Professional Documents
Culture Documents
t ng / T 1 e tlv / T
min = max . e max cp
1 e tck / T
Nếu độ phát nóng xác lập trong chế độ dài hạn od bằng độ phát nóng cho phép
của thiết bị cp thì ở chế độ ngắn hạn lặp lại max < cp, nên để tận dụng hết khả năng
chịu nhiệt của thiết bị ta có thể nâng max = cp. Khi đó hệ số quá tải là:
1 e tck / T
- Quá tải theo công suất: K P >1
1 e tlv / T
1 e tck / T
- Quá tải theo dòng điện: K I K P
1 e tlv / T
Nhận xét: Hệ số quá tải càng lớn khi tlv bé và tck lớn
4. Quá trình phát nóng khi ngắn mạch
Khi bị ngắn mạch, dòng điện chảy trong dây dẫn có trị số rất lớn, gấp vài chục lần
dòng điện ở chế độ định mức, nhưng vì thời gian ngắn mạch không dài (thường bằng
thời gian tác động của thiết bị bảo vệ) nên nhiệt độ phát nóng cho phép ở chế độ này
thường lớn hơn ở chế độ dài hạn.
Vì thời gian ngắn mạch tnm bé nên có thể coi quá trình nhiệt này là quá trình đoạn
nhiệt, toàn bộ nhiệt lượng do thiết bị hấp thụ chứ không toả ra môi trường xung quanh.
Phương trình cân bằng nhiệt có thể được viết :
Pdt = G. c. d
od
Hình 1.4
Độ bền nhiệt của thiết bị điện là khả năng chịu đựng dòng điện ngắn mạch trong
thời gian ngắn mạch cho trước mà nhiệt độ phát nóng của thiết bị không vượt quá nhiệt
độ phát nóng cho phép khi ngắn mạch.
1.5 TIẾP XÚC ĐIỆN VÀ TIẾP ĐIỂM CỦA KHÍ CỤ ĐIỆN
1. Khái niệm chung về tiếp xúc điện
1.1 Định nghĩa
Tiếp xúc điện là phần tiếp giáp giữa hai vật dẫn và để cho dòng điện đi từ vật dẫn
này sang vật dẫn kia. Bề mặt tiếp giáp cho dòng điện đi qua gọi là bề mặt tiếp xúc điện.
1.2 Yêu cầu của tiếp điểm
- Thực hiện tiếp xúc chắc chắn, đảm bảo độ bền về cơ cao
- Tại nơi tiếp xúc không bị phát nóng quá mức cho phép với dòng điện định mức
- Có khả năng ổn định động và ổn định nhiệt khi có dòng điện ngắn mạch chạy qua.
- Chịu được tác động của môi trường như không bị ôxi hoá để đảm bảo điện trở tiếp
xúc không thay đổi
1.3 Phân loại
Có 2 cách phân loại chính là:
a. Dựa vào mối liên kết tiếp xúc, chia tiếp xúc điện thành ba dạng:
- Tiếp xúc cố định: Là loại tiếp xúc không tháo lắp giữa hai vật dẫn như vặn,
xoắn, đinh tán, kẹp….
- Tiếp xúc trượt: Là tiếp xúc giữa vật dẫn chuyển động và vật dẫn tĩnh, thường
gắn với hiện tượng tia lửa điện.
- Tiếp xúc đóng – mở : Có thể cho dòng điện đi qua hoặc không.
b. Dựa vào hình thức chỗ tiếp xúc, chia tiếp xúc điện thành ba loại
Fdd Fdd
F
i = Im sint
Imsint
t
0 2
i F
Hình 1.23
Như vậy lực điện đông tác dụng lên thanh dẫn 1 pha ở chế độ xác lập gồm 2 thành
phần, một thành phần không đổi và một thành phần biến đổi có tần số bằng 2 lần tần số
dòng điện.
- Ở chế độ quá độ dòng điện gồm 2 thành phần chu kì và không chu kì :
i = Im(e-t/T - cos t )
Với T = L/R là hằng số thời gian của mạch vòng ngắn
mạch
Sau thời gian nửa chu kì t dòng điện đạt cực đại
-/T
i = ixk = I m (1 e T
) = kxk.Im với kxk= 1 + e
Ta nhận thấy khi tần số không đổi kxk phụ thuộc vào T
; nếu T lớn thì kxk lớn . Thông thường khi tính toán lấy
Hình 1. 24
kxk = 1,8;
1.1 Mạch từ
Mạch từ là tập hợp tất cả các phần tử kể cả khe hở không khí lâi
n
mà từ thông làm việc khép mạch qua (Hình 2.1). Mạch từ
chia làm các thành phần: Thân mạch từ, nắp mạch từ, lõi mạch từ, th©n
khe hở không khí phụ p, khe hở không khí chính .
Khi cho dòng điện I chạy vào cuộn dây thì trong mạch từ sẽ có từ
Hình 2.1
thông đi qua.Từ thông này có thể chia làm 3 thành phần: (Hình 2.2).
- Từ thông chính : là thành phần đi qua khe hở không khí chính - còn gọi thành
phần này là từ thông làm việc lv.
H .dl i
L J S
J F
F
ivongK
i
J vongK
J .RJ U
J vongK
J .
Nếu bức tranh của từ trường càng gần với thực tế thì càng chính xác
2.3 GIẢN ĐỒ THAY THẾ MẠCH TỪ
Mục đích của thay thế mạch từ: là chuyển quá trình điện trong mạch từ về quá trình từ.
Nguyên tắc xây dựng giản đồ thay thế mạch từ:
- Chia mạch từ thành các đoạn mạch từ khác nhau: Trên mỗi đoạn ta coi từ thông
là phân bố đều, tiết diện là không đổi và thay thế tương ứng bằng một từ trở tập trung
(hoặc tổng trở từ phức đối với mạch từ xoay chiều).
- Cuộn dây có dòng điện chạy qua được thay thế bằng 1 nguồn sức điện động
tương ứng cụ thể áp dụng cho từng mạch từ. Nam châm vĩnh cửu được thay thế bằng
một nguồn sức từ động tương ứng và một từ trở tập trung
- Từ thông rò trên mỗi đoạn nếu có cũng được xem là phân bố đều và thay thế khe
hở từ thông rò trên mỗi đoạn bằng một từ dẫn tập trung
Việc thay thế mạch từ càng chính xác khi số đoạn chia mạch từ càng nhiều.
1. Mạch từ một chiều
Dựa vào các nguyên tắc xây dựng giản đồ thay thế ở trên ta thay thế mạch từ một
chiều hình 2.4 như sau:
- Chia mạch từ thành 6 đoạn mạch từ l1 = l1’ ; l2 = l2’ ; l3 ; l4
- Thay thế mỗi đoạn mạch từ bằng một từ trở tập trung như sau
1 δ
Khe hở không khí R δ ; coi Sọ = S1 ; 0 = 4.ð.10-7 H/m
μ 0 Sδ
1 li R
Với các đoạn mạch từ khác R i ;
μ i Si
4
trong đó i, li, Si là độ từ thẩm tuyệt đối,
R R
chiều dài và tiết diện của đoạn mạch từ thứ i r1 Gr1
(1) (1')
- Thay thế cuộn dây có dòng điện 1
r '1
1 1' 1
chiều chạy qua bằng sức từ động F R R'
Chiều của F được xác định theo chiều r2 Gr2
2 2' (2)
r (2')
của từ thông chạy trong mạch từ có chứa '2
cuộn dây. Giá trị F = I.W I R R'
- Thay thế từ dẫn rò ở đoạn mạch từ có 3
1 F R
chiều dài l là: G r g r .l
2 Hình 2.4
Z R2 X 2
Việc giải mạch từ xoay chiều phải được thực hiện trên trường số phức.
2.4 CÁC BÀI TOÁN VỀ MẠCH TỪ
Các bài toán về mạch từ nói chung có thể quy về 2 dạng chính sau:
- Bài toán thuận: cho biết hãy tìm sức từ động F, bài toán này được áp dụng
khi thiết kế một cơ cấu điện từ.
- Bài toán ngược: cho biết sức từ động F hãy tìm từ thông , bài toán này được
áp dụng khi cần kiểm nghiệm một cơ cấu điện từ có sẵn.
1. Bài toán mạch từ một chiều
1.1 Tính mạch từ không xét từ thông rò
l
Đối với những mạch từ có khe hở không khí rất bé, dây U
quấn phân bố đều trên mạch từ thì có thể bỏ qua từ thông rò.
Xét mạch từ lõi hình xuyến, dây quấn phân bố đều trên chu
vi mạch từ, phần sắt từ có độ dài l, tiết diện S, khe hở không khí Hình 2.5
có độ dài , tiết diện S (Hình 2.5).
Nhận xét bài toán
- Vì không xét từ thông rò nên từ thông đi qua khe hở không khí bằng từ thông
trong lõi thép: =
- Với khe hở đủ bé nên coi S = S và B = = B =
S S
a. Bài toán thuận: Biết từ thông cần tìm sức từ động IW.
tính được H = B
0
r 2 U 22' .G r 2 .
Nam châm điện là thiết bị điện biến đổi điện năng thành cơ Hình 3.1
năng thông qua lực hút điện từ tác dụng lên vật liệu sắt từ. Do đó
có thể nói nam châm điện là cơ cấu điện từ.
1.2 Phân loại
- Theo dòng điện : Nam châm điện một chiều và nam châm điện xoay chiều.
- Theo cách mắc cuộn dây: + Mắc nối tiếp mạch điện (I): Cuộn dòng.
+ Cuộn dây mắc song song (U): Cuộn áp.
- Theo đặc điểm chuyển động của phần ứng (nắp nam châm):
+ Phần ứng chuyển động quay.
+ Phần ứng chuyển động tịnh tiến.
U = i.R + d
dt
Trong đó : : Từ thông mắc vòng qua nó.
Nhân cả 2 vế biểu thức với idt: U.idt = i.R.idt + id
Tích phân 2 vế từ 0 đến t (t là thời gian nắp dịch chuyển từ khe hở không khí 1
đến 2).
t t
2
U.idt i Rdt id
0 0 0
t
Trong đó :
U.idt : Năng lượng nguồn cung cấp.
0
t
2
i Rdt : Năng lượng tiêu hao trên điện trở cuộn dây.
0
: Năng lượng từ trường cuộn dây.
id
0
b a = const
Nếu đặt Wt là năng lượng từ trường cuộn dây thì ta có:
Wt id
0
Khi khe hở không khí giảm đến 2, dòng điện là I2, năng lượng từ trường trong
2
cuộn dây là diện tích hình 0cd (S0cd0): W 2 id S 0 cd 0
0
Trong quá trình dịch chuyển của phần ứng, từ thông móc vòng trong khe hở
biến đổi theo đường ad (Hình 3.4). Năng lượng lấy thêm từ nguồn điện để cho nắp
2
mạch từ chuyển động là: W12 id S abcda
1
Nếu gọi A là phần năng lượng dịch chuyển nắp nam châm từ vị trí khe hở 1 đến
2 , cân bằng năng lượng, ta có :
W1 W12 A W 2 A W1 W12 W 2 S 0 ad 0
Với sự thay đổi năng lượng này sẽ sinh ra công cơ học chuyển dời nắp của nam
châm điện từ 1 đến 2 : A F .
A
Lực điện từ chuyển dời nắp sẽ là : F =
Nếu coi mạch từ chưa bão hoà, quan hệ (i) là tuyến tính, ta có:
1 1
W1 I1 .1 ; W 2 I 2 . 2 c d
2 2
2
(I I ) 2
W12 1 2 . 2 1
2
1 b 1
A ( I 1 . 2 I 2 . 1 ) a
2 1
Đặt: 2 1 I 2 I1 I
1 0 I1 I2 i
A ( I 1 . 1 .I )
2 Hình 3.5
A I 1 I
F 1
2.
dA 1 d dI
Viết dưới dạng vi phân, ta có: Fdt . I . .
d 2 d d
- Xét hai trường hợp đặc biệt:
Nếu từ trường ở khe hở không khí là song phẳng, hay B = const thì biểu thức lực
hút là:
Trong đó: 0 =4.10-7H/m ; B là từ thông khe hở tính bằng T ; S là diện tích tính
toán khe hở cực từ tính bằng m2 , từ thông khe hở
Hoặc có thể tính theo công thức F = 4,06. B2.S (kG) với BT ; S cm 2
Lực hút điện từ tính theo công thức Maxwell sẽ chính xác khi trị số của khe hở
không khí tương đối nhỏ.
3. Nam châm điện một chiều 6
3.1 Cấu tạo 5
(1) Thân mạch từ. (2) Lõi nắp từ. (3) Dây quấn. (4) Lò 7
xo phản (5) Nắp. (6) Vít điều chỉnh khe hở. (7) Đệm phi
từ tính. 3
3.2. Đặc điểm làm việc
4
Khi cho dòng điện vào cuộn dây thì giá trị dòng
phụ thuộc vào điện trở cuộn dây. Lực điện từ của nam 1
2
châm điện một chiều là: Fdt 4,06.B 2 .S (kG). Hình 3.6
1
Fđt = const vì = cost, Fđt tỷ lệ với . Vì vậy quá trình làm việc không gây rung
động và ồn, lực hút điện từ lớn hơn 2 lần so với nam châm điện một pha cùng kích
thước.
Nhược điểm của nam châm điện một chiều có thời gian đóng và thời gian mở lớn.
Những nam châm điện một chiều công suất lớn do điện cảm của cuộn dây lớn nên
các thiết bị đóng cắt cho nam châm làm việc trong điều kiện nặng nề, hồ quang cháy
mạnh .
4. Nam châm điện xoay chiều một pha
6
4.1 Cấu tạo (Hình 3.7)
5 4
1- Thân mạch từ.; 2- Cuộn dây; 3- Vòng ngắn mạch.; 4-
Nắp mạch từ (phần ứng); 5- Lò xo phản; 6- Vít điều 3
chỉnh khe hở
a l
Mạch từ của nam châm điện xoay chiều được ghép
bởi các là thép kỹ thuật điện, tiết diện của lõi có dạng
vuông hoặc hình chữ nhật 2
1
Dòng điện trong cuộn dây phụ thuộc độ lớn khe hở Hình 3.7
X nm 2 .w 2 nm 1 2. . f
tg . .G 2
R 2 rnm R 2 rnm 2
Wnm = 1 là số vòng của vòng ngắn mạch R R
Z
Nếu biểu diễn : 1 = 1m sint thì 2 = 2msin(t - ) 1
Xnm
Lực hút tương ứng sẽ là
F
F F F F
F1 = 1m 1m cos 2t ; F2 = 2 m 2 m cos 2(t )
2 2 2 2
=> Fđt = F1 + F2 = Fkd+ Fbd Hình 3.13
F1m F2 m
Với :Fkd =
2 2
F F
Fbđ = - 1m cos 2t 2 m cos 2(t )
2 2
Đồ thị lực hút điện từ như hình 3.14
nên Fbd vẫn tồn tại nhưng với biên độ giảm nhỏ.
5. Nam châm điện 3 pha
c b a
5.1 Cấu tạo
A B C
Trên lõi thép hình chữ E làm bằng các lá thép kĩ thuật
điện ghép lại, mỗi trụ được quấn cuộn dây pha . Các cuộn
X Y Z
dây pha nối theo sơ đồ hình Y (Hình 3.15).
5.2 Nguyên lý làm việc
Ở nam châm điện ba pha có ba cuộn dây như nhau, Hình 3.15
2.
dòng điện mỗi pha lệch nhau một góc nên từ thông do
3
2.
chúng sinh ra lệch nhau . Lực điện từ do từ thông mỗi pha sinh ra tương ứng là:
3
Lực tổng tác động lên phần ứng của nam châm điện là :F3f = FA + FB + FC =
3
Fm
2
F3f không chứa thành phần biến đổi, tuy nhiên:
Im FA 0
Tại: iA = 0 i B i C = Điểm đặt lực hút tổng tại a
2 FB FC
Im FB 0
Tại: iB = 0 i A i C = Điểm đặt lực hút tổng tại b
2 FA FC
Im FC 0
Tại: iC = 0 i A i B = Điểm đặt lực hút tổng tại c
2 FA FB
Trong một chu kỳ biến thiên điện áp, điểm đặt lực hút tổng di động trên phần ứng
tạo nên sự bấp bênh của phần ứng và gây ra rung động. Vì thế mặc dù lực hút F3f
không tồn tại thành phần biến đổi nhưng nắp vẫn bị rung nên ứng dụng của nam châm
điện ba pha bị hạn chế.
3.2 CÁC CƠ CẤU KHÁC
vào - ra có tính chất: Khi tín hiệu đầu vào biến đổi Ymax
liên tục và đạt những giá trị xác định thì tín hiệu đầu
ra biến đổi nhảy cấp
Gọi X: là đại lượng hoặc tham số đầu vào; Y: là
Ymin X
đại lượng đầu ra. Quan hệ giữa X và Y gọi là đặc tính
“vào – ra” Xtv Xtđ
Hình 4.1
2. Các bộ phận cơ bản của rơle
Sơ đồ cấu trúc một rơ le đơn giản (Hình 4.2)
Đo lường Chấp hành
So
X Chỉnh sánh Y
định
Mẫu
Hình 4.2
2.1 Cơ cấu thu: (cơ cấu đo lường)
Chức năng : Tiếp nhận những đại lượng đầu vào và biến đổi nó thành các đại
lượng vật lý cần thiết cho sự hoạt động của rơ le.
Cơ cấu thu có thể được phân loại như sau :
- Theo số lượng tín hiệu đầu vào
- Theo phản ứng của cơ cấu thu với tham số của đại lượng vào
- Theo dạng của tín hiệu ra cơ cấu thu
2.2 Bộ phận so sánh
Chức năng : So sánh những tín hiệu đầu vào đã được biến đổi với giá trị đặt, nếu
có sự sai khác thì phát tín hiệu đến bộ phận chấp hành.
Cơ cấu so sánh có thể phân loại như sau :
- Theo nguyên lí so sánh
+ So sánh điện - cơ
+ So sánh ngưỡng
+ So sánh số
Từ sơ đồ nguyên lý ta thấy Ftđ, Ftv, Flò xo đều là hàm của khe hở , Ktv phụ thuộc
vào độ chuyển dời và phụ thuộc vào đặc tính của lò xo phản (Floxo )
Thực tế Ktv của rơle điện từ trong khoảng: Rơle cực đại: 0,8 0,85
Rơle cực tiểu: 1/0,8 1/0,85
1. Mạch từ; 2. Cuộn dây; 3. Khớp giữ; 4. Nắp hút (phần ứng); 5. Cờ chỉ thị; 6. Cửa sổ
quan sát ;7. Tiếp điểm động; 8. Tiếp điểm tĩnh ; 9. Lò xo nhả.
c. Nguyên lý làm việc
Bình thường không có tín hiệu đặt vào cuộn dây cờ bị treo, qua cửa sổ quan sát
không thấy cờ. Khi có tín hiệu vào, phần ứng bị hút, cờ rơi xuống, qua cửa sổ quan sát
Lực tác dụng trung bình lên đĩa nhôm : FTB = K.1.2.sin = KI.I1.I2.sin
Vì lực tác động là lệnh tâm, mô men quay sinh ra :
Mq = Kmi.I1. I2 .sin = Km .1. 2 .sin
( là góc lệch pha giữa I1 và I2 hoặc giữa 1và 2 )
Nếu mô men quay lớn hơn mô men ma sát, đĩa nhôm quay, chiều quay của nó
được xác định từ phía từ thông sớm pha hơn đến phía từ thông chậm pha hơn.
Từ nguyên lí trên ta thấy: mô men quay của cơ cấu chỉ được tạo ra khi có được hai
thành phần từ thông lệch pha nhau kể cả không gian và thời gian đi qua đĩa nhôm.
Trong cơ cấu nam châm vĩnh cửu có tác dụng tạo ra mô men cản làm ổn định
chuyển động quay của đĩa.
Ứng dụng cơ cấu cảm ứng, người ta chế tạo ra các rơ le cảm ứng gồm rơ le dòng điện
cảm ứng, rơ le điện áp cảm ứng , rơ le định hướng công suất , rơ le tổng trở.
Bộ dao T
Bộ
1011
So Chấp
động và đếm sánh hành
xử lí tần Urc
Y
số
Ung
Chọn tần 1101
Hình 4.29
Bộ phận xử lí trung gian: Cũng là các biến dòng điện, biến điện áp hoặc tranreactơ.
Các phần tử này cũng có tác dụng ngăn cách về điện ở mạch đầu vào với các phần tử
bên trong rơ le.
Các bộ lọc tín hiệu tương tự: có chức năng loại trừ ảnh hưởng của các thành phần
không chu kì, thành phần tần số thấp, tần số cao trong các đại lượng điện đầu vào nhằm
đảm bảo sự làm việc chính xác của bộ phận đo lường trong rơ le bảo vệ..
2. Một số sơ đồ so sánh sử dụng Tranzito và KĐTT
1 . Sơ đồ so sánh sử dụng tranzitor
Ví dụ 1 : Xét một sơ đồ đơn giản sau :
Bình thường khi uv < U0 thì tranzito khoá khi mà uv >
U0 thì tranzito mở . Giá trị uv có thể tỉ lệ với tín hiêu
dòng hoặc áp cần bảo vệ . Hình 4.30
Để điều chỉnh giá trị tác động có thể thay đổi vị trí của
chiết áp R hoặc giá trị của nguồn U0.
2 . Sơ đồ so sánh dùng bộ khuyếch đại thuật toán
Hình 4.30
3. Rơ le bảo vệ có sử dụng các phần tử bán dẫn và
khuyếch đại thuật toán
4. Rơ le quang điện
Hình 4.31
(a). Nút ấn thường mở. (b). Nút ấn thường kín. (c). Nút ấn kép.
-
K A B K A B K
+ + -
K (a) (b)
Hình 5.7
Sơ đồ (a): Khi hút tiếp điểm thường kín đóng, hai cuộn dây được đặt dưới điện
áp thực hiên cưỡng bức quá trình hút. Khi duy trì tiếp điểm thường kín mở, chỉ có cuộn
dây A duy trì đặt dưới điện áp.
Sơ đồ (b): Khi hút tiếp điểm thường kín đóng, điện áp đặt lên cuộn dây (A). Khi
duy trì tiếp điểm thường kín mở, mỗi cuộn dây chịu một nửa điện áp.
3. Công tắc tơ điện xoay chiều
3.1 Hệ thống tiếp điểm
- Tiếp điểm chính có hai dạng :
+ Kiểu ngón: Dùng cho dòng điện lớn, thích hợp với phần ứng nam châm là
chuyển động quay.
+ Kiểu bắc cầu: Dùng cho dòng điện nhỏ hoặc trung bình, thích hợp với phần
ứng nam châm điện chuyển động tịnh tiến.
- Tiếp điểm phụ: thường có 2 đến 4 cặp gồm cả thường kín và thường mở.
3.2 Hệ thống dập hồ quang
Có thể sử dụng mạng dập, hộp dập kết hợp với cuộn dây thổi từ.
3.3 Nam châm điện
Bài giảng Vật liệu – Khí cụ điện 117
Bộ môn Thiết bị điện, khoa Điện, trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Thường dùng nam châm điện xoay chiều một pha. Loại có phần ứng chuyển
động tịnh tiến sử dụng trong các công tắc tơ dòng nhỏ và trung bình. Loại có phần ứng
chuyển động quay thích hợp cho công tắc tơ dòng trung bình và lớn đồng thời yêu cầu
không gian lắp đặt thấp.
Tiếp điểm
Tiếp điểm
Lò xo giảm
Hình 5.8: Công tắc tơ điện xoay chiều
+ t0: Thời gian kể từ khi sự cố xảy ra đến khi nhiệt độ dây chảy đạt đến nhiệt
độ nóng chảy, là khoảng thời gian gia nhiệt đến nhiệt độ dây nóng chảy của dây chảy.
+ t1: Thời gian quá độ khi dây chảy đứt.
+ t2: Thời gian dập tắt hồ quang.
Tuỳ theo loại cầu chì mà thời gian ngắt khi ngắn mạch : tng = 0,01 0,02 s.
1.4 Phân loại
Theo hình dạng có nhiều kiểu song thông thường là cầu chì ống. Trong cầu chì
ống chia thành:
- Loại hở
- Loại vặn
- Loại hộp (cầu chì hộp)
Vì t1 và t2 chỉ phụ thuộc vào kết cấu của áp tô mát nên ta = t1 + t2 gọi là thời gian tác
động riêng của áp tô mát. Đối với áp tô mát tác động nhanh ta <= 0,02s. Khi ta nhỏ thì
dòng cắt Ic bị hạn chế nhiều nhờ thế giảm được tổn hao năng lượng và bảo vệ tốt cho
các thiết bị và bản thân áp tô mát.
2.2 Áptômat điện áp cực tiểu
Sơ đồ nguyên lí : Hình 5.17
1.Nam châm điện; 2.Phần ứng; 3.Lò xo phản; 4.Móc ; 6. Lò xo cắt
Công dụng : Dùng để bảo vệ mạch điện khi điện áp giảm thấp quá mức cho phép hoặc
khi mất điện áp
OFF
Cần tác động
Trạng thái đóngvà Trạng thái cắt và Trạng thái sẵn sàng
duy trì đóng duy trì cắt đóng
Hình 5.18 Cơ cấu tự do tuột khớp.
Các móc bảo vệ bao gồm: + Móc bảo vệ quá tải sử dụng rơ le nhiệt.
+ Móc bảo vệ ngắn mạch sử dụng rơ le dòng.
+ Móc bảo vệ thấp áp sử dụng rơ le điện áp.
+ Móc bảo vệ phương công suất.
5.8 ÁPTÔMAT TÁC ĐỘNG NHANH
Trên thực tế để giảm thời gian t1(giảm ta) người ta sử dụng các lò xo cắt cực
mạnh (phương pháp này phổ biến) hoặc sử dụng cơ cấu chuyển vị trí của từ thông. Xét
áptômat tác động nhanh sử dụng cơ cấu chuyển vị từ thông sau :
1. Nguyên lí cấu tạo
4 dt
2
II
1
I
Rs III
3
Hình 5.19: Trạng thái đóng và Hình 5.20: Trạng thái cắt và duy
duy trì đóng. trì cắt.
1-Cuộn đóng ; 2-Cuộn duy trì ; 3-Cuộn cắt ; 4- Phần ứng ; I, II, III: Các cực từ.
Hình 6.5
Giọt thiếc
Dây chảy chính bằng đồng Dây chảy phụ Vòng cách điện
Cầu chì là một khí cụ bảo vệ đơn giản rẻ tiền nhưng độ nhạy kém, đặc tính làm
việc không ổn định , nó chỉ tác động khi dòng điện lớn hơn định mức nhiều , chủ yếu là
khi xuất hiện dòng ngắn mạch .
Một số hình ảnh về cầu chì cao áp :
Hình 7.1 Cầu chì có chất nhồi điện áp 6 đến 10 KV
1. ống sứ ; 2-Nắp đồng; 3-Mặt đầu; 4-Lõi quấn dây chảy; 5 -
8 .Dây chảy; 6-Giọt thiếc; 7-Cát dập hồ quang; 9-Nút chỉ thị
7.2 DAO CÁCH LI
Dao cách li là khí cụ điện cao áp dùng để đóng cắt,
chuyển đổi mạch điện cao áp khi không có dòng điện hoặc
khi dòng điện rất nhỏ. Nhiệm vụ chủ yếu của dao cách li là tạo
ra được một khoảng cách cách điện trông thấy giữa phần mang
điện áp cao với thiết bị hoặc đường dây được cách li , nó đảm
Dòng điện đo lường được thông qua máy biến dòng và dụng cụ đo : I 1 k i .I 2 (I2 là
dòng đo được phía thứ cấp BI) .
- Cấp chính xác của biến dòng: Cấp chính xác của biến dòng thể hiện mức độ sai số về
độ lớn và góc pha của dòng điện đo được và dòng điện thực tế .
- Sai số của máy biến dòng gồm sai số về độ lớn dòng điện, sai số góc pha và sai số
toàn phần.
k i .I 2 I 1
+ Sai số về độ lớn : I % .100 (I1 là dòng sơ cấp thực tế )
I1
+ Sai số về góc pha : (tính theo phút): sai số được coi là dương nếu I2 vượt trước I1
360.60 I 0 .w1 I .w
cos 3440. 0 1 cos
2 I 1 .w I 1 .w
Trong đó: là góc lệch pha giữa E2 và I2; là góc tổn hao trong lõi thép.
Sai số về độ lớn ảnh hưởng đến tất cả các số đo của các đồng hồ đo, còn sai số về góc
pha chỉ ảnh hưởng đến số đo của các đồng hồ đo công suất, điện năng, rơ le công suất,
tổng trở ...
T
100 1 2
+ Sai số toàn phần: 0
0 . . K dm .i 2 i1 dt
I1 T 0
Máy biến dòng có 5 cấp chính xác : 0,2 ; 0,5 ;1 ; 3 và 10 tương ứng với sai số về
biên độ là 0,2% ; 0.5% ; 1% ; 3% và 10% và góc pha là 10' ,30' và 60'. Cấp chính
xác 0.2 dùng cho các đồng hồ mẫu, cấp 0,5 dùng cho công tơ, còn lại phổ biến là cấp
chính xác 1 và 3 cho các mục đích đo lường và bảo vệ .
I1: dòng ngắn mạch sơ cấp; I1đm: dòng định mức sơ cấp
Khi n lớn, sai số máy biến dòng tăng, sai số này còn phụ thuộc I2 hay tải Z2. Bội
số dòng điện cho mạch bảo vệ phải đạt trị số sao cho sai số của nó dưới 10%, nếu I2
giảm (Z2 tăng) thì bội số dòng điện giảm.
b. Chế độ hở mạch thứ cấp của máy biến dòng
Khi mạch thứ cấp có tải Z2, dòng điện từ hoá rất bé, dưới 1% I1đm, biên độ từ cảm trong
lõi thép rất bé (0,06 0,1 T), dòng I2 làm nhiệm vụ khử tác dụng của dòng tải I1.
Nếu thứ cấp hở mạch (I2 = 0), vai trò khử tác dụng của dòng I1 của nó không
còn nên toàn bộ sức từ động I1w1 làm nhiệm vụ từ hoá lõi thép, làm lõi thép rất bão hoà
nên sóng của từ cảm B(wt) có dạng gần xung vuông, có trị số lớn , vì cuộn dây thứ cấp
w2 có số vòng lớn điện áp cảm ứng U2 có biên độ rất cao cỡ hàng chục KV, nguy hiểm
cho người và các thiết bị thứ cấp. Vì vậy máy biến dòng không bao giờ được hở mạch
phía thứ cấp.
4. Kết cấu của máy biến dòng điện xoay chiều.
Theo môi trường cách điện, ta có biến dòng dầu (cách điện bằng dầu biến áp) và
biến dòng khô (cách điện bằng nhựa epôxy)
K Udm .U 2 U 1
u % .100
U1
I 0 .r1 . sin x1 . cos I 2 .[r1 r2 cos 2 x1 x 2 sin 2 ]
.100
U1
Như vậy khi biết trước phụ tải I và góc pha ta có thể xác định được tổn thất điện áp
trên kháng điện . U1
Giá trị của tổn thất điện áp trong chế độ làm việc Uk
định mức của kháng điện cần không vượt quá 1,5
%- 2% .
U2 U
Độ thay đổi điện áp trước và sau kháng I
điện U % phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của
Hình 7.6
tải. Khi tải là thuần trở sin = 0 tổn thất điện áp
được xem là nhỏ nhất . Còn khi tải là thuần cảm sin = 1 tổn thất điện áp là lớn nhất và
U = Uk
Theo quy định Uk% >= 60% Uđm. Như vậy ngoài việc hạn Uk U2 U2
chế dòng ngắn mạch kháng điện còn có tác dụng quan trọng
là giữ cho điện áp trên thanh cái trước kháng điện có một
Inm
giá trị nhất định khi xảy ra ngắn mạch. Điều này đặc biệt có Uk
ý nghĩa quan trọng, nó đảm bảo cho các máy phát cũng như
U
các phụ tải khác nối với thanh cái đó làm việc được ổn định
khi ngắt ngắn mạch. Hình 7.7
3. Phân loại kháng điện
Theo kết cấu ta có cuộn kháng đơn (a) và cuộn kháng kép (b) – Hình 7.8 , về
mặt cấu trúc chúng không khác nhau , chỉ khác là kháng điện đơn có 2 đầu còn kháng
điện kép có 3 đầu (một đầu ở giữa cuộn dây).
Theo môi trường cách điện kháng điện có thể là kháng điện khô (kháng điện lõi
bê tông làm mát bằng không khí , ở cấp điện áp <35 KV) được lắp đặt trong nhà (hình
7.8) và có loại là kháng điện ngâm dầu (cách điện và làm mát bằng dầu biến áp , ở cấp
điện áp thường >= 35KV) được lắp đặt ở trạm ngoài trời.
- Thời gian ngắt: tng là khoảng thời gian kể từ khi có tín hiệu ngắt đến thời điểm hồ
quang được dập tắt trên cả ba pha. Đối với máy ngắt tác động nhanh tng 0.08 giây,
máy ngắt tác động vừa tng 0,15 giây, và tác động chậm là tng 0,25 giây .
- Thời gian đóng : là quãng thời gian kể từ khi có tín hiệu đóng được đưa vào máy cắt
đến khi máy cắt được đóng hoàn toàn, thời gian này phụ thuộc vào cơ cấu truyền động
và khoảng cách giữa các tiếp tiểm của máy cắt.
- Dòng điện ổn định động .
- Dòng điện ổn định nhiệt ứng với thời gian ngắn mạch tương ứng.
dùng thiết bị hâm nóng. (ở nhiệt độ bình thường có thể nén đến 20 at chưa hoá lỏng)
6.2 Máy cắt khí SF6
Máy cắt SF6 được thiết kế, chế tạo cho mọi cấp điện áp cao áp từ 3kV đến 800kV;
Dòng điện cắt lớn Icắt = 63 80 KA; Ở cấp điện áp cao máy cắt được chế tạo 2 hoặc 3
chỗ ngắt cho một pha ; Công suất ngắt đến 40000 MVA - 50000 MVA .
Trong máy cắt SF6 , tiếp điểm của máy cắt được đặt trong buồng dập hồ quang , hồ
quang bị dập tắt ngoài do độ bền điện cao của khí nén còn có thể bị kéo dài bởi từ
trường hoặc luồng khí được tạo ra trong buồng dập. Có hai kiểu thổi là thổi từ và tự
thổi kiểu khí nén. Nguyên lý tự thổi dùng pittông - xilanh được sử dụng rộng rãi và
hiệu quả hơn (Hình 7. 29).Truyền động đóng cắt máy cắt dùng lò xo , có thể lên cót
bằng tay hoặc bằng động cơ .
Ưu điểm: có kết cấu nhỏ , gọn , chắc chắn, độ tin cậy cao, trọng lượng thấp, an
toàn, bảo dưỡng dễ dàng, tuổi thọ cao, thời gian lắp đặt tại chỗ ngắn.