You are on page 1of 8

CHUẨN BỊ THỰC TẬP VẬT LÝ - BUỔI 1

CHUẨN BỊ THỰC TẬP LÍ BÀI 7


Tổ 1
Câu 1: Nhiệt độ nóng chảy là gì ?
Nhiệt độ nóng chảy (điểm nóng chảy, nhiệt độ hóa lỏng) của một chất
rắn là nhiệt độ mà ở đó xảy ra quá trình chuyển trạng thái từ rắn sang lỏng.
Câu 2: Trong lý thuyết, nhiệt độ nóng chảy có 1 giá trị hay một khoảng
giá trị ?
Trong lý thuyết, nhiệt độ nóng chảy có 1 giá trị
Câu 3: Ống mao quản dùng để xác định nhiệt độ nóng chảy có đường
kính bao nhiêu ?
Khoảng 1mm
Câu 4: Ống mao quản dùng để xác định nhiệt độ nóng chảy có chiều dài
bao nhiêu ?
4-5cm
Câu 5: Lượng bột cho vào ống mao quản được xác định bằng khối lượng
hay chiều cao bột trong ống ?
Chiều cao bột trong ống
Câu 6: Chiều cao bột trong ống mao quản là bao nhiêu ?
2-3mm
Câu 7: Kể tên 4 chất rắn dùng để xác định nhiệt độ nóng chảy trong bài
Paracetamol, Aspirin, Benzoic acid , salicylic acid, toluen
Câu 8: Khi xác định nhiệt độ nóng chảy thì chất rắn có cần được sấy khô
không ?
có cần sấy khô
Câu 9: Khi xác định nhiệt độ nóng chảy thì chất rắn có cần được nghiềm
thành bột mịn không ?
Chỉ cần áp dụng cho các chất rắn dễ nghiền nhỏ. Còn các chất không nghiền
thành bột được như mỡ, sáp, acid béo, paratin rắn, lanolin và chất tương tự,
không tan trong nước phải dùng phương pháp khác.
Câu 10: Trong máy đo nhiệt độ nóng chảy EZ-Melt có chế độ đặt tốc độ
gia nhiệt không (độ tăng nhiệt độ/thời gian) ?
Trong máy đo nhiệt độ nóng chảy EZ-Melt có chế độ đặt tốc độ gia nhiệt
Câu 11: Để đo chính xác nhiệt độ nóng chảy (bằng máy EZ-Melt) thì tốc
độ gia nhiệt đặt ở giá trị cao nhất đúng hay sai ?
Sai
Tốc độ gia nhiệt cao có thể dẫn đến việc nhiệt độ tăng quá nhanh, gây
ra sự biến dạng hoặc phân hủy của mẫu. Điều này có thể làm giảm độ chính
xác của kết quả đo.
Câu 12: Để đo chính xác nhiệt độ nóng chảy (bằng máy EZ-Melt) thì tốc
độ gia nhiệt đặt ở giá trị thấp nhất đúng hay sai ?
Đúng
Để đo chính xác nhiệt độ nóng chảy (bằng máy EZ-Melt) thì tốc độ gia nhiệt
đặt ở giá trị thấp nhất để nhiệt độ tăng không quá nhanh, không gây ra sự
biến dạng hoặc phân huỷ của mẫu
Câu 13: Khi đặt khoảng nhiệt độ gia nhiệt (giới hạn trên và dưới) khi đo
bằng máy EZ-Melt có dựa trên căn cứ gì không ?
Việc đặt khoảng độ gia nhiệt (giới hạn trên và dưới) khi đo bằng máy EZ-Melt dựa trên
nhiều yếu tố bao gồm :
1. Loại vật liệu:
· Vật liệu nhiệt dẻo:mỗi loại vật liệu nhiệt dẻo có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt
hóa chất cụ thể.Ví dụ ,polyethene (PE) có nhiệt độ nóng chảy khoảng 105o C
đến 135o C, trong khi polyvinyl chloride (PVC) có nhiệt độ nóng chảy khoảng
150o C đến 200o C.
· Thành phần phụ gia :Một số phụ gia ,chẳng hạn như chất ổn định,chất bôi
trơn và chất chống cháy,có thể tăng hoặc giảm nhiệt độ nóng chảy của vật liệu.
2. Độ chính xác mong muốn:
· Độ chính xác cao:Nếu cân độ chính xác cao,khoảng nhiệt được thu hẹp để
đảm bảo rằng đầu dò nóng chảy được giữ trong phạm vi nhiệt độ nóng chảy
của vật liệu.
· Độ chính xác thấp hơn :Nếu độ chính xác thấp hơn được chấp nhận,khoảng
độ gia nhiệt có thể được mở rộng để tăng tốc độ đo lường.
3. Yêu cầu của quy trình đo lường:
· Đôi khi có những yêu cầu cụ thể cho quy trình đo lường như độ chính xác
cần thiết hoặc các yếu tố kỹ thuật khác. Khoảng nhiệt độ chảy có thể được điều
chỉnh để đảm bảo kết quả đo lường đáp ứng các tiêu chí này.
4. Kinh nghiệm của người thực hiện đo
· Người đo có kinh nghiệm:có thể điều chỉnh khoảng độ gia nhiệt dựa trên
kiến thức của họ về vật liệu và phương pháp đo lường.
· Người ít có kinh nghiệm đo:Cần tham khảo sử dụng máy EZ-Melt để biết
hướng dẫn về cách đặt khoảng độ gia nhiệt để đạt độ chính xác cao nhất có thể
Câu 14: Giới hạn trên khi đặt khoảng gia nhiệt sát với nhiệt độ nóng
0
chảy của chất (cách 1-3 C) thì kết quả đo có chính xác không ?
Giới hạn trên khi đặt khoảng gia nhiệt sát với nhiệt độ nóng chảy của chất
0
(cách 1-3 C) thì kết quả đo vẫn chính xác vì khoảng gia nhiệt này đủ nhỏ
0
để không dẫn đến những sai số khi đo đạc và khoảng 1-3 C là phổ biến.
Tổ 2
Câu 15: Giới hạn dưới khi đặt khoảng gia nhiệt sát với nhiệt độ nóng
0
chảy của chất (cách 1-3 C) thì kết quả đo có chính xác không ?
Khi đặt khoảng giới hạn nhiệt độ sát với nhiệt độ nóng chảy của chất, kết
quả đo sẽ có độ chính xác cao hơn so với khi không đặt giới hạn này. Điều
này có thể được giải thích bằng kiến thức vật lý ứng dụng.
Khi chất chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng, năng lượng được
cung cấp để vượt qua sức cản của lực liên phân tử giữa các phân tử trong
chất rắn. Nhiệt độ nóng chảy của chất là nhiệt độ mà lực liên phân tử giữa
các phân tử trong chất rắn bị phá vỡ và chất chuyển từ trạng thái rắn sang
trạng thái lỏng.
Khi đặt khoảng giới hạn nhiệt độ sát với nhiệt độ nóng chảy của chất, ta
đang đặt giới hạn cho phép chất chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái
lỏng. Khi đó, kết quả đo sẽ có độ chính xác cao hơn vì ta đang đo nhiệt độ
mà chất chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng, và đây là một quá
trình rất đặc biệt và quan trọng trong vật lý.
Câu 16: Nhiệt độ kết tinh và nóng chảy có giá trị bằng nhau không ?
Nhiệt độ kết tinh và nhiệt độ nóng chảy thường không có giá trị bằng nhau. Nhiệt độ kết tinh là
nhiệt độ mà chất từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái rắn, trong khi nhiệt độ nóng chảy là
nhiệt độ mà chất từ trạng thái rắn chuyển sang trạng thái lỏng. Chúng có thể khác nhau do các
yếu tố như cấu trúc phân tử và áp suất
Câu 17: Trong máy đo nhiệt độ nóng chảy có 3 vị trí đặt ống mao dẫn,
nhưng chúng ta có 1 chất thì có cần cho chất đó vào 3 ống mao dẫn để đo
không ? Không
Không nhất thiết phải đặt cùng một chất vào tất cả các ống mao dẫn trong
máy đo nhiệt độ nóng chảy. Thường thì, mỗi ống mao dẫn có thể được sử
dụng để đo một mẫu khác nhau, hoặc bạn có thể đặt cùng một mẫu vào nhiều
ống mao dẫn để thực hiện các thử nghiệm độ lặp lại hoặc kiểm tra sự đồng
nhất của kết quả đo. Tùy thuộc vào yêu cầu của quy trình hoặc thí nghiệm cụ
thể, bạn có thể quyết định sử dụng một hoặc nhiều ống mao dẫn.
Câu 18: Chất rắn dính ở thân ống mao quản thì xác định nhiệt độ nóng
chảy có chính xác không ? Vì sao ?
Có thể không chính xác. Vì có thể lẫn tạp chất, sự có mặt của các tạp chất
làm suy yếu mạng tinh thể, làm cho nó kém ổn định. Kết quả là, hợp chất
nóng chảy ở nhiệt độ thấp hơn
Câu 19: Chất rắn dồn vào ống mao quản nhưng chiều cao cột chất rắn
khoảng 3-4 mm thì nhiệt độ nóng chảy xác định có đúng không ? Vì
sao ?
Không đúng.
Việc xác định nhiệt độ nóng chảy của chất rắn dồn vào ống mao quản với
chiều cao cột chất rắn khoảng 3-4 mm có thể không chính xác vì một số lý do
sau:
Nếu lượng mẫu quá nhiều, số liệu đọc được có thể bị sai vì sẽ mất nhiều thời
gian hơn để nóng chảy mẫu. Trong trường hợp này, chiều cao cột chất rắn
khoảng 3-4 mm có thể là quá nhiều, dẫn đến việc mất nhiều thời gian để nóng
chảy toàn bộ mẫu.
Câu 20: Nhiệt độ sôi là gì ?
Nhiệt độ sôi của một chất là nhiệt độ tại đó áp suất hơi bão hòa trên bề mặt
chất lỏng bằng áp suất khí quyển, chất lỏng chuyển từ trạng thái lỏng sang
trạng thái hơi.
Câu 21: Nhiệt độ sôi của 1 chất có phụ thuộc vào áp suất môi trường
không ? Khi áp suất môi trường lớn thì nhiệt độ sôi tăng hay giảm ?
Có, nhiệt độ sôi của một chất là nhiệt độ tại đó áp suất hơi của chất bằng áp
suất bên ngoài (áp suất môi trường).
Khi áp suất môi trường lớn thì nhiệt độ sôi tăng.
Câu 22: Khi áp suất môi trường nhỏ thì nhiệt độ sôi tăng hay giảm ?
Giảm
Câu 23: Cấu tạo ống Sivolobov là gì ?
Cấu tạo của ống Sivolobov là ống thủy tinh khô, có thành mỏng, đường
kính 5 mm, chiều dài 4 - 5 cm có một đầu hàn kín
Câu 24: Chất lỏng cho vào ống Sivolobov có khối lượng hay chiều cao
khoảng bao nhiêu ?
Chiều cao chất lỏng khoảng 1,5-2cm
Câu 25: Nhiệt kế có bầu thủy tinh (nhiệt kế thủy tinh) hoặc đầu đo nhiệt
độ được gắn như thế nào với ống Sivolobov ?
Thông thường, nhiệt kế sẽ được đặt vào một trong những lỗ hoặc miệng của
ống Sivolobov. Bạn cần đảm bảo rằng đầu đo nhiệt độ tiếp xúc chặt chẽ với
chất lỏng hoặc khí bên trong ống.
Trong một số trường hợp, bạn có thể cần sử dụng các vật liệu kết nối như keo
dính chịu nhiệt để giữ nhiệt kế ổn định và chặt chẽ trong ống Sivolobov
Câu 26: Tạo sao phải dùng parafin làm môi trường chứa hệ gồm ống
Sivolobov (chứa chất lỏng cần xác định nhiệt độ sôi) và nhiệt kế ?
Việc sử dụng parafin (hoặc paraffin) làm môi trường trong hệ thống bao gồm
ống Sivolobov (chứa chất lỏng cần xác định nhiệt độ sôi) và nhiệt kế có một
số lý do:
1. Điểm nóng chảy và nhiệt độ ổn định: Parafin có điểm nóng chảy cao và
nhiệt độ ổn định, điều này có nghĩa là nó có thể duy trì một nhiệt độ ổn
định trong một khoảng thời gian dài mà không cần phải thường xuyên
điều chỉnh. Điều này rất quan trọng trong các thí nghiệm đo nhiệt độ,
nơi mà sự ổn định của môi trường là cực kỳ quan trọng.
2. Độ dẫn nhiệt cao: Parafin có khả năng dẫn nhiệt tốt, giúp truyền nhiệt
hiệu quả từ nhiệt kế sang chất lỏng bên trong ống Sivobolov, giúp đo
đạt được nhiệt độ chính xác hơn.
3. Khả năng điều chỉnh nhiệt độ: Parafin có thể được làm nóng hoặc làm
lạnh một cách dễ dàng để điều chỉnh nhiệt độ của hệ thống.
4. An toàn và dễ sử dụng: Parafin là một chất dẻo và không độc hại, dễ
dàng sử dụng và không gây nguy hiểm cho người làm thí nghiệm.
Tóm lại, việc sử dụng parafin làm môi trường trong hệ thống bao gồm ống
Sivolobov và nhiệt kế giúp đảm bảo sự ổn định, chính xác và an toàn trong
việc đo đạc và điều chỉnh nhiệt độ.
Câu 27: Có thể dùng môi trường là dầu thực vật chứa hệ gồm ống
Sivolobov (chứa chất lỏng cần xác định nhiệt độ sôi) và nhiệt kế được
không ?
=> có
vì có thể được kiểm soát nhiệt độ và áp suất của dầu thực vật, dầu thực vật
dẫn nhiệt khá tốt, an toàn và dễ sử dụng. lưu ý chọn loại dầu thích hợp có
điểm sôi cao hơn của chất cần xác định nhiệt độ sôi
Câu 28: Có thể dùng môi trường là nước chứa hệ gồm ống Sivolobov
(chứa chất lỏng cần xác định nhiệt độ sôi) và nhiệt kế được không ?
Trả lời: Được
Việc sử dụng nước làm môi trường để đo nhiệt độ sôi của chất lỏng trong ống
Sivolobov có thể được thực hiện vì nước có các đặc tính sau:
1. Dễ dàng truy cập: Nước là một chất lỏng phổ biến và dễ dàng truy cập, vì
vậy bạn có thể dễ dàng thực hiện thí nghiệm.
2. Điều chỉnh nhiệt độ sôi: Nhiệt độ sôi của nước có thể điều chỉnh bằng áp
suất. Điều này giúp bạn có thể điều chỉnh điều kiện thí nghiệm để phù hợp
với nhiệt độ sôi của chất lỏng cần xác định.
3. Tính ổn định*
: Nước có tính chất ổn định khi sôi ở áp suất khí quyển tiêu chuẩn, điều này
giúp đảm bảo kết quả đo lường chính xác.
4. An toàn và không độc hại: So với một số dung môi khác, nước là một lựa
chọn an toàn và không độc hại cho các thí nghiệm.
Do đó, việc sử dụng nước làm môi trường để đo nhiệt độ sôi của chất lỏng là
một phương pháp phổ biến và hiệu quả.
Tổ 3
Câu 29: Môi trường chứa hệ gồm ống Sivolobov (chứa chất lỏng cần xác
định nhiệt độ sôi) và nhiệt kế cần thảo mãn điều kiện gì ?
Cần thỏa mãn những điều kiện sau:
 Truyền nhiệt tốt
 Đồng nhất không bay hơi nhanh
 Giữ nhiệt tốt đảm bảo độ ổn định của nhiệt độ
 Không phản ứng với các chất nghiên cứu hoặc gây hư hại đến ống
Sivolobov và nhiệt kế.
Câu 30: Hiện tượng sôi trong PP dùng ống mao quản được quan sát như thế
nào ?
TL: Trong phương pháp dùng ống mao quản, hiện tượng sôi thường được
quan sát thông qua việc theo dõi cột hơi nước hoặc cột khí trong ống. Khi
nhiệt độ đến mức nào đó, nước bắt đầu sôi và tạo thành hơi nước hoặc khí.
Điều này có thể được quan sát thông qua sự tăng cao của cột hơi nước hoặc
khí trong ống mao quản.
Câu 31: Bọt khí thoát ra từ miệng ống mao quản trong PP dùng ống mao
quản xác định nhiệt độ sôi tạo thành dòng. Vậy khí này xuất hiện ở đâu ?
TL: Khí thoát ra từ miệng ống mao quản trong PP xác định nhiệt độ sôi bằng
ống mao quản thường xuất hiện từ chất lỏng đang được đun nóng trong
ống. Khi nhiệt độ tăng lên đến mức đủ cao, chất lỏng bắt đầu sôi và tạo thành
hơi. Các bọt hơi này sẽ tăng lên và thoát ra ở miệng ống, tạo thành dòng khí.
Câu 32: Áp suất hơi bão hòa là gi ?
Áp suất hơi bão hòa là áp suất được tạo ra bởi hơi nước ở 1 nhiệt độ nhất
định trong 1 hệ kín khi toàn bộ hệ thống hoạt động ở trạng thái cân bằng
nhiệt động. Áp suất hơi bão hòa cho thấy tốc độ bay hơi của nước, các phân
tử trong nước có xu hướng chuyển từ pha lỏng thành pha khí dưới áp suất
cao.
Hiểu đơn giản hơn, áp suất hơi bão hòa là áp suất hơi mà tại đó thể hơi cân
bằng với thể lỏng, đại lượng này càng lớn thì độ bay hơi càng cao. Hơi bão
hòa tỷ lệ thuận với nhiệt độ và áp suất.
Câu 33: Hai chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau (VD: nước và cồn) được
trộn lẫn theo tỷ lệ 1 : 1 thì nhiệt độ sôi của hỗn hợp như thế nào ? (Lớn hơn,
nhỏ hơn hay bằng tổng trung bình nhiệt độ sôi của hai chất)
- Nhỏ hơn tổng trung bình nhiệt độ sôi của 2 chất.
Câu 34: Khi có ít muối vào nước thì nhiệt độ sôi của nước tăng lên hay giảm
đi, vì sao ?
Tăng, vì:
-Khi cho thêm muối vào, nó sẽ làm cho các phân tử nước khó thoát hơi ra khỏi ấm
nước và chuyển vào giai đoạn khí, điều này làm cho nước sôi. Vì vậy, nước muối sẽ sôi
ở nhiệt độ cao hơn
-Nhiệt dung - lượng nhiệt cần dùng để làm tăng nhiệt độ của một chất lên 1 độ C - nước
ngọt sẽ thấp hơn so với nước mặn. Điều này có nghĩa là nước mặn không kháng lại với
sự thay đổi nhiệt độ như nước ngọt, nói một cách khác, ít tỏa nhiệt hơn nên làm tăng
nhiệt độ nước mặn lên 1 độ C so với nước ngọt
Câu 35: Trong PP dùng ống mao quản để xác định nhiệt độ sôi thì ống
Thiele có tác dụng gì ?
Để xác định nhiệt độ sôi bằng phương pháp sử dụng ống mao quản, ống
Thiele có tác dụng sau:
Ống Thiele giữ nhiệt độ ổn định: Ống Thiele được sử dụng để giữ nhiệt độ
của dung dịch mẫu ổn định trong quá trình đo nhiệt độ sôi. Nó giúp ngăn
ngừa sự thay đổi nhiệt độ do các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng.
Tạo môi trường đồng nhất: Ống Thiele tạo ra một môi trường nhiệt độ đồng
nhất xung quanh ống mao quản chứa mẫu, đảm bảo nhiệt độ được truyền đều
đến toàn bộ mẫu.
Giữ nhiệt độ sôi ổn định: Khi mẫu bắt đầu sôi, ống Thiele giúp duy trì nhiệt
độ sôi ổn định, tránh sự dao động nhiệt độ, đảm bảo việc đo nhiệt độ sôi
chính xác.
Vì vậy, ống Thiele đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và duy trì
nhiệt độ ổn định trong quá trình xác định nhiệt độ sôi bằng phương pháp sử
dụng ống mao quản.
Câu 36: Khi dùng đèn cồn đốt nóng các chất chứa trong cốc, bình định mức,
ống Thiele thì các dụng cụ đó đều đặt trên tấm lưới amiăng. Tấm lưới amiăng
có tác dụng gì ?
TL: Lưới amiăng với công dụng tránh sự tụ nhiệt ở đáy cốc gây nứt vỡ khi
đun cốc trên ngọn lửa đèn cồn, lưới amiăng thông dụng trong tất cả phòng thí
nghiệm. Để trách nhiễm độc amiang, lưới amiang được thay thế bằng chất
liệu sứ để an toàn với tác dụng và hiệu quả tương đương.
Câu 37: Kể tên 1 PP khác với PP đo nhiệt độ sôi trong tài liệu thực tập.
Phương pháp sử dụng nhiệt kế cồn, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện tử
Câu 38: Chất lỏng được coi là đã quá sôi khi có dấu hiệu nào?
Chất lỏng được coi là đã quá sôi khi có các dấu hiệu sau:
Sôi mạnh và liên tục: Khi chất lỏng bắt đầu sôi mạnh và liên tục, không còn
những đợt sôi ngắt quãng, thì có thể coi là đã quá sôi.
Xuất hiện bọt lớn: Khi chất lỏng bắt đầu tạo ra những bọt lớn, không còn
những bọt nhỏ li ti, thì đây cũng là dấu hiệu của quá trình sôi quá mức.
Tốc độ sôi nhanh: Khi tốc độ sôi của chất lỏng tăng lên nhanh chóng, không
còn sôi với tốc độ vừa phải, thì đây là dấu hiệu của quá trình sôi quá mức.
Xuất hiện hơi nước: Khi bắt đầu xuất hiện những luồng hơi nước bốc lên từ
chất lỏng, thì đây cũng là dấu hiệu của quá trình sôi quá mức.
Câu 39: Nhiệt độ sôi của ethanol là bao nhiêu độ ở áp suất khí quyển tiêu
chuẩn ?
TL: 78,3 độ
Câu 40: Nhiệt độ sôi của dầu thực vật là khoảng bao nhiêu độ ở áp suất khí
quyển tiêu chuẩn ?
-Nhiệt độ sôi của dầu thực vật là khoảng 170-250°C ở áp suất khí quyển tiêu
chuẩn.
Câu 41: Trong đời sống hàng ngày, dấu hiệu để nói chất lỏng đang sôi là gì ?
TL: Khi chất lỏng sôi, khí hơi bay lên và ta có thể nhìn thấy bằng mắt
thường.
Có sự tạo bọt và sủi bọt trên bề mặt chất lỏng.
Sự rung lắc và chuyển động của chất lỏng.
Câu 42: Hãy xem video về xác định nhiệt sôi bằng ống Thiele (Determine
boiling point video equipments, theile)
TL: https://youtu.be/J9Zmjs1EAWc?si=Z-U_9k5vCNTYxhge

You might also like