khớp của ngàm và chiều cao trung tâm sản phẩm
được đóng gói chênh lệch tương đối nhiều thì chiều cao của bộ phận ngàm phải được căn chỉnh lại.
phương pháp căn chỉnh như sau: trước tiên tháo lỏng 4 con ốc vít cố định ở phía mặt bên
ngàm( ngoài là ốc 6), sau đó căn chỉnh ốc 6 ở giữa ngàm( theo chiều kim đồng hồ là chỉnh lên,
ngược chiều kim đồng hồ là chỉnh xuống), mục đích để chiều cao trung tâm của sản phẩm được
đóng gói và chiều cao trung tâm răng ăn khớp của ngàm phải nhất quán. Sau khi hoàn tất căn chỉnh,
nhất định phải vặn chắt các ốc lại.
6、Điều chỉnh dao và ngàm hàn ngang

A.Căn chỉnh ngàm


Việc căn chỉnh ngàm là vấn đề then chốt để cho ra đường hàn đẹp hay xấu. Trước khi máy xuất
xưởng, ngàm đều đã được thông qua sự điều chỉnh và kiểm nghiệm nghiêm ngặt, trong trường hợp
vận hành thông thường sẽ không xê dịch, do vậy không được tùy tiện điều chỉnh ngàm. Nếu bắt
buộc phải điều chỉnh phải dùng hai tờ giấy trắng ở giữa kẹp một tờ giấy than, đồng thời quan sát
đường hàn; nếu đường hàn rõ nét đồng đều (như hình 6 bên trái), thì không cần căn chỉnh nữa; nếu
đường hàn không rõ nét lệch lạc( như hình 6 bên phải) thì mới phải căn chỉnh. Nếu như hai ngàm
cùng bị lệch vị trí, phải lới nỏng ốc vít lục giác M8 trên bánh răng trụ tròn ở phía trước trục ngàm, sau
đó nhẹ nhàng điều chỉnh góc độ của ngàm đến khi đạt độ lý tưởng thì dừng lại, cuối cùng vặn chặt ốc
vít. Nếu như hai ngàm không cùng lệch vị trí trí, phải căn chỉnh riêng biệt từng ngàm. Đầu tiên lới
nỏng ốc vít M10 trên ngàm( không cần tháo rời). sau đố gõ nhẹ để dịch chuyển ngàm( qua trái hoặc
qua phải) đến khi đạt tới vị trí lý tưởng, cuối cùng vặn chặt ốc lại. Phải tắt nhiệt trước khi tiến hành
căn chỉnh ngàm.
Hình 6: Sơ đồ hiển thị căn chỉnh ngàm
B.ĐIỀU CHỈNH DAO

Trong trường hợp dao cắt không đứt màng đóng gói thì phải căn chỉnh. Phương pháp căn chỉnh
thông thường là sử dụng miếng đồng lót lên trên, căn chỉnh tới khi dao cắt được màng và âm thanh
không quá lớn. Nếu như không thể căn chỉnh được thì buộc phải thay thế bộ dao mới. Khi căn chỉnh
dao ,nhất định phải để nhiệt khoảng 100oC
7、Điều chỉnh vị trí sản phẩm được đóng gói
Thiết bị sử dụng kết cấu màng đóng gói đi từ dưới lên, màng đóng gói chạy qua đuôi máy, vật được
đóng gói sẽ đặt trực tiếp lên trên màng gói, động tác này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới vị trí vật được
đóng gói.

V.Các bước mở máy thông thường


Thiết bị có thể tiến hành sản xuất khi đã thông qua các bước điều chỉnh trên, nhưng trước khi sản
xuất cần thực hiên một số bước vận hành thử và kiểm tra sau:
1、 Kiểm tra an toàn
Trên bề mặt băng tải, bề mặt làm việc hay trên ngàm không có bất cứ vật thể lạ nào, cũng không có
ai khác đang thao tác trên máy.
2、Mở công tắc tổng nguồn điện và công tắc gia nhiệt
Mở công tắc tổng nguồn điện sau đó tiến hành mở công tắc gia nhiệt trên bảng thao tác, kiểm tra
nhiệt độ hiển thị, nhiệt độ gia nhiệt; nhiệt độ hàn sẽ được điều chỉnh dựa trên nhiệt độ phòng, tốc độ
đóng gói và chất liệu màng đóng gói.
3、Cài đặt chiều dài giấy, điều chỉnh chiều dài giấy thực tế
Căn cứ theo độ dài của màng đóng gói, chạm nhẹ vào màn hình cảm ứng để thiết lập chiều dài giấy.
4、Lắp cuộn màng lên, điều chỉnh ngàm hàn ngang và tốc độ đường ngàm hàn ngang, điều chỉnh
mắt
Lắp cuộn màng lên, lắp theo trình tự, điều chỉnh tốc độ đóng gói ở vị trí thấp nhất, mở máy vận hành,
điều chỉnh vị trị dây thép hai bên trái phải của máng giấy, căn chỉnh ngàm vào chiều cao sản phẩm
đóng gói, điều chỉnh tốc độ đường ngàm hàn ngang và tốc độ màng gói nhất quán, sao cho không
xảy ra hiện tượng chùng giấy hoặc kéo căng giấy, giấy chạy trơn chu, sau đó điều chỉnh mắt thần
5、Điều chỉnh vị trí vật được đóng gói
Đặt chính xác vị trí vật được đóng gói lên trên màng đóng gói.
6、Vận hành thử
Sau khi mở máy, tăng dần tốc độ đóng gói cho phù hợp ,quan sát kết quả điều chỉnh của những
bước trên có bình thường hay không, nếu như không bình thường thì tiếp tục điều chỉnh lại những
bước đó; nếu như bình thường, thì thiết lập tốc độ đóng gói cho phù hợp, kiểm tra túi thành phẩm và
đường hàn xem đúng với yêu cầu hay chưa( sau khi tăng tốc độ đóng gói thì nhiệt độ gia nhiệt cũng
phải tăng lên tương ứng)
7、Tiến hành sản xuất
Sau khi những đặc điểm trên được điều chỉnh phù hợp thì có thể tiến hành sản xuất.

VI.Bảo dưỡng và kiểm tra máy


1、Bảo dưỡng và vệ sinh máy đối với mỗi ngày hoặc mỗi ca trực
(1)Sau mỗi lần hoàn thàn công việc đóng gói đều phải vệ sinh máy
(2)Trước khi vệ sinh máy phải ngắt nguồn điện
(3)Khi vệ sinh máy tuyệt đối không phun nước hay hơi nước lên trên máy(4)Những bộ phận
chính cần được vệ sinh
* Nếu như sản phẩm được đóng gói vỡ vụn trên bề mặt băng tải thì dùng khí nén hoặc cách nào
khác để loại bỏ.
*Nếu màng đóng gói dính lên bề mặt ngàm, có thể dùng dầu silicone cùng vơi chổi dây sắt để đánh
sạch.
* Dùng vải mềm lau sạch vết bẩn trên bảng điều khiển, nắp an toàn và bề mặt máy.
* Cổ góp của thiết bị điều chỉnh nhiệt: cách một hoặc hai tuần, sau khi dừng máy ngắt nguồn điện,
dùng mặt sau giấy nhám vệ sinh cổ góp.

2、Bảo dưỡng và kiểm tra máy mỗi tháng


(1)Tra dầu mỡ vào vòng bi, ổ trục ngàm
(2)Tra dầu mỡi vào xích và các bánh răng
(3)Kiểm tra độ căng chùng của xích và dây curoa bên trong máy và điều chỉnh lại cho phù hợp.
(4)Kiểm tra ốc và đai ốc có bị lỏng hay không, nếu lỏng phải vặn chặt lại.

3、Kiểm tra máy mỗi năm


(1)Kiểm tra dây curoa có bị mòn hay không, nếu mòn quá thì có thể thay dây mới.
(2)Kiểm tra quả lăn cao su có bị mòn hay không, nếu như gây ảnh hưởng tới hiêu quả dẫn giấy
có thể thay mới.
(3)Điều chỉnh lại bộ phận phanh của ống trục khay đựng giấy cho phù hợp.
(4)Kiểm tra các bộ phận dễ hư hỏng, chú ý thay mới kịp thời.
(5)Kiểm tra các dây nối trên bảng điện có chắc chắn hay không, nếu bị lỏng phải vặn lại. Kiểm tra
biến tần có bám bụi hay không, nếu có dùng khí nén thổi sạch.
Công ty chúng tôi hy vọng khách hàng thường xuyên tiến hành bảo dưỡng ,vệ sinh cho máy và
kiểm tra định kỳ để máy đóng gói có thể phát huy hết những tính năng ưu việt. Cảm ơn!
VII.Những sự cố và phương pháp khắc phục

Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục


(1)Màng gói không
ở vị trí trung tâm
(1) căn chỉnh vô lăng
(2)lực căng của
(2) tiến hành căn chỉnh
màng không chỉnh
lại。
được
(3) máng không
(3) điều chỉnh dây thép hai
Chạy chỉnh được
bên máng。
giấy (4) tay máng
(4) điều chỉnh góc độ đặt
không chỉnh được
tay máng.
(5)dẫn giấy quá
(5)Kiểm tra thay thế bộ
nhanh hoặc quá
phận tương ứng
chậm

(1) chiều dài


(1) cài đặt lại chiều dài。
không chính xác
(2)vệ sinh những vết bẩn
(2)trục kéo giấy
và điểm đen trên con lăn。
quá bẩn
(3)Kiểm tra điểm đen có
vấn đề gì không, điều
(3)mắt thần không
chỉnh khoảng cách giữa
phản ứng
giấy và mắt thần hoặc
chỉnh nút độ nhạy trên mắt,
khi điểm đen đối xứng với
mắt thần thì đèn của mắt
Mắt thần tắt, còn dịch chuyển
thần thì đèn sáng.
(4)mắt từ trên trục
(4)điều chỉnh khoảng cách
dao không phản
lô và mắt từ(2-3mm), khi
ứng hoặc lệch
trên dưới dao thẳng hàng,
mắt từ phải đối nhau với
đầu ốc vít trên quả lô, đèn
phải sáng.
(5)phanh quá chặt
(5) Điều chỉnh góc độ tấm
hoặc quá lỏng
kẹp nối giữa lò xo và
phanh
(6)thiết lập giá trị
(6) Thay đổi giá trị bù
bù không phù hợp
(1) vị trí liệu không
Dao (1)Đặt ngay ngắn sản
ngay ngắn
cắt phẩm trên màng đóng gói
(2) vị trí sản phẩm
cắt (2)Điều chỉnh dẫn hướng
trên giấy gói có
vào của màng đóng gói.
thay đổi
sản (3)Điều chỉnh cao thấp bộ
(3) ngàm quá cao
phẩm phận ngàm
hoặc quá thấp
Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục

(1)nhiệt độ không đủ
(1)Điều chỉnh nhiệt độ
hoặc quá cao
cho phù hợp
(2) ngàm dính bẩn
Hàn (2)Vệ sinh ngàm
(3)ngàm trên dưới bị
ngang (3)Điều chỉnh ngàm cho
đặt sai vị trí
bị rò phù hợp
(4)giấy gói chất
khí (4)Thay đổi loại giấy gói
lượng kém
mới
(5) tốc độ dao quá
(5)điều chỉnh tốc độ dao
nhanh hoặc quá
cho phù hợp
chậm

(1) sự cố về mắt
thần
Chiều (2) sự cố về mắt từ
dài ngàm
giấy (3)nếu như trong
(1) Thay mới mắt
hiển quá trình vận hành
(2) Thay mới mắt từ
thị máy, vì việc điều
(3) điều chỉnh lại thông
không chỉnh thông số hệ
số và mắt thần
đạt thống mắt thần theo
giá trị dõi không đạt lý
thiết tưởng, thiết lập
lập chiều dài giấy vượt
giới hạn, mắt thần
không điều chỉnh
được
Chiều
dài (1)vị trí mắt và bàn (1)điều chỉnh vị trí bàn
giấy răng không chinh răng và mắt。
không xác (2)Thay mới mắt từ hoặc
hiển (2)mắt từ ngàm hỏng chỉnh lại vị trí
thị hoặc vị trí chưa đúng
Đồng
hồ
nhiệt
không (1) nhiệt hỏng
thể (2) solid hỏng (1)Thay mới nhiệt
điều (3) can nhiệt hỏng (2)Thay mới solid
chỉnh (4) điện áp quá cao (3) Thay mới can nhiệt
nhiệt hoặc không ổn định (4) Thay mới đồng hồ
độ dẫn đến hư hỏng
hoặc đồng hồ
không
hiển
thị

You might also like