Professional Documents
Culture Documents
Ngày 7
Ngày 7
Q GC t 2 t1 Qm , W
Công suất
Q
N , kW
1000 3
Lò điện cảm ứng
4
Đun nóng bằng dòng điện có tần số cao
- Dùng đun nóng các chất điện môi hay các chất bán dẫn( hoặc các chát
dẻo, cao su, gỗ.. .)
- Vật liệu đun nóng đặt vào giữa hai bản của tụ điện, dưới tác dụng của
điện trường xoay chiều các phân tử có cực của chất điện môi sẽ dao động
tương ứng với tần số của dòng điện, khi dao động như vậy các phần tử sẽ
tiêu hao một phần điện năng để khắc phục lực ma sát, phần điện năng này
biến thành nhiệt năng để đốt nóng vật liệu
- Lượng nhiệt toả ra tỷ lệ bậc một với tần số và tỷ lệ bậc hai với điện thế
của dòng điện
- Có thể điều chỉnh nhiệt độ bằng cách thay đổi tần số của dòng điện
- Dòng điện có tần số cao: từ 0,5.108Hz -100.108 Hz
- Ưu điểm: là nhiệt toả ra trên toàn bộ bề dày của vật liệu đun nóng, đảm
bảo đun nóng được đồng đều, nhanh, có thể điều chỉnh được dễ dàng và có
thể hoàn toàn tự động.
Bề mặt
của tụ Hiệu điện
điện thế
Hệ số tổn
Công suất
12 Ff V D
2 2
thất
N 0,129.10 , kW
Tần số L
của dòng Hằng số
KHoảng điện môi
điện
cách giữa 5
2 bản cực
Thiết bị gia nhiệt cao tần
6
Đun nóng bằng chất tải nhiệt đặc biệt
-Thường được sử dụng trong trường hợp :
+ Đun nóng ở nhiệt độ cao
+ Đun nóng đồng đều
- Chất tải nhiệt: các chất lỏng có nhiệt độ sôi cao hoặc hơi của nó làm chất tải
nhiệt trung gian, các chất này lấy nhiệt từ khói lò hoặc dòng điện rồi truyền cho
thiết bị cần đun nóng
- Quá trình tuần hoàn chất tải nhiệt có thể dùng bơm hoặc tuần hoàn tự nhiên
- Đun nóng bằng chất tải nhiệt đặc biệt cho phép điều chỉnh nhiệt độ dễ dàng
- Nhiệt độ lớn nhất để đun nóng phụ thuộc vào tính chất của chất tải nhiệt : có
thể từ 360 đến trên 500oC
7
Đun nóng bằng dầu khoáng
Sử dụng khi:
- Cần đun nóng đồng đều
- Tránh quá nhiệt cho sản phẩm
Nhược điểm:
- Hiệu số nhiệt độ không lớn (khoảng
từ 15 đến 20oC) nên lượng nhiệt truyền
qua không được lớn và khó điều chỉnh
nhiệt độ
- Nhiệt độ giới hạn đun nóng của dầu
thấp (~ 250oC) vì nhiệt độ cháy của
dầu không vượt qua 300-310oC
8
Đun nóng bằng dầu khoáng
11
Đun nóng bằng hỗn hợp muối nóng chảy
12
Đun nóng bằng thủy ngân và kim loại lỏng
- Thuỷ ngân là chất tải nhiệt thường được dùng trong một số thiết bị có cường
độ nhiệt lớn
- Nhiệt độ sôi cao (327oC), áp suất hơi bão hoà nhỏ, không cháy. Ẩn nhiệt
ngưng tụ của nó tuy nhỏ nhưng khối lượng riêng lớn nên lượng nhiệt toả ra trên
một đơn vị thể tích không nhỏ nhiều so với nước.
Nhược điểm:
+ Thuỷ ngân độc nên hệ thống đun nóng cần phỉ làm việc ở điều kiện
không có áp suất dư và phải có cơ cấu vít kín tốt.
+ Thủy ngân không thấm ướt bề mặt nên có thể dẫn tới quá nhiệt từng
vùng ttrên thành thiết bị.
Kim loại khác:
- Ngoài thuỷ ngân còn dùng chì (điểm nóng chảy 327oC)
- Hợp kim chì-ăngtimoan và các chất khác làm chất tải nhiệt ở nhiệt độ cao.
13
2.2. LÀM NGUỘI – NGƯNG TỤ
LÀM NGUỘI Làm nguội cũng là một quá trình truyền nhiệt
Chất tải nhiệt được dùng phổ biến trong quá trình làm
nguội là nước và không khí.
Làm nguội gián tiếp
Làm nguội trực tiếp
- Dùng những thiết bị trao đổi nhiệt để làm nguội
- Quá trình truyền nhiệt giữa các chất cần làm nguội
nước lạnh hoặc nước đá và các chất làm nguội được tiến hành qua TB TĐN
- Tác nhân làm nguội được dùng nhiều nhất là nước
tự bay hơi
và không khí.
làm nguội khí - Nếu nhiệt độ làm nguội cần phải đạt thấp hơn 15
30oC thì dùng tác nhân làm nguội có nhiệt độ thấp,
nước muối bão hòa: NaCl (tđông đặc= -18oC)
- Nếu dùng nước để làm nguội thì nên lấy t2c < 40 -
50oC để ngăn ngừa hiện tượng kết tủa các muối hoà
tan trong nước trên bề mặt trao đổi nhiệt. 14
Làm nguội trực tiếp
- Ngưng tụ trực tiếp, hay còn gọi là *Ngưng tụ gián tiếp, hay còn gọi là
ngưng tụ hỗn hợp, tức là quá trình tiến ngưng tụ bề mặt, tức là quá trình
hành bằng cách cho hơi và nước tiếp xúc tiến hành trong thiết bị trao đổi nhiệt
trực tiếp với nhau. Hơi cấp ẩn nhiệt có tường ngăn cách giữa hơi và
ngưng tụ cho nước và ngưng tụ lại, nước nước. Hơi được ngưng tụ lại trên bề
lấy nhiệt của hơi và nóng lên, cuối cùng mặt trao đổi nhiệt
tạo thành một hỗn hợp chất lỏng đã
ngưng tụ và nước.
17
NGƯNG TỤ GIÁN TIẾP
GH20 =?
F =?
18
NGƯNG TỤ GIÁN TIẾP
- Trong các thiết bị ngưng tụ gián tiếp, thường hơi và nước đi ngược chiều
nhau:
+ nước làm lạnh cho đi từ dưới lên để tránh dòng đối lưu tự nhiên cản trở quá
trình chuyển động của lưu thể
+ hơi đi từ trên xuống để chất lỏng đã ngưng tụ chảy dọc xuống tự do và dễ
dàng
- Các thiết bị đun nóng gián tiếp đều có thể dùng cho ngưng tụ
- Nếu như hơi ngưng tụ là hơi quá nhiệt và chất lỏng đã ngưng tụ cần làm nguội
đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ bão hoà thì tính toán bề mặt trao đổi nhiệt phức tạp
hơn: Khi đó phải chia ra làm ba giai đoạn tính toán như sau:
Giai đoạn 1: làm nguội hơi quá nhiệt đến nhiệt độ bão hoà (hơi: t1đ t1bh).
Giai đoạn 2: ngưng tụ hơi bão hoà ở nhiệt độ không đổi (H L, t1bh)
Giai đoạn 3: làm nguội chất lỏng đã ngưng tụ đến nhiệt độ cần thiết (L: t1bh
t1c).
Khi ngưng tụ hơi bão hoà và không làm nguội chất lỏng đã ngưng tụ thì 19
giai
đoạn 1 và 3 không có, chỉ có giai đoạn 2.
NGƯNG TỤ GIÁN TIẾP
t, oC
t1đ
tbh tbh
t2c
t1C
t2x
t2y t2đ
F1 F2 F3,m
20
Q = Q1 + Q2 + Q3 = GH2O. Cn. (t2c – t2đ)
Giai đoạn 1: Q1, F1
Q1 = D. CH. (t1đ – t1bh)
Q1 = K1. Δttb1. F1
21
Q = Q1 + Q2 + Q3 = GH2O. Cn. (t2c – t2đ)
Giai đoạn 1: Q1, F1
Q1 = D. CH. (t1đ – tbh) = GH2O. Cn. (t2c – t2x) t2x Δttb1
1
𝐾1 =
1 𝛿 1
𝛼1 + 𝜆 + 𝛼2
Q1 = K1. Δttb1. F1
23
NGƯNG TỤ TRỰC TIẾP Loại khô
Thiết bị ngưng tụ xuôi chiều loại thấp
24
NGƯNG TỤ TRỰC TIẾP Loại khô Nhận xét: Gọn, năng suất nhỏ, thường
Thiết bị ngưng tụ xuôi chiều loại thấp dùng trong trường hợp nước tháo ra
còn được đưa đi sử dụng lại.
Nguyên tắc làm việc: hơi đi vào thiết bị từ trên xuống. Nước ở trong bầu
nước quanh thân thiết bị được hút vào thân là do trong thiết bị có chân không.
Nước bị hút ra qua vòi 2, vào thiết bị ở dạng hạt mù, tiếp xúc với hơi từ trên
xuống. Nước và chất lỏng đã ngưng tụ được bơm ra ngoài bằng bơm ly tâm 3.
Khí không ngưng bị bơm tia 4 hút ra theo một đường khác.
Khi độ chân không trong thiết bị quá cao, bơm ly tâm 3 không làm việc được,
hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng tụ không tháo ra ngoài được tích tụ lại và
dâng dần lên trong thiết bị, do đó phao 5 bị nâng lên và van 6 mở ra, không khí
bên ngoài tràn vào làm giảm độ chân không trong thiết bị, tạo điều kiện cho
bơm ly tâm tiếp tục trở lại làm việc bình thường, khi đó mực nước hạ xuống,
phao 5 trở về vị trí cũ, van 6 lại đóng lại.
25
NGƯNG TỤ TRỰC TIẾP Loại khô
Thiết bị ngưng tụ ngược chiều loại cao
26
Nguyên lý làm việc: Hệ thống gồm 3 thiết bị:
-Thiết
Thiếtbịbịngưng
ngưngtụ
tụxuôi
chânchiều loại caocó nhiệm vụ ngưng tụ hơi, thường
cao Baromet:
làm việc tại Pck. Nước làm mát được đưa vào phía trên, trên các ngăn có đục
lỗ và có vách chảy tràn. Nước rơi qua các lỗ trên ngăn và tràn qua vách từ
ngăn trên xuống ngăn dưới, lấy nhiệt và ngưng tụ hơi. Hơi cần ngưng tụ
được đưa vào thiết bị từ dưởi lên, gặp nước làm mát bị mất nhiệt, ngưng tụ
lại và được lấy ra ngoài cùng với dòng nước làm mát bằng ống baromet. Ống
Baromet khá cao, 8-11m, có nhiệm vụ tạo cột nước có áp suất ≥ Pa, để nước
tự chảy ra ngoài và tránh để nước dâng lên trong thiết bị.
- Xyclon tách bọt: có nhiệm vụ tách triệt để các giọt nước còn sót lại trong
dòng khí không ngưng. Nếu còn lẫn nước trong khí không ngưng đi vào bơm
chân không sẽ làm giảm khả năng làm việc của bơm, do trong bơm nước bay
hơi sẽ tăng thể tích dòng khí + hơi, bơm chân không sẽ làm việc không hiệu
quả, không tạo được độ chân không cho hệ thống.
- Bơm chân không: có nhiệm vụ hút khí không ngưng, tạo độ chân không cho
27
hệ thống.
Ưu điểm, nhược điểm, phạm vi ứng dụng:
- nước tự chảy ra được, không cần bơm nên tốn ít năng lượng, năng
suất lớn.
- Thiết bị cồng kềnh, cần mặt bằng và không gian lắp đặt.
- Ngưng tụ và tạo độ chân không hiệu quả, P=0,2at.
- Thường được dùng trong hệ thống cô đặc nhiều nồi, đặt ở vị trí cuối
hệ thống vì các nồi cuối thường làm việc ở áp suất chân không.
28
NGƯNG TỤ TRỰC TIẾP Loại ướt
29