Professional Documents
Culture Documents
-
-Cấu tạo đầu đo trong thực tế gồm:
+Dây kim loại A
+Dây kim loại B
+Đầu đo(đầu nóng): là điểm hàn dính 2 đầu dây kim loại A và B
(Lớp vật liệu cách điện ngăn không cho 2 dây kim loại tiếp xúc với nhau)
+Vỏ bọc thép không gỉ: giúp bảo vệ đầu đo
+Vòng điều chỉnh độ nén
+Phần gốm sứ cách điện
Vì trên đồng hồ có nút chỉnh không nên khi môi trường đặt đầu tự do của cặp nhiệt có
nhiệt độ T’0 >T0 thì ta điều chỉnh nút chỉnh không sao cho kim lệch đi một góc trước khi
đo (thực chất phương pháp này là kết quả của phương pháp tính toán, nó thể hiện giá trị
đo được và trị số tính toán bằng kim chỉ).
• Khi ở đầu tự do có nhiệt độ T’0 > T0 thì ta phải thêm vào đầu tự do cặp nhiệt một sức
điện động bằng EAB (T’0, T0) hoặc EAB (T, T’). Điện áp này được lấy từ một cầu
không
cân bằng một chiều và đấu nối như hình 2.2
• Ta thấy rằng khi Rt = R thì UCD = 0. Đây chính là lúc T’0 =T0, (*) cho ta thấy UCD
phụ thuộc nguồn áp UAB nên R5 chính là dùng để chỉnh UAB sao cho ổn định. Trong
công
nghiệp bù thường từ ( - 15 ÷ 60)0C.
• Khi dùng hộp bù phải nối dây thật đúng, nếu nối ngược thì sai số sẽ tăng lên vì UCD
cùng dấu với EAB(T’0, T0) khi T’0 tăng lên thì UCD âm, khi T’0 giảm thì UCD dương,
đồng hồ bị sai số gấp 2 lần khi không dùng hộp bù [nếu EAB (T’0,T0) là đường thẳng.
• Khi nhiệt độ đầu tự do của cặp nhiệt biến đổi trong phạm vi lớn thì nên dùng dây bù.
Dây bù phải có tính nhiệt điện giống dây làm cực nhiệt. Dây bù có thể có đường kính nhỏ
hơn cũng được để đỡ tốn kém.
• Đối với các cực nhiệt làm vật liệu quý hiếm thì dây bù có thể là vật liệu khác, nhưng
phải đảm bảo tính nhiệt điện của dây sao cho gần giống tính nhiệt điện của cực nhiệt
điện. Người ta còn gọi dây bù là dây kéo dài đầu tự do, muốn cho đầu tự do có nhiệt độ
không đổi thì ở đầu tự do sau khi được kéo dài ta phải dùng một số biện pháp sau đây:
• Đặt đầu tự do trong hộp chứa dầu. Nhờ quán tính nhiệt của các hộp đó lớn nên nhiệt độ
ít biến đổi hoặc biến đổi rất chậm.
• Đặt đầu tự do trong bình có nước đá đang tan (nước ở 0 0C). Cách này thường dùng
trong phòng thí nghiệm, người ta đặt đầu tự do của cặp nhiệt trong các ống nghiệm đựng
dầu và ngâm trong bình trên.
• Đưa đầu tự do đến buồng có t = const
Các cặp nhiệt phát ra sức điện động một chiều vì thế mà người ta còn gọi nó là pin nhiệt
điện và có thể nối cặp nhiệt như nối các pin. Thông thường người ta chỉ nối các cặp nhiệt
cùng loại để tiện dùng đồng hồ thứ cấp và tính toán. Có các cách mắc sau:
• Ở cách mắc này ta nối các cực cùng tính của cặp nhiệt như
hình 2.5. Cách này thường dùng khi cần đo nhiệt độ trung bình
nhiều điểm và sức điện động tổng của các cặp nhiệt mắc trong
mạch được tính như biểu thức:
• Nếu một trong số các cặp nhiệt nối song song bị đứt thì
sự ảnh hưởng đến kết quả đo là không đáng kể.
• Các cực tính của cặp nhiệt được nối như hình 2.6. Cách này thường dùng để đo
chênh lệch nhiệt độ giữa 2 điểm.
d) Cách bù nhiệt độ đầu lạnh của cặp nhiệt bằng cặp nhiệt
Ta có thể dùng một cặp nhiệt phụ cùng loại mắc nối tiếp theo sơ đồ hình 2.7. Vì nhiệt độ
đầu tự do thực tế là có trị số khác trị số đã quy định T0 nên đồng hồ thứ cấp chỉ nhận
được sức điện động do cặp nhiệt chính tạo ra là EAB (T,T’0).Các đồng hồ đo đúng thì nó
phải nhận được sức điện động là EAB (T, T0) do đó người ta dùng thêm một cặp nhiệt
phụ nối thêm vào cặp nhiệt chính và được nối như hình 2.7