Professional Documents
Culture Documents
- Khói lò được tạo ra bằng cách đốt nhiên liệu trong lò đốt 1
- Sau đó đi vào phòng 2, ở phòng này cho thêm không khí lạnh vào
để điều chỉnh nhiệt độ của khói lò. Lượng không khí cho vào phụ thuộc
nhiệt độ cần điều chỉnh để đun nóng.
- Để giảm lượng ôxy trong khói lò, có thể dùng khí thải ( khói lò sau
khi đã đun nóng) để trộn.
(2) Lượng không khí lý thuyết để dùng đốt cháy nhiên liệu
Q = GC (t2 − t1 ) + Qm , W
Công suất
Q
N= , kW
1000η
QTTB II 01 TS. Nguyễn Minh Tân 5
Lò điện cảm ứng
2 2 Hệ số tổn
Công suất
−12 Ff V Dη thất
N = 0,129.10 , kW
Tần số L
của dòng Hằng số
KHoảng điện môi
QTTB II 01 điện
TS. Nguyễn Minh Tân 7
cách giữa
2 bản cực
Đun nóng bằng chất tải nhiệt đặc biệt
Sử dụng khi:
- cần đun nóng đồng đều
- Tránh quá nhiệt cho sản
phẩm
Nhược điểm:
- Hiệu số nhiệt độ không lớn
(khoảng từ 15 đến 20°C) nên lượng
nhiệt truyền qua không được lớn và
khó điều chỉnh nhiệt độ
- Nhiệt độ giới hạn đun nóng của
dầu thấp (~ 250 ° C) vì nhiệt độ cháy
của dầu không vượt qua 300-310 ° C
naphtalin, ête điphênyl, và hỗn hợp đẳng phí của chúng. Chất được dùng phổ
biến nhất là điphênyl và ête điphênyl, hỗn hợp này gồm 26,5% điphênyl (C6H5-
C6H5) và 73,5% ête điphênyl (C6H5- O - C6H5) , nhiệt độ sôi của hỗn hợp là
2580C và đóng rắn ở 12,30C, áp suất hơi bão hoà riêng phần ở 200độ là 0,25
at còn ở 350 0C là 5,3 at (áp suất của hơi nước ứng với nhiệt độ đó là ~16 at
và ~169 at)
Ẩn nhiệt hoá hơi của hỗn hợp ở 350 0C là 217.103 J/kg còn của hơi nước là
114.104 J/kg nghĩa là nhỏ hơn 4,5 lần . Hỗn hơp điphênyl tuy cháy được nhưng
thực tế lại rất an toàn, độ độc không đáng kể, nó có thể làm lâu dài ở 3800C mà
không bị phân huỷ.
hỗn hợp ba muối gồm có: 10% NaNO 2, 7% NaNO3, 83% KNO3 ( theo khối
lượng). Nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp là 142 ° C, giới hạn nhiệt độ sử dụng
là 530 ° C. Đun nóng bằng hỗn hợp muói nóng chảy thường dùng làm chất tải
nhiệt trong thiết bị xúc tác và trong trường hợp đun nóng bằng dầu không đạt
yêu cầu.
- Thuỷ ngân là chất tải nhiệt thường được dùng trong một số thiết bị có cường
độ nhiệt lớn
- Nhiệt độ sôi cao (327 ° C), áp suất hơi bão hoà nhỏ, không cháy. ẩn nhiệt
ngưng tụ của nó tuy nhỏ nhưng khối lượng riêng lớn nên lượng nhiệt toả ra
theo một đơn vị thể tích không nhỏ hơn nước mấy
- Nhược điểm:
+ Thuỷ ngân độc nên hệ thống đun nóng cần phỉ làm việc ở điều kiện
không có áp suất dư và phải có cơ cấu vít kín tốt
+ Thủy ngân không thấm ướt bề mặt nên có thể dẫn tới quá nhiệt từng
vùng ttrên thành thiết bị
- Ngoài thuỷ ngân, còn dùng chì ( điểm nóng chảy 327 ° C)
- Hợp kim chì-ăngtimoan và các chất khác làm chất tải nhiệt ở nhiệt độ cao.
- Ngưng tụ trực tiếp, hay còn gọi là * Ngưng tụ gián tiếp, hay còn
ngưng tụ hỗn hợp, tức là quá trình tiến gọi là ngưng tụ bề mặt, tức là
hành bằng cách cho hơi và nước tiếp xúc quá trình tiến hành trong thiết
trực tiếp với nhau. Hơi cầp ẩn nhiệt bị trao đổi nhiệt có tường ngăn
ngưng tụ cho nước và ngưng tụ lại, nước cách giữa hơi và nước. Hơi
lấy nhiệt của hơi và nóng lên, cuối cùng được ngưng tụ lại trên bề mặt
tạo thành một hỗn hợp chất lỏng đã trao đổi nhiệt
ngưng tụ và nước.
Giai đoạn 1: làm nguội hơi quá nhiệt đến nhiệt độ bão hoà.
Giai đoạn 2: ngưng tụ hơi bão hoà ở nhiệt độ không đổi.
Giai đoạn 3: làm nguội chất lỏng đã ngưng tụ đến nhiệt độ cần thiết.
Khi ngưng tụ hơi bão hoà và không làm nguội chất lỏng đã ngưng tụ thì giai
đoạn 1 và 3 không có, chỉ có giai đoạn 2