Professional Documents
Culture Documents
_ Định nghĩa năng lượng nhiệt ,mối quan hệ giữa thang đo nhiệt độ và năng lương nhiệt , và phương
pháp cân chuẩn thang đo nhiệt độ .
_ Hiểu biết cách chuyển đổi các đơn vị nhiệt độ khác nhau như 0C ( Celsius ) , 0F ( Farenheit) và nhiệt
độ tuyệt đối K ( Kelvin )
_ Thiết kế ứng dụng cảm biến nhiệt điện trở RTD cho một yêu cầu cụ thể của đo nhiệt độ
_ Hiểu biết về nguyên lý hoạt động của cảm biến cặp nhiệt điện và các định lý cơ bản trong mạch cặp
nhiệt .
Yêu cầu về kiểm soát nhiệt độ luôn tồn tại trong các ngành công nghiệp quan trọng như dầu khí , công
nghiệp thực phẩm , công nghiệp nhựa , sản xuất vật liệu xây dựng ….Như thế , tầm nhiệt độ cần thiết cho
các hoạt đông sản xuất này cũng trãi rất rộng , có thể từ nhiệt độ âm hàng trăm 0C đến dương hàng ngàn
0
C. Tương tự , các phép đo là đa dạng như cảm biến cần đo sẽ tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt cần đo
hoặc không tiếp xúc mà nhờ vào ảnh nhiệt để suy ra nhiệt độ.Nội dung chương sẽ giới thiệu các vấn đề
căn bản về kỹ thuật đo lường nhiệt độ với cảm biến nhiệt điện trở kim loại .
4.1 Một số khái niệm cơ bản về nhiệt năng , nhiệt lượng và nhiệt độ
.Thế giới vật lý tồn tại dưới dạng : chất rắn , chất lỏng và chất khí tùy theo mức độ chặt chẽ của sự liên
kết các nguyên tử/ phân tử cấu tạo nên chúng.Ở trang thái bình thường ,các nguyên tử /phân tử sẽ di
chuyển hỗn loạn và tổng động năng tạo ra được chính là nhiệt năng của vật thể .Khi vật thể nhận được
thêm năng lượng từ bên ngoài , ngay cả đó là từ nguồn nhiệt năng khác, tốc độ di chuyển của các nguyên
tử /phân tử gia tăng .Nếu ta lấy giá trị trung bình của năng lượng nhiệt của mọi nguyên tử/phân tử ta
được nhiệt độ của vật thể.Và như vậy, nhiệt độ hiện tại của vật thể sẽ lớn hơn nhiệt độ trước đó. Nhưng
nếu muốn đo lường trực tiếp nhiệt năng là không thể được mà ta chỉ nhận biết tác dụng của nó qua sự
thay đổi của nhiệt độ.
Được áp dụng cổ xưa và quan trọng nhất trong việc tạo ra các nhiệt kế như nhiệt kế thủy ngân có
vỏ thủy tinh, nhiệt kế lưỡng kim.
Theo định luật Charles áp suất chất khí thay đổi tuyến tính với nhiệt độ khi thể tích của nó được giữ
không đổi. Như vậy đo áp suất là gián tiếp đo được nhiệt độ.
Điện trở đặc trưng cho tính dẫn điện của kim loại thường có hệ số nhiệt đô ∝ để chỉ sự thay đổi về giá trị
khi có sự thay đổi về nhiệt độ.
➢ Hiệu ứng nhiệt điện ( Sẽ xét khi khảo sát cảm biến cặp nhiệt điện )
➢ Hiệu ứng bức xạ nhiệt ( Sẽ xét khi khảo sát cách đo nhiệt độ không tiếp xúc )
➢ Hiệu ứng nhiệt bán dẫn ( Sẽ xét với cảm biến nhiệt bán dẫn )
4.3 Đơn vị đo nhiệt độ và yêu cầu cho việc lập thang nhiệt độ chuẩn
4.3.1 Đơn vị đo nhiệt độ
. Nhiệt độ,do bản chất tự nhiên của mình ,không được định nghĩa giống như các đại lương vật lý khác
.Theo đó, nó có định hướng phụ thuộc vào đặc trưng vật liệu và không thể cộng( hay trừ ) hoặc nhân (
hay chia ) với nhau . Đôi khi ta còn nói nhiệt độ là đại lượng vật lý ảo .Như vậy , để thỏa điều kiện đo
lường là luôn xây dựng được môt chuẩn đơn vị để dùng nó cho việc so sánh với đại lượng cần đo là
không thực hiện được. Để giải quyết điều này , dựa trên lý thuyết nhiệt động học, người ta lập nên một
thang đo nhiệt độ thực hành quốc tế ( International Practical Temperature Scale ) bao gồm 6 điểm nhiệt
độ chuẩn từ - 1830C đến 10650C . Các điểm nhiệt độ này tương ứng với trạng thái cân bằng xảy ra trong
quá trình chuyển pha vậtchất của một số vật liệu tiêu biểu sau :
Bảng 4.1
Để tiện sử dụng , một số điểm nhiệt độ thứ cấp cũng được thang nhiệt độ quốc tế thực hành công nhận :
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Tầm nhiệt độ Cảm biến tiêu biểu Vật liệu làm chuẩn Dạng phương trình
Các đơn vị nhiệt độ xuất phát từ các cách cân chuẩn khác nhau .Thang nhiệt độ tương đối chỉ
khác thang nhiệt độ tuyệt đối ở sự dịch điểm zero. Như vậy khi hai thang nhiệt độ này chỉ cùng điểm
nhiệt độ zero thì chúng không có cùng ở mức nhiệt năng zero. Tương ứng là hai hệ thống đơn vị
nhiệt độ :0C ( tương ứng là 0F ) và K ( tương ứng là R) .
T(0C ) = T( K ) – 273.15
T(0F) = T (R ) – 459.6
4.4. Cảm biến nhiệt điện trở RTD ( Resistance Temperature Detector)
Kim loại là sự kết hợp của các nguyên tử trong chất rắn theo đó các nguyên tử riêng rẽ đang
trong vị trí cân bằng với sự chồng chập của dao động tạo ra từ nhiệt năng .
Khi ta nói ,điện tử tự do dễ dàng di chuyển trong kim loại
Dẫn điện phải hiểu rằng có điều kiện ẩn chứa là điều này chỉ đúng
với điều kiện ở nhiệt độ zero tuyệt đối.Như vậy ,khi tồn tại
Cách điện
nhiệt năng trong kim loại và các nguyên tử dao động , sự
dẫn nhiệt của các nguyên tử hấp thụ bớt nhiệt năng , hay
nói cách khác là vật liệu luôn tồn tại điện trở cho dòng điện chạy qua nó. Điện trở của kim loại sẽ gia
tăng khi nhiệt độ tăng . Với các kim loại như đồng ,nickel , platin đều có thể được lưa chọn để sử dụng
làm cảm biến nhiệt ( thay đổi điện trở khi có sự thay đổi nhiệt độ ) . Tuy nhiên trong môi trường công
nghiệp ,Platin có mối quan hệ điện trở / nhiệt độ ổn định nhất trong tầm nhiệt độ từ 184.44 0C đến
644.480C . Có nhiều ứng dụng đòi hỏi nhà sản xuất chế tạo ra các loại cảm biến nhiệt Pt khác nhau như
khi ngoài việc để trần trong không khí, có lúc cảm biến phải được ngâm trong dung dịch cần đo …
Bảng 4.
Nhiệt điện trở cấp độ 2 Phòng thí nghiệm - 200 5000C I,A dễ vỡ
Nhiệt điện trở dây quấn Pt Công nghiệp - 200 6480C I , S ,A chắc chắn
quấn trên lỏi ceramic hình trụ và đư được bao bọc một lớp mica .
Phương trình Callendar – Van Dussen được sử dụng để tính chính xác cho điện trở của cảm biến RTD
trong toàn tầm đo :
𝑻−𝟏𝟎𝟎) 𝑻 𝑻−𝟏𝟎𝟎 𝑻 𝟑
R(T) = R0 + R0α[ 𝑻 − 𝜹 ( ) 𝟏𝟎𝟎 − 𝜷( )( ) ]
𝟏𝟎𝟎 𝟏𝟎𝟎 𝟏𝟎𝟎
Ghi chú :
Trong công nghiệp ,với tầm sử dụng thường trong khoảng 00C : 4000C , ta chỉ cần sử dụng hệ số
α với phương trình có giá trị : RT = R0 [ 1+α( T-T0) ]
Hệ số nhiệt độ 𝜶 : Tùy theo đặc trưng vật liệu hệ số nhiệt độ có thể được xác định :
1 𝑅100 − 𝑅0
Với α= R100 : điện trở tại 1000C
𝑅0 100
Sử dụng phương trình tính RTD theo chuẩn IEC 751 hoặc ITS-90
RT = R0 ( 1 + AT + BT 2)
Với A = 3.908* 10 – 3 / 0C , B = - 5.775 * 10 – 7 / 0C 2
Thí dụ : Cảm biến nhiệt điện trở có bảng đặc tính sau :
T(0F) R(Ω) Cảm biến này có đặc tính tuyến tính trong khoảng từ 650F
75 109.30 Giải
90 112.53 = 107.79 Ω
4.4.4 Các yếu tố anh hưởng đến cảm biến RTD khi sử dụng đo nhiệt độ :
Do có đặc trưng điện trở ( mô hình thụ động ) ,khi sử dụng RTD luôn phải được cấp nguồn từ bên
ngoài . Dòng điện chảy vào RTD sẽ biến thành nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của RTD ngay khi chưa tiếp
xúc với nguồn nhiệt cần đo ,dẫn đến sai số . Vì thế , để khắc phục điều này RTD phải sử dụng để đo
nguồn nhiệt có nhiệt độ thường là cao hơn nhiệt độ môi trường hoặc khi thiết kế trong điều kiện tĩnh phải
xét đến yếu tố này để loại bỏ .
Đặc trưng này là do khả năng tiêu tán nhiệt được xác định bởi hằng số tiêu tán nhiệt 𝛾𝐷
𝑃
∆𝑇(℃) = P ( W ) : công suất cảm biến phải chịu
𝛾𝐷
Thí dụ :
Một cảm biến nhiệt điện trở có điện trở ban đầu là 100 Ω và hằng số tiêu tán nhiệt 𝛾𝐷 = 6mW/0C khi đặt
trong không khí và bằng 100mW/0C khi ngâm trong nước . Hãy tính dòng điện tối đa cho phép chảy qua
cảm biến sao cho sai số tự đốt nóng cần nhỏ hơn 0.10C .
Đáp ứng động của RTD là hàm bậc nhất của bộ lọc thông thấp do quán tính lớn của nhiệt độ. Thời
hằng của RTD khoảng 0.5 5 giây . Tuy nhiên đặc trưng này còn phụ thuộc vào cách truyền nhiệt giữa
cảm biến và môi trường .chẳng hạn như khi ngâm trong nước thời hằng có thể lên đến 2 giây .
Trong thực tế , cảm biến RTD không bao giờ được gắn trực tiếp trên Board điều khiển mà thường
có khoảng cách từ vài mét đến hàng trăm mét .Do đó cảm biến phải được nối dài bằng dây dẫn điện .
Thường kích cỡ dây nối có đường kính từ 14 đến 20 mm sẽ có điện trở dây nối từ 2 3 Ω/km ( 0.002 Ω
0.003 Ω/m ) . Như vậy điện trở cảm biến đã được cộng thêm một giá trị tương đối đáng kể so với sự
thay đổi theo đại lượng đo dẫn đến sai số.
Giải
Độ phân giải của nhiệt độ cần đo bị giới hạn bởi sự tự đốt nóng bởi vì bất kỳ sự thay đổi của công suất
tiêu tán đều dẫn đến sự thay đổi điện trở .
𝐼 2 𝑅𝑅𝑇𝐷 𝑉 𝑅𝑅𝑇𝐷
Nếu muốn : = ( 𝑟 )2 = ∆𝑇 < 0.1
𝛾𝐷 𝑅𝑟 𝛾𝐷
Do cảm biến được cung cấp bởi nguồn dòng hằng ,công suất tiêu tán tối đa sẽ ở 1000C (trị tối đa mà
cảm biến đo) . Vậy điều kiện cần thiết là :
𝑅100
Rr > Vr √
𝛾𝐷∗0.1
138.5
Vậy : Rr > 5√ = 930 Ω
40∗10−3 ∗0.1
R1 R2 trở < 1Ω khi cần có độ phân giải < 10C sẽ phải dùng phương
Vr
a Va-Vb b pháp đo đặc biệt dạng vi sai hay dạng cầu điện trở .
R3
RTD Thông thường mạch gồm 4 nhánh trong đó có 3 nhánh điện
trở có giá trị không đổi ,còn nhánh còn lại là cảm biến RTD
Khi nhiệt độ thay đổi , điều mong muốn sẽ tạo ra được sự thay đổi dạng điện áp tỉ lệ với sự thay đổi
của nhiệt độ mà theo mạch điện đó là V0 = Va-Vb. Điện áp này còn được gọi là điện áp mất cân bằng trên
đường chéo của cầu vì mạch đang hoạt động theo chế độ cầu cân bằng ở giai đoạn khởi động ( khi đại
lượng vật lý cần đo chưa thay đổi ) . Lúc này ,ta thấy áp ngõ ra của cầu đo đạt giá trị bằng zero ( cầu cân
bằng hoàn toàn ).
Để xác định tình trạng hoàn toàn cân bằng của cầu , một thiết bị đo dòng điện có độ nhạy rất cao ( có khả
năng phát hiện dòng điện chạy qua ở tầm A ) gọi là Galvanometer được mắc vào hai điểm a và b (
đường chéo của cầu) . Khi có điện áp lệch ( offset) xảy ra , nguyên nhân là do có sự thay đổi điện trở
trong một nhánh của cầu hay còn được gọi là độ phân giải của cầu . Thí dụ nếu sử dụng Galvanometer có
độ nhạy là 100 μV sẽ xác định sự thay đổi giá trị điện trở tối thiểu có thể biến đổi của RTD để tạo ra áp
offset.
− R RTD
R2 R3 1
V = Va – Vb = V
( R + R )( R + RTD )
1 3 2
Thí dụ ;
Giải
Lưu ý với thí dụ này ta thấy độ phân giải của RTD xấp xỉ với độ nhạy cho mỗi 0C của Pt100
Vấn đề đặt ra là khi có sự thay đổi điện trở từ RTD điện áp thu được chính là áp offset của cầu thường
rất nhỏ ( như thí dụ trên ) . Vậy nếu muốn ghép nối vào mạch điều khiển hoặc bộ chuyển đổi A/D ta cần
chuẩn hóa điện áp này ở mức 5V ( hoặc 10 V). Hơn nữa , đặc trưng phi tuyến của RTD có thể được tuyến
tính hóa bằng hồi tiếp âm sử dụng trong mạch đo .
Một số mạch sử dụng KĐ OP-AMP có nguồn cung cấp lưỡng cực VCC cần phải được ghép cho phù
hợp với cầu điện trở đang cấp nguồn đơn cực + VC
+VCC
_ VC _
VC + +VCC +
V0
RTD -VCC
_ VCC RTD
Cầu điện trở nối mass Cầu điện trở dùng mass nổi
Ảnh hưởng của điện trở dây nối dài trên mạch cầu điện trở
Như đã phân tích , khi cộng thêm điện trở của dây nối thường có chiều dài bất kỳ với RTD sẽ làm thay
đổi điều kiện cân bằng ban đầu của cầu đo ( làm lệch điểm zero của áp ra ) . Để khắc phục điều này , cầu
đo thường được thay đổi cách đấu dây vào RTD từ cách đấu 2 dây thành cách đấu 3 dây như hình sau :
Điều kiện là các chiều dài l1 ,l2 và l3 phải có điện trở bằng nhau
c
R2
R1
𝑉𝑆
a b
l1
R3 L3
• RTD
•
d
l2
•
BÀI TẬP CHO ĐO NHIỆT ĐỘ DÙNG RTD
Bài thiết kế Quá Quá trình công nghiệp có mô hình như hình vẽ .
Hơi nước đi vào ngang qua bồn chứa chất lỏng ở 1000C .Một hệ thống
Hơi nước vào Hơi nước ra điều khiển sẽ điều chỉnh nhiệt độ hơi nước sao cho việc đo
lường sẽ chuẩn hóa tầm nhiệt độ 500C đến 800C thành điện
Gia nhiệt mực chất lỏng dâng lên chạm vào cảm biến làm tăng nhiệt
độ cảm biến lên 1000C ,mạch sẽ phát tín hiệu cảnh báo?
Giải
Theo yêu cầu thiết kế , tầm nhiệt độ ở mức trung bình với giai đo là 300C . Vậy ta chọn cảm biến RTD vì
trong tầm này đặc trưng của nó là tuyến tính.
Tính toán giá trị điện trở RTD tại 500C , 800C và 1000C :
Với điều kiện sai số tối đa 10C do sự tự đốt nóng , sẽ tính dòng điện tối đa chảy qua RTD
𝑃
I=√ P = 𝛾D T = (30 mW/0C)( 10C ) = 30 mW
𝑅80
I = 13.7 mA
Chọn mạch gia công là cầu điện trở với áp nguồn cung cấp là 5 V ( thưởng sử dụng ) .Xem các linh kiện
trong phần Cầu điện trở Wheatstone ta có :
Chọn R2 : do có dòng điện 13.7 mA chạy qua , sụt áp ngang RTD tại 800C là :
V = IR = (13.7 mA) (159 Ω ) = 2.17 V
Vậy R2 được chọn : ( 5 – 2.17)V / (13.7 )mA = 206.5 Ω Ta sẽ chọn R2 =220 Ω theo chuản thương
mại hơn nữa nếu dòng điện thấp sai số sẽ dễ được thỏa . Để chỉnh cầu cân bằng chọn tiếp R1 = 220 Ω và
dung biến trở chỉnh cho R3 ở 141 Ω .
Để tính các giá trị điện áp lệch của cầu khi RTD thay đổi :
141 141
Tại 500C ,V = 5 −5 = 0 ( đã điều chỉnh )
220 + 141 220 + 141
159 141
Tại 800C ,V = 5 − = 0.1447V
220 + 159 220 + 141
171 141
Tại 1000C ,V = 5 −5 = 0.2338V
220 + 171 220 + 141
Vậy ta sẽ cần KĐ điện áp ra ở 800C lên 2V với độ lợi là (2 / 0.1447 ) = 13.8 . Do cầu điện trở có dạng áp
nguồn nối mass nên phải dùng mạch KĐ vi sai .
Mạch cảnh báo dùng mạch so sánh có mức ngưỡng là (13.8)( 0.2338 ) = 3.23 V
+5V
220Ω
220Ω 128KΩ
10KΩ 10KΩ
_
_ V0
+
141Ω
RTD +
10KΩ 10KΩ
10KΩ
1K
_
Ω
+5V +