You are on page 1of 28

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TPHCM

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA LÝ - CNVL

GV: TS. Lương Thị Quỳnh Anh


Lớp: L01
Thành viên:
Họ Tên MSSV
Hồ Danh Giá 2113266

1
Mục lục

Bài 1: NHIỆT PHẢN ỨNG...............................................................................................2


1.1. LÝ THUYẾT........................................................................................................2
1.2. THỰC NGHIỆM..................................................................................................4
1.3. NHẬN XÉT.........................................................................................................11
BÀI 2: HẤP PHỤ TRÊN RANH GIỚI LỎNG - RẮN.................................................12
2.1. LÝ THUYẾT........................................................................................................12
2.2. THỰC NGHIỆM.................................................................................................15
2.3. NHẬN XÉT..........................................................................................................26

2
Bài 1: NHIỆT PHẢN ỨNG

1.1. LÝ THUYẾT
1.1.1 Nhiệt hòa tan:

Quá trình hoà tan luôn luôn kèm theo sự giải phóng hay hấp thụ nhiệt tuỳ theo bản
chất của chất tan và dung môi. Hiệu ứng nhiệt kèm theo quá trình hoà tan 1 mol chất tan
trong một lượng dung môi nào đó để thu được dung dịch có nồng độ xác định được gọi là
nhiệt hoà tan tích phân. Hiệu ứng nhiệt kèm theo quá trình hoà tan 1 mol chất tan trong
một lượng dung môi có nồng độ xác định được tính từ chênh lệch nhiệt độ trước vào sau
phản ứng của hệ, với giả sử hệ đoạn nhiệt bằng phương pháp nhiệt lượng kế.

1.1.2 Xác định các hiệu ứng nhiệt bằng nhiệt lượng kế (NLK)

NLK là thiết bị có cấu tạo sau cho có thể tiến hành các quá trình nhiệt động trong đó và
đo hiệu ứng nhiệt của các quá trình này thông qua việc đo sự chênh lệch nhiệt độ ∆T
trước và sau quá trình. Như vậy bình phản ứng của NLK phải được cách nhiệt rất tốt (hệ
đoạn nhiệt).

1- Nhiệt kế Beckman

2- Đũa thủy tinh

3- Bình phản ứng

4- Ampul

5- Cá khuấy từ

6- Dung dịch chất phản ứng

7- Máy khuấy từ

8- Chất phản ứng

9- Lớp cách nhiệt của nhiệt lượng kế

Hình 1.1 Nhiệt lượng kế

Hiệu ứng nhiệt của quá trình tiến hành trong NLK được tính:

3
Trong đó: W : nhiệt dung tổng cộng trung bình của cả hệ thống (nhiệt dung của thiết bị
nhiệt lượng kế)

: lần lượt là nhiệt dung riêng và khối lượng của các chất phản ứng (kể cả dung môi)

K : hằng số của NLK

Nếu tiến hành trong cùng một điều kiện (về dung môi, thể tích tổng cộng) thì ta có
thể xem W là hằng số. Muốn xác định được hiệu ứng nhiệt của các quá trình, ngoài các
giá trị của ΔT ta phải xác định được hằng số K hay W. Để xác định các hằng số K và W
ta tiến hành trong NLK một quá trình đã biết chính xác hiệu ứng nhiệt của nó, có thể tiến
hành đo bằng phương pháp sau đây.

*Dùng nhiệt hòa tan của một muối đã biết:

Tiến hành quá trình hòa tan g gam muối khan trong G gam nước cất, đo ΔT

Q muối : Nhiệt hòa tan x mol của muối.

C: nhiệt dung riêng trung bình của dung dịch muối.

M : khối lượng phân tử muối.

4
1.2. THỰC NGHIỆM
1.2.1 Dụng cụ và hóa chất

Bảng 1.1. Bảng dụng cụ

Dụng cụ Thông số kỹ Số Dụng cụ Số


thuật lượng lượng

Máy khuấy từ hiện số 1 Ống đong 100mL 1


vòng quay

Cá tử quay 2 cm 1 Nhiệt kế 250 mL 1

Bình Dewar 1000mL Phễu thủy tinh nhỏ 1

Nhiệt kế rượu từ 0- 1 Bình xịt nước cất 1


100oc

Giấy cân 1 Đồng hồ hoặc điện thoại 1


bấm giây

Bảng 1.2. Bảng hóa chất

Hóa chất Dạng Hóa chất Ghi chú

KCL Rắn, 500g/hũ

NaOH Rắn, 500g/hũ

1.2.2 Tiến hành

1.2.2.1. Xác định nhiệt dung tổng cộng W dùng KCl

Dùng ống đong 100mL đong chính xác 1000mL nước cất cho vào bình nhiệt lượng
kế (NLK). Cho cá từ vào bình phản ứng. Đậy nắp lại, cắm nhiệt kế rượu vào, đảm bảo
hiệu quả khuấy trộn, nhưng không bị cá từ đánh vỡ nhiệt kế. ghi nhận nhiệt độ t ban đầu
của nhiệt lượng kế.

Dùng cối và chày sứ nghiền mịn KCl đã sấy khô, sau đó cân chính xác khoảng
0.75g KCl (tương đương 0.01mol KCl) dùng giấy cân. Mở nắp bình NLK, sau đó cho
nhanh 0.01mol KCl này vào bình NLK.

5
Duy trì ở tốc độ: 500 rpm.

Ghi nhận giá trị thời gian mỗi khi biến thiên nhiệt độ thay đổi 1oC hoặc 0.5oC.

Sau khoảng thời gian ∆T, nhiệt độ hệ không thay đổi, kết thúc thí nghiệm. Tháo
dụng cụ, đổ bỏ dung dịch (chú ý giữ lại cá từ), rửa sạch bằng nước.

Vẽ đồ thị nhiệt độ - thời gian (T-t), xác định giá trị biên thiên nhiệt độ khi hòa tan
KCl, ∆TKCl, và tính giá trị W của hệ theo công thức:

W = (∆HhtanKCl.nKCl) / ∆TKCl (kcal/oC)

Với ∆HhtanKCl: nhiệt hòa tan của 0,01 mol muối KCl trong 1000g H 2O ở 25oC:
4.157kcal/mol

Lặp lại thí nghiệm trên, nhưng dùng 22.35g KCl (0.3mol KCl), ∆H htanKCl: nhiệt hòa
tan của 0.3 mol muối KCl trong 1000g H2O ở 25oC: 4.194kcal/mol

Nêu nhận xét giá trị ∆T0.01(KCl) và ∆T0.3(KCl), W0.01(KCl) và W0.3(KCl)

1.2.3 Báo cáo kết quả thí nghiệm

a. Thí nghiệm 1 Cho 0.01 mol muối KCl trong 1000g H2O ở 25oC
Số thứ Thời gian t (s) Nhiệt độ T (oC) Ghi chú
tự

1 0 27 Nhiệt độ phòng

2 30 27 Nhiệt độ không đổi

3 60 27 Nhiệt độ không đổi

4 90 27 Nhiệt độ không đổi

5 120 27 Nhiệt độ không đổi

6 150 27 Nhiệt độ không đổi

Bảng kết quả thí nghiệm 1

Tính toán số liệu

W0.01 =(∆HhtanKCl.nKCl) / ∆TKCl = (4.157.0,01)/(27-27)= 1/0(kcal/oC)

6
Nhận xét: Trong quá trình thí nghiệm, gần như không đổi trong một thời gian dài
(>10p) nên W xem như không xác định được.

b. Thí nghiệm 2: Cho 0.3 mol muối KCl trong 1000g H2O ở 25oC

Số thứ Thời gian t (s) Nhiệt độ T (oC) Ghi chú


tự

1 0 27,0 Nhiệt độ phòng

2 30 26,0 Nhiệt độ giảm

3 60 25,5 Nhiệt độ giảm

4 90 25,5 Nhiệt độ giảm

5 120 25,5 Nhiệt độ giảm

6 150 25,5 Phản ứng thu nhiệt

Bảng kết quả thí nghiệm 2

Khi dùng 0.3mol KCl hòa tan trong 1000g H2O

W0.3 = (∆HhtanKCl.nKCl) / ∆TKCl = (4,194.0.3)/(25,5-27)= -0,839 (Kcal/oC)

 Q = W.∆ T KCL(0 ,3 mol) = -0,839.(25,5-27) = 1,26 (Kcal)

7
Nhận xét giá trị ∆T0.01(KCl) và ∆T0.3(KCl),W0.01(KCl) và W0.3(KCl)

Dựa vào kết quả thí nghiệm và đồ thị ta có thể thấy giá trị ∆T 0.01(KCL) (bằng 0 hoặc
quá nhỏ đến mức thiết bị đo không thể xác định được sự biến thiên đó. Trong khi đó
∆T0.3(KCl) là -1,5 tương ứng hệ phản ứng tỏa nhiệt. Khoảng thay đổi nhiệt độ ∆T của
KCL 0.3 mol lớn hơn KCL 0,01 mol trong cùng một điều kiện thí nghiệm.

Giá trị W0.01(KCl) xác định là 1/0 do W0.01(KCl) tính được bằng 0 có thể giải thích sự
tỏa nhiệt ở đây là quá bé hoặc và ảnh hưởng từ các yếu tố ngoại cảnh trong quá trình thí
nghiệm khiến cho sự biến thiên không thay đổi (hoặc thay đổi quá nhỏ). Giá trị
W0.3(KCl) tính được bằng -0,839 (Kcal/oC) và hiệu ứng nhiệt Q bằng 1,26 Kcal; giá trị
của W0.01(KCl) khó có thể dùng để so sánh với giá trị W0.3(KCl).

Phản ứng 0,3 mol KCl tác dụng với 1000 ml nước là phản ứng tỏa nhiệt vì Q>0.

8
c. Thí nghiệm 3: Cho 0.01 mol NaOH trong 1000g H2O ở 25oC
Số thứ tự Thời gian t Nhiệt độ T (oC) Ghi chú
(s)

1 0 27.0 Nhiệt độ phòng

2 30 27.0 Nhiệt độ không đổi

3 60 27.0 Nhiệt độ không đổi

4 90 27.0 Nhiệt độ không đổi

5 120 27.0 Nhiệt độ không đổi

6 150 27.0 Nhiệt độ không đổi

Bảng kết quả thí nghiệm 3

Cũng với giá trị là 0.01 mol, khi thay 0.75g KCl bằng 0.40g NaOH, xác định giá trị
thay đổi nhiệt độ ∆TNaOH với giá trị W0.3(KCl) xác định ở thí nghiệm nhiệt hòa tan KCl.

Xác định nhiệt hòa tan của 0.40g NaOH trong 1000g H2O:

Qhtan (NaOH) = W x ∆TNaOH (kcal).

Nhật xét: Dựa vào kết quả đo thực nghiệm của bảng trên, ta thấy khi cho 0.01mol
NaOH (hay 0.40g NaOH) vào 1000g H2O thì hàm lượng NaOH chiếm trong dung dịch
quá nhỏ không đủ để ta ghi nhận những kết quả cụ thể để đưa ra kết quả.

9
d. Thí nghiệm 4: Cho 0,3 mol NaOH trong 1000g H2O ở 25oC

Số thứ tự Thời gian t Nhiệt độ T (oC) Ghi chú


(s)

1 0 27.0 Nhiệt độ phòng

2 30 30.0 Nhiệt độ tăng

3 60 30.0 Nhiệt độ tăng

4 90 30.0 Nhiệt độ tăng

5 120 30.0 Nhiệt độ tăng

6 150 30.0 Nhiệt độ tăng

Bảng kết quả thí nghiệm 4

Tính toán số liệu

Xác định nhiệt hòa tan của 12.00 g NaOH trong 1000g H2O

Qhtan (NaOH) = W x ∆TNaOH (kcal) = -0,839x(30-27)= -2,517 (Kcal)

30

25

20
Nhiệt độ (oC)

15

10

0
0 20 40 60 80 100 120 140 160

Thời gian (s)

10
Hình 1.4 Đồ thị liên hệ nhiệt độ-thời gian (T-t) của 0.3mol NaOH

- So sánh kết quả, nêu nhận xét

+Khi cho 12.00g (0.3mol) NaOH vào 1000g H2O và khuấy bằng máy khuấy từ thì nhiệt
sẽ tăng. Theo lý thuyết thì khi NaOH hòa tan vào H 2O, quá trình này là một phản ứng
phân ly, tạo ra các ion OH- và Na+. Việc khuấy hỗn hợp sẽ giúp khối lượng của NaOH
hòa tan hoàn toàn trong nước, tăng diện tích tiếp xúc giữa hai chất, và do đó sản sinh ra
nhiều nhiệt hơn. Vì vậy, nhiệt độ của hỗn hợp sẽ tăng lên.

+ Lý do khi cho 0.01mol NaOH vào 1000g H 2O thì thực nghiệm là do nồng độ này quá
nhỏ chưa đủ gây ảnh hưởng đến sự thay đổi đối với 1000g H 2O. Khi cho 0.3mol NaOH
vào 1000g H2O thì nồng độ này đã đủ để làm thay đổi nhiệt độ của 1000g H2O.

+ Nhiệt hòa tan của NaOH trong nước chỉ thay đổi trong khoảng thời gian từ 30s đầu.
Theo biểu đồ vẽ lại thông qua thực nghiệm ta thấy, khi cho 12.00g NaOH và 1000g H 2O
thì làm cho nước ở nhiệt độ 27oC tăng lên 30 oC. Sự chênh lệch nhiệt độ delta T trong
khoảng thời gian 30s đầu là 3oC. Trong khoảng thời gian tiếp theo thì NaOH đã phân ly
và đạt trạng thái cân bằng thì sẽ không còn làm nhiệt độ nước tăng lên và giữ ở khoảng
nhiệt độ là 30oC.

+ Nếu xét trong 30s đầu tiên, thời gian tiêu tốn để tăng lên 1 oC của mỗi lần tăng nhiệt độ
đều lớn hơn thời gian trước đó cho tới khi nó dừng lại và không tăng nhiệt độ nữa

11
1.3. NHẬN XÉT
31
30 30 30 30 30
30

29

28
27
Nhiệt độ

27
KCl 0.3mol
KCl 0.01mol
26
NaOH 0.3mol

25

24

23
0 20 40 60 80 100 120 140 160
Thời gian t(s)

Hình 1.4 Đồ thị liên hệ nhiệt độ-thời gian T-t

Nhiệt hòa tan của KCL và NaOH rất khác biệt, phản ứng của KCl là phản ứng thu
nhiệt còn của NaOH là phản ứng tỏa nhiệt. Theo như biểu đồ vẽ lại thông qua các giá trị
đo thực nghiệm ta thấy, KCl với nồng độ 0.01mol không gây ảnh hưởng đến sự thay đổi
của nước; 0.3mol KCl sau khi cho vào nước thì nhiệt độ có dấu hiệu giảm xuống và dừng
lại ở 25.5oC nên ta nói KCl vào H 2O là phản ứng thu nhiệt; 0.3mol NaOH khi cho vào
nước thì nhiệt độ của hệ có dấu hiệu tăng lên nên ta nói NaOH cho vào H 2O là phản ứng
tỏa nhiệt.

KCL 0.3mol giảm nhiệt dễ dàng hơn so với KCL 0.01mol. Khi trong khoảng 30s đầu
tiên thì theo thực nghiệm ta đo được nhiệt độ của nước khi KCl 0.3mol cho vào có dấu
hiệu giảm xuống còn KCl 0.01mol thì sự thay đổi nhiệt độ quá nhỏ nên ta nói sự thay đổi
khi cho 0.01mol KCl vào Nước là bằng không khi ta xét trong cùng một tham chiếu thời
gian.

Nhiệt hòa tan khi cho 0.3 mol KCl vào 1000g H2O lớn hơn nhiều so với nhiệt hòa tan
khi cho 0.3 mol NaOH vào 1000g H2O. Nhưng sự thay đổi nhiệt độ của phản ứng KCl
nhỏ hơn phản ứng của NaOH.

12
Phản ứng ở thí nghiệm 2 là phản ứng thu nhiệt vì Q>0, trong khi đó phản ứng ở thí
nghiệm 3 là phản ứng tỏa nhiệt vì Q<0.
Sự thay đổi nhiệt độ của các phản ứng trên chỉ là thực nghiệm để rút ra nhận xét sự
thay đổi nhiệt độ khi cho các chất vào nước. Các giá trị thực nghiệm thu được chỉ mang
tính chất đưa ra sự so sánh và nhận xét, các giá trị đo được còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác như nhiệt độ phòng, nhiệt độ của hệ, nồng độ của các chất khi đo có sự sai số…
Các giá trị đo không đại diện cho các giá trị tương ứng trên lý thuyết hay điều kiện lý
tưởng.

BÀI 2: HẤP PHỤ TRÊN RANH GIỚI LỎNG - RẮN

MỤC ĐÍCH

-Khảo sát sự hấp phụ acid acetic trong dung dịch trên than hoạt tính và thiết lập
các đường đẳng nhiệt hấp phụ tương ứng.

-Cung cấp nhũng kiến thức chung về phương pháp xác định độ hấp phụ trên ranh
giới lỏng-rắn.

2.1. LÝ THUYẾT
Danh từ hấp phụ dùng để mô tả hiện tượng trong đó một chất nào đó (dưới dạng phân
tử, nguyên tử hay ion) có khuynh hướng tập trung, chất chứa trên bề mặt phân chia pha
nào đó.

13
Trong trường hợp chất hấp phụ rắn, thường thì chất có bề mặt riêng (tổng diện tích
trên 1 gam chất rắn) rất lớn, có giá trị vào khoảng 10 – 1000 m2/g. Các chất hấp phụ rắn
thường dùng là: than hoạt tính, silicagel (SiO2), alumin (Al2O3), zeolit...

Trong sự hấp phụ các chất trên bề mặt chất hấp phụ rắn, nguyên nhân chủ yếu của sự
hấp phụ là do năng lượng dư bề mặt trên ranh giới phân chia pha rắn – khí hay rắn – lỏng.
Các lực tương tác trong hấp phụ này có thể là lực Van der Waals (hấp phụ vật lý) hay các
lực gây nên do tương tác hóahọc (hấp phụ hóa học) hay do cả hai loại tương tác trên cùng
tác dụng.

Lượng chất bị hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như:

- Bản chất của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.


- Nồng độ của chất tan.
- Nhiệt độ.

Thực nghiệm thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi, ta có thể đo được số mol chất bị
hấp phụ trên 1g chất hấp phụ rắn Γ ở các nồng độ chất tan khác nhau (C). Đường biểu
diễn Γ - C gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ.

Một số phương trình thực nghiệm và lý thuyết đã được sử dụng để biểu thị các
đường đẳng nhiệt hấp phụ: Freundlich, Langmuir, BET...

Phương trình Freundlich

Đây là phương trình thực nghiệm, áp dụng cho sự hấp phụ chất khí hay chất hoà
tan trong dung dịch
l /n
Γ =K .C

Trong đó:

K và 1/n: là những hằng số không có ý nghĩa vật lý

C : là nồng độ dung dịch hấp phụ đạt cân bằng

Viết dưới dạng logarit

14
lnΓ = 1/n lnC + lnk.

Như vậy nếu biểu thị ln Γ theo lnC, ta sẽ được 1 đường thẳng có hệ số góc l/n và
tung độ góc là lnK.

Phương trình Freundlich thường thích hợp ở khoảng nồng độ (hay áp suất) trung
bình, vì ở nồng độ thấp Γ thường tỷ lệ thuận với C và ở nồng độ cao Γ thường đạt tới 1
trị số giới hạn và do đó độc lập với C.

Phương trình Langmuir

Đây là phương trình lý thuyết, áp dụng cho hấp phụ đơn lớp:

Γ kC
θ= =
Γ ∞ 1+ kC

Trong đó:
θ : độ che phủ bề mặt
Γ ∞ : số mol tối đa chất bị hấp phụ trên 1g chất rắn sao cho các phân

tử tạo thành đơn lớp. .


k : hằng số

Có thể viết lại phương trình trên dưới dạng:

C C 1
= +
Γ Γ ∞ kΓ ∞

Vậy nếu biểu thị C/ Γ ta được 1 đường thẳng có hệ số góc 1/ Γ ∞ và tung độ góc 1/k
Γ∞

Từ phương trình Langmuir, có thể xác định được bề mặt riêng S0 của chất hấp phụ
theo công thức:

S0 =Γ ∞ . N . A0

Trong đó:

N: số Avogadro = 6,023.1023

15
A0 : diện tích chiếm chỗ trung bình của một phân tử chất bị hấp phụ

(khi hấp phụ gọi là đơn lớp). Chẳng hạn với CH3COOH, A0 CH 3 COOH =21 A 2

2.2. THỰC NGHIỆM


2.3.1 Dụng cụ và hóa chất

Bảng 2.1 Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm

Dụng cụ Số lượng Hóa chất


Erlen 250 ml 6 cái 1 Lít CH3COOH 0,2 M
Becher 100 ml 2 cái Nước cất
Phễu sứ để lọc 6 cái Than hoạt tính
Burette 25 ml 2 cái 500 ml NaOH 0,05 M
Quả bóp cao su 1 cái Phenolphtalein 0,05%
Bình xịt nước cất 1 cái
Erlen có nút 100 ml 6 cái
Pipette 10ml 1 cái
Nhiệt Kế 1 cái
Giấy lọc

2.3.2 Cách tiến hành

- Dùng acid acetic CH3COOH 0,2M và nước cất, pha loãng các dung dịch sau trong
6 bình nón có nút nhám.

Bình 1 2 3 4 5 6

CH3COOH (ml) 50 40 30 20 10 5

Nước cất (ml) 0 10 20 30 40 45

16
Hình 2.1(a,b,c,d,e,f) lần lượt dung dịch pha loãng theo thứ tự nồng độ từ bình 1 đến
bình 6

- Lắc đều các bình vừa pha.

Hình 2.2: Lắc đều các bình chứa dung dich vừa pha

- Dùng cân phân tích cân 6 mẫu than hoạt tính trong các đĩa nhựa, mỗi mẫu 1g.

17
Hình 2.3 cân than

- Cho vào mỗi bình chứa dung dịch CH 3COOH vừa pha một mẫu than, đậy nút, lắc
mạnh trong vài phút. Để yên 10 phút rồi lắc mạnh vài phút. Để yên 30 phút xong đem
lọc.

Hình 2.3(a,b)đổ than vào bình và lắc đều

18
Hình 2.3(c,d)

(Để yên 10 phút rồi tiếp tục lắc mạnh (Để yên trong 30 phút)

trong 3 phút)

Hình 2.3(e,f)

(Sau khi để yên 30 phút, tiến hành đem mẫu đi lọc qua phễu sứ (có lót giấy lọc). Tiến
hành lọc thu lấy dung dịch lỏng )

19
Hình 2.4(a,b,c,d,e,f)

(Dung dịch lỏng thu được sau lọc )

- Ghi nhiệt độ thí nghiệm. Nước qua lọc định phân bằng dung dịch NaOH 0,05N
với chỉ thị phenolphtalein.

Hình 2.5(a,b)

(Nhiệt độ thí nghiệm ghi nhận 27,5 oC ) (Cho vài giọt chỉ thị phenolphtalein vào

nước sau lọc trước khi mang đi

20
chuẩn độ với NaOH 0,05N)

Hình 2.6(a,b)

(Nước qua lọc định phân bằng dung dịch NaOH 0,05N với chỉ thị phenolphtalein)

- Với bình 1, 2, 3 định phân 3 lần, mỗi lần 5 ml nước qua lọc.

Hình 2.7(a,b) định phân mẫu

21
- Với bình 4, 5 định phân 3 lần, mỗi lần 10 ml nước qua lọc.

Hình 2.8(a,b)định phân mẫu

- Với bình 6 định phân 2 lần, mỗi lần 20 ml nước qua lọc.

22
Hình 2.9(a,b)định phân mẫu

Hình 2.10(a,b,c,d,e,f)

(Mẫu định phân sau khi chuẩn độ với NaOH 0,05N chuyển sang màu hồng nhạt)

2.4 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM


2.4.1 Kết quả thô
Bảng 2.3 Kết quả thô khi chuẩn độ dung dịch NaOH

Bình C0(CH3COOH) Thể tích Thể tích NaOH chuẩn độ


(mol/l) acid acetic V1(ml) V2(ml) V3(ml) VTB(ml)

23
chuẩn độ
(ml)
1 0.2 5 3.9 3.8 3.8 3.83
2 0.16 5 2.9 3.0 3.0 2.97
3 0.12 5 2,5 2,5 2,5 2.5
4 0.08 10 3.2 3.25 3.3 3,25
5 0.04 10 1.2 1.25 1.25 1.23
6 0.02 20 1.5 1.5 X 1.5

2.4.2 Kết Quả Tính


Bảng 2.4 Kết quả tính khi chuẩn độ dung dịch NaOH

C
ST C CH 3 COOH ¿ lúc sau ¿hap
T C 0(CH 3 COOH)(mol/l) (mol/l) thu Γ lnΓ C/Γ lnC

1 0,2 0,038 0,16 0,0081 -4,82 4,69 -3,27


2 0,16 0,03 0,13 0,0065 -5,036 4,61 -3,51
0,09
3 0,12 0,025 5 0,0048 -5,34 5,26 -3,69
0,06
4 0,08 0,016 4 0,0034 -5,68 5,00 -4,14
0,03
5 0,04 0,0062 4 0,0017 -6,38 3,67 -5,08
0,01 0,0008
6 0,02 0,0038 6 1 -7,12 4,69 -5,57

Tính C (mol/l)

Được tính theo công thức:

C1.V1 = C2.V2

Trong đó: C1,V1: nồng độ và thể tích CH3COOH còn lại.

C2,V2: nồng độ và thể tích NaOH để chuẩn độ acid acetic.

Bình 1: C CH 3 COOH .V CH 3 COOH =C NaOH .V NaOH

 C CH 3 COOH . 5 =0.05 . 3 ,17

24
 C CH 3 COOH = 0,032 mol/l

Tính tương tự cho các bình còn lại.

Sai số: ;

Độ hấp phụ

C0 −C
∗10 Γ∗V
−3
¿ (mol/g)
m

Trong đó: Co: nồng độ ban đầu

C: nồng độ cân bằng của chất bị hấp phụ

V: thể tích trong đó xảy ra sự hấp phụ

m: lượng chất rắn hấp phụ

0 ,2−0,032
Bình 1: Γ = * 10−3 * 50 = 0,0084
1
Tính tương tự với các bình còn lại.

Sai số: ; ;

Do sai số của giá trị quá nhỏ ( nên có thể bỏ qua và xem như không đáng kể.

25
Từ đồ thị trên, ta có phương trình tuyến tính:

Y=1,048x + 1,80

Từ biểu thức thể hiện mối tương quan ở lý thuyết:

l
lnΓ= lnC +lnK
n

Như vậy, chúng ta tính được các hệ số như:

1
=1,048 => n = 0,95 và k = e 1 ,80 = 6,05
n

Từ đồ thị trên, ta có phương trình tuyến tính:

y = 16,81x + 4,33

Từ phần lý thuyết, ta có phương trình

C
=( )(
Γ Γ∞
C
+
1
k.Γ∞ )
26
Như vậy, chúng ta tính được:

1
=¿
Γ ∞ 16,81

⇨ Γ = 0,059

⇨ k = 3,91

Từ đó, chúng ta tính được bề mặt riêng S0 của chất hấp phụ theo công thức:

SO = Γ .N.AO =0,059.6,023.1023.21.10-20 = 7462,497 (m2/g)

2.3. NHẬN XÉT

Qua thực nghiệm cho thấy phương trình Freundlich cho thấy độ chính xác cao hơn
phương trình Langmuir, điều này được biểu diễn thông qua hệ số R 2của đường hồi quy

tuyến tính biểu diễn ln( ) theo ln (C) lớn hơn hệ số R2 của đường hồi quy tuyến tính biểu

diễn C/ theo C (0.986 > 0.165).. Và theo 2 biểu đồ tương quan trên ta dễ nhận thấy các
điểm trên biểu đồ giữa lnΓ theo lnC tập trung gần đường thẳng tuyến tính hơn vì thế ta có

27
thể kết luận biểu đồ này biểu thị sự hấp phụ CH 3COOH trên than hoạt tính bằng đường
đẳng nhiệt Freundlich là thích hợp nhất.

Diện tích bề mặt riêng của một chất là tổng diện tích về mặt của chất trên một đơn vị
khối lượng, liên quan trực tiếp đến khả năng phản ứng bề mặt của chất. Thông qua thực
nghiệm cho thấy than hoạt tính có tổng diện tích bề mặt là 7462,497 m 2/g. Hệ số này phụ
thuộc vào kích thước các hạt nguyên tố cấu thành và cấu trúc có trật tự của chúng. Hạt
càng mịn thì hệ số này càng cao.

Nguyên nhân dẫn đến sai số:

+ Sai số chỉ thị : khi chuẩn độ ta không bao giờ chuẩn độ được ngay tại điểm
tương đương do chỉ thị màu thay đổi màu trước và sau điểm tương đương.

+ Sai số chủ quan: sai số trong quá trình cân, đong thể tích, tính toán kết quả.

+ Sai số khách quan: dụng cụ nghiệm, đặt biệt là hóa chất có thể sai nồng độ.

28

You might also like