Professional Documents
Culture Documents
Đại lượng vật lý nhiệt độ luôn tồn tại và hiện diện xung quanh ta. Ngày nay việc đo, kiểm
soát và điều khiển nhiệt độ không thể thiếu trong dân dụng và công nghiệp. Nhiệt điện trở là loại
cảm biến được phát hiện do Humphry (năm 1828), ông ta nhận thấy điện trở của một số kim loại
thay đổi theo nhiệt độ và Wiliam Siemens là người đầu tiên sử dụng nhiệt kế điện trở (1871) từ
đó nhiệt điện trở được sử dụng rộng rãi để đo nhiệt độ và các đại lượng khác.
Tùy vào tác dụng nhiệt của dòng điện cung cấp chảy qua, người ta phân thành nhiệt điện
trở bị đốt nóng và nhiệt điện trở không đốt nóng.
Nhiệt điện trở không đốt nóng: dòng điện chảy qua nhỏ không làm tăng nhiệt độ của
cảm biến, do đó dạng này thường dùng đo nhiệt độ môi trường.
Nhiệt điện trở đốt nóng: dòng điện qua cảm biến có giá trị số lớn làm cho nhiệt độ
của bản thân lớn hơn nhiệt độ của môi trường xung quanh. Sự trao đổi nhiệt giữa điện
trở và môi trường xung quanh do đối lưu, nhiệt dẫn hoặc bức xạ (sự trao đổi nhiệt này
phụ thuộc vào các yếu tố kích thước hình học, trạng thái bề mặt, tính chất vật lý...).
Nhiệt điện trở loại này thường ứng dụng đo các đại lượng vật lý như tốc độ của lưu
chất, nồng độ và mật độ chất khí....
Ngoài hai cách phân loại trên, cảm biến nhiệt điện trở còn phân loại theo cấu trúc của
vật liệu như nhiệt điện trở kim loại, nhiệt điện trở bán dẫn.
Trong quá trình điều khiển các hệ thống tự động có liên quan đến nhiệt năng, chúng ta
thường sử dụng đến các loại cảm biến nhiệt độ để theo dõi nhiệt độ thực của đối tượng cần được
kiểm sóat trong hệ thống. Các dạng cảm biến nhiệt thường được sử dụng trong công nghiệp
thuộc một trong các loại sau:
Nhiệt điện trở kim loại (RTD: Resistance-Temperature Detectors) là cảm biến
dạng phát hiện sự thay đổi nhiệt độ trung gian qua sự thay đổi điện trở của kim loại.
Nhiệt điện trở bán dẫn (Themistor) là loại cảm biến đo lường nhiệt độ thông qua
sự thay đổi điện trở của vật liệu bán dẫn.
Nhiệt điện trở cặp nhiệt điện (Thermocouple) là loại cảm biến dùng đo lường
nhiệt độ dựa trên các hiệu ứng Peltier, Thomson và Sheebek.
Một số dạng chuyên dụng khác: đo nhiệt độ từ xa, các IC nhiệt….
2.1CÁC ĐẠI LƯỢNG NHIỆT ĐỘ
Nhiệt độ là đại lượng đo cơ bản cùng với chiều dài, thời gian và khối lượng. Đơn vị đo nhiệt độ là
Celsius (0C), Kelvin (0K) và Fahrenheit (0F). Mối liên hệ giữa các thang đo nhiệt độ thể hiện hình 2.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Chiều dài l dây từ 5÷1000mm, điện trở dây từ vài chục ôm đến hàng nghìn ôm. Vật liệu
cần chế tạo có hệ số nhiệt độ () lớn, bền hóa học với tác dụng của môi trường. Điện trở suất
(ρ) lớn và chịu nhiệt độ cao.
Để có độ nhạy cao, điện trở phải lớn. Muốn vậy phải:
Giảm tiết diện dây, việc này bị hạn chế vì tiết diện càng nhỏ dây càng dễ dứt.
Tăng chiều dài dây, việc này cũng bị giới hạn vì tăng chiều dài làm tăng kích thước
của điện trở.
Để sử dụng cho mục đích công nghiệp, nhiệt kế phải có vỏ bọc tốt chống va chạm và rung
động, điện trở được cuốn và bao bọc trong thủy tinh hoặc gốm đặt trong vỏ bọc bằng thép (hình 2.3).
Kích thước và hình dạng lớp vỏ kim loại dưới dạng thanh hình trụ: đường kính của các thanh kim lọai
này tuân theo tiêu chuẩn định trước: 3, 4, 5, 6, 8, 10 và 15 mm; và bề dài thỏa tiêu chuẩn: 250, 300,
500, 750 và 1000 mm. Với RTD dùng điện trở dây quấn, dữ liệu ghi nhận chính xác hơn do lớp kim
loại bao bọc che chở bên ngoài và dây quấn rất ít thay đổi độ dài trong qua trình họat động. Điện trở
màng là điện trở tạo nên do lớp kim loại
được in lụa hay sơn phủ trong chân
không lên tấm bảng bằng ceramic hoặc
thủy tinh. Điện trở màng có tính chính
xác kém hơn điện trở dây quấn, nhưng
có lợi điểm nhỏ gọn và giá thành thấp
hơn.
Thường các RTD có giá trị
điện trở là 100Ω ở 00C. Trên thực tế
các sản phẩm thương mại có điện trở ở
00C là 50Ω, 500Ω, 1000Ω. Các điện trở
Hình 2.3
Hình 2.4
2.2.2 Nhiệt điện trở Niken:
Là loại cảm biến nhiệt độ có dải làm việc cao hơn đồng từ 195 0C ÷ 2600C.
Niken có độ nhạy nhiệt cao hơn nhiều so với platin. Điện trở niken ở 1000C gấp 1,617
lần ở 00C, đối với platin chỉ bằng 1,385. Tuy nhiên, niken dễ bị oxy hóa khi nhiệt độ tăng do
đó dải nhiệt bị giới hạn dưới 2500C.
Ưu điểm của niken là điện trở suất cao (gấp 5 lần đồng). Trong khoảng nhiệt độ từ 0 0C ÷ 1000C
có αNi=4,7.10-3 1/0C.
Do có hệ số nhiệt độ lớn cho phép chế tạo được cảm biến có kích thước nhỏ.
2.2.3 Nhiệt điện trở Platin:
Platin được chế tạo với độ tinh khiết cao nhằm tăng độ chính xác của đặc tính điện. Platin trơ
về hóa học và ổn định về tinh thể cho phép hoạt động tốt trong dải nhiệt rộng từ: -2000C ÷
10000C. Phương trình đặc trưng cho quan hệ giữa điện trở và nhiệt độ là:
Rt R0 (1 t t 2 (t 100)3 ) (2.2)
Rt R0 (1 t t 2 ) (2.3)
Công thức (2.2) dùng trong cho t<0; (2.3) cho t>0
Trong thực tế người ta thường sử dụng nhiệt điện trở Platin được chế tạo dưới dạng chuẩn
Pt100 để làm cảm biến đo nhiệt độ từ 0 0C ÷ 1000C. Quan hệ giữa điện trở và nhiệt độ có đặc
tuyến gần như tuyến tính:
A 0,15 0,002. t
t là giá trị tuyệt đối của nhiệt
B 0,30 0,005. t độ tại giá trị đo được.
Giá trị của sai số và nhiệt độ t
C 0,40 0,009. t
tính theo độ 0C.
D 0,60 0,0018. t
Ngoại trừ các thông số vừa nêu trên, theo tiêu chuẩn IEC751 RTD còn có các đặc tính khác như:
điện trở cách điện, khả năng chịu đựng đối với môi trường, hiệu ứng nhiệt điện, chấn động... Một
vài đặc tính được trình bày như sau:
Hiệu ứng nhiệt điện: RTD thường được tạo thành từ hai kim lọai: phần tử cảm biến làm
bằng Platinum và các đầu ra làm bằng đồng (cấu tạo này có tác động tương tự như
thermocouple). Với độ chênh lệch nhiệt độ đặt trên phần tử, điện áp sinh ra do hiệu ứng nhiệt
điện có giá trị bằng 7V/ oC. Hiệu ứng này thực sự chỉ cần đến với các phép đo lường chính xác
cao tại các dòng điện kích thích có giá trị rất thấp.
Dòng điện đo lường: Giá trị dòng điện đo lường trong phạm vi từ: 1, 2 và 5 mA; tuy
nhiên giá trị 5mA không cho phép xãy ra trên RTD cấp A
Các đầu dây ra trên RTD: có thể thuộc 1
trong 3 dạng sau: 2 , 3 hay 4 đầu dây. Theo
tiêu chuẩn IEC751 tại mỗi đầu của RTD cho
phép ra 2 dây, các dây này phải có code màu
giống nhau. Code màu thường dùng cho các
đầu ra RTD là : đỏ và trắng, xem hình 2.5.
Hình 2.5 Ký hiệu ghi trên cảm biến: Theo tiêu chuẩn
IEC751 trên RTD cho phép ghi: giá trị định
mức Ro; cấp sai số, cấu hình của các đầu dây ra, dãy nhiệt độ làm việc cho phép.
Ví dụ trên cảm biến ghi: Pt 100 /A /3 /-100 /+200 . Ý nghĩa của các ký hiệu được hiểu như sau:
Pt : RTD là loại Platinum
100: Điện trở định mức của RTD ở 0oC là Ro = 100 .
A: Cấp sai số là cấp A.
3: RTD có 3 đầu ra dây.
-100/+200: Dãy nhiệt độ làm việc: từ -100oC đến 200oC.
TD4A TO92
8/ oC 2,5oC Điện trở màng kim lọai
HONEYWELL hay trong
(1854 tại 0 C)o
(-40 C 150 C)
o o trên silicon
TD5A ống
KTY81
SOD-70 Điện trở silicon dạng
1K đến 2K tại 6oC 12oC
KTY82 khối (bulb). Dòng kích
25oC SOT-23 thích duy trì trong
KTY83 PHILIPS
SOD-68 phạm vi lớn hơn
(-55oC 150oC có 0,1mA và nhỏ hơn
KTY84 o
(+ 0,8% / C) thể đến 300oC) SOD-80 1mA
KTY85
KYY10 1K đến 2K 1oC và 3,5oC
KYY11 Điện trở silicon dạng
SIEMENS tại 25oC TO92
khối (bulb).
KYY13 (+ 0,8% / oC) (-55oC 150oC)
Trong ứng dụng người ta thường sử dụng nguồn dòng 1mA để cung cấp cho RTD:
Hình 2.6
RT 2RL R2
Vo VR ( ) (2.5)
R3 RT 2RL R1 R2
Điện áp V0 không tuyến tính tỷ lệ với RT và điện trở dây nối ảnh hưởng đến độ chính xác.
Sơ đồ ba dây cho độ chính xác cao hơn (H.2.7).
RT RL R2
Vo VR ( )
RT RL R3 RL R1 R2
(2.6)
Chọn: R1=R2, R3=R0
RT RL 1 Ro(1 T ) RL 1
Vo VR ( ) VR ( )
RT Ro 2RL 2 Ro(1 T ) Ro 2R L 2
T 1
Vo VR T R T
4RL T VR (1 L ) (2.7)
1 4 Ro 2
Ro 2
T
Khi khoảng đo nhỏ có thể coi như: Vo VR
4
Muốn giảm độ phi tuyến nên chọn R1 R3 và khá lớn (10 lần) so với RTm ; RTm là trị số nhiệt
điện trở ở giữa tầm nhiệt độ đo, R2 điều chỉnh sao cho cầu cân bằng ở nhiệt độ Tm .
RT RL RTm RL
Vo VR ( )
RT 2RL 10RTm 11RTm 2RL
(2.7)
Vo VR Ro ( RL 10RTm )
T Ro (1 T ) 2RL 10RT 2
m
Dùng PT100 tầm đo 0 C đến 500 C, R L 10, Tm = 250 C, VR= 10V, ta tính được độ
o o o
phi tuyến tối đa khoảng 4%. Điện áp V o đưa vào khuếch đại vi sai có tổng trở vào cao.
Một phương pháp tăng độ chính xác thường dùng trong máy ghi là phương pháp cầu cân bằng,
biến trở R2 là biến trở trượt tuyến tính có trị số tỷ lệ với khoảng di chuyển của con chạy, con chạy di
chuyển mang theo bút vẽ, điện áp ra từ mạch khuếch đại dùng để điều khiển động cơ di chuyển con
Hình 2.9
Vi mạch LM4140A cấp áp chuẩn 2.5V, vi mạch A1 (LMP2011) tạo nguồn dòng 1mA chạy qua
RTD, A2, A3, A4 tạo thành khuếch đại vi sai. Hình 2.10 là một sơ đồ khác với hai dây L 3, L4 không nối
với RTD.
Hình 2.10a: Chuyển đổi nhiệt điện trở –điện áp Hình 2.10b: Mạch nguồn dòng
Vi mạch LM385 là diode nguồn chuẩn điều chỉnh được, có điện áp giữa chân + và chân FB là
1,24V, dòng qua vi mạch từ 10A đến 20mA, điện áp giữa chân + và – của vi mạch sẽ ổn định dòng qua
R1 là Io
1,24V
Io 10mA
R1
1 R1
ln (2.7)
1
T1
T12 R2
T1- nhiệt độ tương ứng R1
T2- nhiệt độ tương ứng R2
Ưu điểm của nhiệt điện trở ba1b dẫn là có độ nhạy nhiệt cao. Giải đo nhiệt độ từ vài độ 0K
đến 3000C. Vì độ nhạy cao, nhiệt điện trở được ứng dụng để phát hiện biến thiên nhiệt độ rất
-4 -3
nhỏ (khoảng 10 10 K).
Điện trở thay đổi từ 50 Ω đến 100Ω và có thể tới 500Ω tùy thuộc vào nhiệt độ đo. Nhược
điểm của điện trở bán dẫn là đặc tính nhiệt có độ phi tuyến cao, khó khắc độ. Hình 2.6 đặc tính
điện trở và nhiệt độ của RTD và Themistor.
Hình 2.6
Thermistor thường dùng cho khoảng nhiệt độ 500C đến1500C. Do tính chất phi tuyến của
nó, người ta không dùng thermistor để đo nhiệt độ mà dùng trong mạch cảnh báo quá nhiệt hay
mạch bù nhiệt.
Trong trường hợp cần đặc tuyến tuyến tính theo nhiệt độ, phải dùng phương pháp tuyến
tính hóa. Sau đây giới thiệu một số phương pháp tuyến tính hóa:
Hình 2.7
Khi có RP song song với RT thì điện trở Rab sẽ thay đổi theo T và có điểm uốn. Chọn
nhiệt độ làm việc là Tm và chọn RP sao cho:
d2
Rab 0 , ở T Tm (2.8)
dT 2
2Tm
ta suy ra: RP RTm (2.10)
2Tm
/ Tm 2
(2.11)
( RTm / R ) 1
Hình 2.8
Trong trường hợp này ta tính độ dẫn điện của mạch gồm Rs và RT sao cho: Gab tăng
tuyến tính theo nhiệt độ trong vùng nhiệt độ làm việc Tm , Gab có điểm uốn ở Tm . Ta tính
được:
1 2Tm
Gs GTm (2.12)
Rs 2Tm
1
Gab
Rs RTm
1 s(T Tm ) (2.13)
/ Tm
s (2.14)
(GTm / Gs ) 1
T T To
Bảng 2.3: Sức nhiệt điện động (mV) với nhiệt độ nối chuẩn 0C
TC E J K R S T
-100 -4,7 -5,2 -4,1 -3,4
0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
100 6,3 5,3 4,1 0,7 0,7 4,3
200 13,7 11,0 8,2 1,5 1,5 9,5
300 21,2 16,5 12,3 2,4 2,4 15,0
400 28,9 21,8 16,4 3,4 3,2 20,8
500 36,9 27,3 20,6 4,5 4,2
600 45,2 33,1 24,9 5,6 5,3
700 53,1 39,4 29,2 6,7 6,3
800 60,2 46,5 33,3 7,9 7,3
900 37,3 9,2 8,4
1000 41,3 10,5 9,6
1100 45,2 11,8 10,7
1200 13,2 11,9
1300 14,6 13,2
1400 15,9 14,3
Nếu dây của cặp nhiệt điện không đủ dài để nối đến dụng cụ đo và ta dùng dây đồng để
nối thì số chỉ của dụng cụ đo là hiệu số nhiệt độ đo T và nhiệt độ chỗ nối To , giống như một
cặp nhiệt điện nữa (hình 2.11). Nhiệt độ To thường không ổn định vì đầu lạnh ở gần đầu nóng
do đó sẽ gây ra sai số đo.
Hình 2.12
Trường hợp dây nối không cùng dạng kim loại với cặp nhiệt (hình 2.13)
Hình 2.13
Hình 2.14a
Hình 2.14b
Khảo sát sơ đồ đơn giản của một IC cảm nhiệt (H2.15) ta tính được
KT I 2
V0 (V2 V1) ln
q I1 (2.17)
chọn , I1, I2 phù hợp ta có Vo = kT. Các IC cảm nhiệt được chế tạo theo ba thang nhiệt độ C, F
hay K tùy loại. Tầm đo nhiệt độ giới hạn từ –55 150C , độ chính xác từ 1 2C .
Sau đây là một số cảm biến của hãng National Semiconductor và Analog Devices
Bảng 2.4a IC Cảm nhiệt National Semiconductor
Dòng điều
LM134/234/334
chỉnh
Tên Tầm nhiệt độ Độ chính xác Tín hiệu ra Nguồn cung cấp
LM 35 có bốn dạng vỏ kim loại và nhựa, nguồn dương từ 5 đến 20V. LM335 được cấp
nguồn nói tiếp điện trở , dòng điện qua IC từ 0.4mA đến 5mA. AD590 là IC nguồn dòng thay
đổi theo nhiệt độ
Một số hình dạng và mạch ứng dụng của IC nhiệt
Hình 2.19