Professional Documents
Culture Documents
''Nhiệt động lực học '' là một môn học thuộc khối kiến thức kỹ thuật cơ sở; môn học trang bị
cho sinh viên ngành năng lượng nhiệt, ngành kỹ thuật cơ khí, ngành động lực... những kiến
thức sâu hơn về nhiệt động lực học trên cơ sở đã nắm được kiến thức về vật lý phổ thông, vật
lý đại cương, kỹ thuật nhiệt...
Nhiệt động lực học là môn học nghiên cứu những qui luật biến đổi năng lượng có liên quan
đến nhiệt năng trong các quá trình nhiệt động, nhằm tìm ra những phương pháp biến đổi có
lợi nhất giữa nhiệt năng và các dạng năng lượng khác. Cơ sở nhiệt động đã được xây dựng từ
thế kỷ XIX, khi xuất hiện các động cơ nhiệt.
Môn nhiệt động được xây dựng trên cơ sở hai định luật cơ bản: định luật nhiệt động thứ nhất
và định luật nhiệt động thứ hai.
Những kết quả đạt được trong lĩnh vực nhiệt động kĩ thuật cho phép ta xây dựng cơ sở lí
thuyết cho các động cơ nhiệt và tìm ra phương pháp đạt được công có ích lớn nhất trong các
thiết bị năng lượng nhiệt.
Cuốn bài giảng đã được biên soạn với sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo Viện
nhiệt - lạnh Trường Đại học Bách khoa Hà nội và tham khảo một số tài liệu nước ngoài
khác. Vì là biên soạn lần đầu làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên hệ đại học Trường Đại
học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên nên không tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn tôi
rất mong được bạn đọc tham khảo và đóng góp ý kiến. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa
chỉ: Trường Đại học KTCN Thái nguyên, Đường 3-2, Thành phố Thái Nguyên.
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ TRẠNG THÁI VẬT CHẤT Ở THỂ KHÍ
Thiết bị nhiệt là những thiết bị dùng để tiến hành quá trình truyền tải, trao đổi và
chuyển hóa nhiệt năng.
Thiết bị nhiệt bao gồm chủ yếu: động cơ nhiệt làm việc theo chu trình thuận chiều,
máy lạnh hoặc bơm nhiệt làm việc theo chu trình ngược chiều, ngoài ra còn có một số thiết bị
khác chỉ làm việc theo một số quá trình như thiết bị khí nén, thiết bị sấy, điều hòa không khí
.v.v…
a. Động cơ nhiệt
Động cơ nhiệt là thiết bị nhiệt có chức năng là biến nhiệt năng thành cơ năng sau đó
có thể chuyển hóa nó thành các dạng năng lượng khác như điện năng hoặc thế năng.
Nguyên lý của động có nhiệt là: môi chất nhận nhiệt lượng q1 từ nguồn nóng có nhiệt độ
cao T1 chuyển hóa một phần thành cơ năng lo hoặc điện năng, rồi nhả phần nhiệt lượng còn lại
q2 cho nguồn lạnh có nhiệt độ T2 thấp hơn thực hiện chu trình thuận.
q1 = q2 + lo (1-1)
Máy lạnh và bơm nhiệt tuy có chức năng khác nhau nhưng nguyên lý làm việc hoàn
toàn giống nhau. Nhờ sự hỗ trợ của năng lượng bên ngoài (cơ năng, điện năng, nhiệt năng
v.v…) môi chất nhận nhiệt lượng q2 từ nguồn có nhiệt độ thấp T2 , rồi đem nhiệt lượng đó
cùng với phần năng lượng do bên ngoài hỗ trợ lo, tất
cả nhiệt lượng đó được truyền cho nguồn có nhiệt
độ cao T1 thực hiện một chu trình ngược chiều. T1>T2
q2 + lo = q1 (1-2)
q1
v Máy lạnh có chức năng là lấy nhiệt từ nguồn có
nhiệt độ thấp T2 nên nhiệt lượng có ích là q2
lo
v Bơm nhiệt có chức năng là nhả nhiệt cho nguồn
có nhiệt độ cao T1 nên nhiệt lượng có ích là q1
a. Định nghĩa
Hệ thống nhiệt là tập hợp những đối tượng được tách ra để nghiên cứu các tính chất
nhiệt động của chúng, phần còn lại gọi là môi trường. Ranh giới giữa hệ thống nhiệt và môi
trường có thể là bề mặt thật cũng có thể là bề mặt tưởng tượng.
Hệ thống kín: là hệ thống mà môi chất không đi qua bề mặt ranh giới, khối lượng môi
chất trong hệ thống kín không thay đổi.
Hệ thống hở: là hệ thống mà môi chất có thể qua bề mặt ranh giới để đi vào hoặc ra
khỏi hệ thống.
Hệ thống cô lập: là hệ thống không có bất kỳ sự trao đổi năng lượng nào với môi trường
xunh quanh.
Hệ thống đoạn nhiệt: là hệ thống không trao đổi nhiệt với môi trường nhưng có thể có
sự trao đổi công.
Hệ thống đồng nhất: là hệ thống mà môi chất chỉ gồm có một pha đồng đều về tính chất
vật lý và hóa học.
Hệ thống không đồng nhất: là hệ thống mà môi chất tồn tại nhiều pha, giữa các pha có
ranh giới rõ rệt, có sự thay đổi đột biến tính chất lý hóa giữa các pha.
Nguồn nhiệt là các đối tượng trao đổi nhiệt trực tiếp với môi chất; nguồn có nhiệt độ cao
là nguồn nóng, nguồn có nhiệt độ thấp hơn gọi là nguồn lạnh. Giả thiết nhiệt dung của nguồn
lớn đến mức giữa được nhiệt độ không thay đổi trong quá trình truyền nhiệt.
Môi chất là những chất mà thiết bị dùng để truyền tải và chuyển hóa nhiệt năng với các
dạng năng lượng khác. Về nguyên tác, môi chất có thể ở bất cứ pha nào, nhưng trong thực tế
thường dùng thể khí hoặc hơi vì chúng có khả năng giãn nở lớn, thuận tiện cho việc trao đổi
công.
v Có khả năng sinh công lớn: thể tích thay đổi đáng kể khi nhiệt độ thay đổi.
v Có khả năng truyền tải nhiệt năng lớn: có nhiệt dung riêng lớn.
v Rẻ tiền, dễ kiếm, không gây động hại cho con người và thân thiện với môi trường.
1.2. Sự thay đổi trạng thái và chuyển pha của đơn chất
1.2.1. Sự thay đổi trạng thái và chuyển pha của đơn chất
Xét trường hợp làm thí nghiệm đối với môi chất là nước: lấy 1kg nước vào trong bình
kín, trên có pittông di chuyển được, áp suất trên pittông luôn giữ 1bar, nhiệt độ ban đầu giả
thiết là 20°C .
Cấp nhiệt cho môi chất, ta quan sát thấy nhiệt độ tăng từ 20°C đến 99,64 °C thì một bộ
phận nước bắt đầu hóa hơi, nhiệt độ 99,64 °C giữ không đổi cho đến khi giọt nước cuối cùng
hóa thành hơi; nếu tiếp tục cấp nhiệt thì nhiệt độ tăng lên mãi. Thể tích riêng của nước ban
đầu bằng 0,0010018 m3/kg ở 20°C, tăng không bao nhiêu đến 0,0010432 m3/kg khi bắt đầu
hóa hơi ở 99,64°C; tăng rất nhanh khi hóa hơi, bằng 1,691 m3/kg khi vừa hóa hơi xong (tăng
khoảng 600 lần) ; nếu tăng nhiệt độ đến 600°C thì thể tích riêng bằng 4,028 m3/kg.
Nếu cho nước ở 600°C thải nhiệt ở áp suất 1bar không đổi thì nhiệt độ giảm xuống, đến
99,64°C thì một bộ phận hơi ngưng lại thành nước, nhiệt độ không đổi cho đén khi hơi vừa
ngưng hết; nếu tiếp tục thải nhiêt, nhiệt độ giảm xuống
cho đến khi bằng 0°C, một bộ phận nước đông đặc, nhiệt độ không thay đổi, khi nước đông
hết nhiệt độ lại giảm.
Hình 1.3. Sự thay đổi trạng thái và chuyển pha của đơn chất
Làm thì nghiệm trên ở các áp suất khác nhau và biểu thị trên đồ thị p - t và T - s ta thấy:
v Khi p < p3 : thì khi cấp nhiệt, pha rắn chuyển trực tiếp thành pha hơi không qua pha lỏng
và ngược lại khi thải nhiệt thì pha hơi chuyển thành pha rắn.
v Khi p = p3: thì tồn tại đồng thời cả pha rắn, lỏng, hơi bão hòa, trạng thái đó gọi là trạng thái
ba thể hoặc ba pha. Đối với nước điểm 3 thể ( p3 = 0,00611 bar và t3 = 0,01°C )
v Khi p3 < p < pk: khi áp suất tăng nhiệt độ đông đặc thường giảm xuống (đường ON), nhiệt
độ hóa hơi tăng lên (đoạn OK), thể tích riêng của nước bão hòa tăng, của hơi bão hòa giảm.
v Khi p = pk: quá trình cùng tồn tại giữa nước và hơi rút ngắn lại, sự khác nhau giữa nước
bão hòa và hơi bão hòa cũng như nhiệt lượng hóa hơi dần đến 0, tất cả khối chất lỏng cùng
hóa hơi một lúc, trạng thái bắt đầu có hiện tượng đó gọi là trạng thái tới hạn. Đối với nước
điểm tới hạn K ( pk = 221,3 bar ; tk = 374,15°C )
v Khi p > pk: thì quá trình chuyển từ pha rắn sang pha lỏng không khác nhau là mấy nhưng quá
trình chuyển từ pha lỏng thành pha hơi không có ranh giới rõ ràng, không còn giai đoạn pha
lỏng cùng pha hơi cùng tồn tại, không phân biệt được pha lỏng và pha hơi.
p T
N K
TK
l
K h
l l+h
r+l
l+h
r
r h r+l +h
O r+ h
t sk s
Hình 1.4. Đồ thị về sự thay đổi trạng thái và chuyển pha của đơn chất
Nóng chảy là quá trình chuyển từ pha rắn sang pha lỏng; quá trình ngược lại, tức là
chuyển từ pha lỏng sang pha rắn gọi là đông đặc. Khi nóng chảy môi chất nhận nhiệt, khi
đông đặc môi chất nhả nhiệt, hai nhiệt lượng đó có trị số bằng nhau, gọi là nhiệt ẩn nóng chảy
hoặc nhiệt ẩn đông đặc; đối với nước ở áp suất khí quyển bằng 333,37 kJ/kg.
Hóa hơi là quá trình chuyển từ pha lỏng sang pha hơi; quá trình ngược lại, tức là chuyển
từ chuyển từ pha hơi sang pha lỏng gọi là ngưng tụ. Khi hóa hơi môi chất nhận nhiệt, khi
ngưng tụ môi chất nhả nhiệt, hai nhiệt lượng đó có trị số bằng nhau gọi là nhiệt ẩn hóa hơi
hoặc nhiệt ẩn ngưng tụ, nó phụ thuộc vào bản chất và thông số của môi chất. Nước ở áp suất
khí quyển có nhiệt ẩn hóa hơi bằng 2258 kJ/kg.
Tùy theo điều kiện tiến hành khác nhau, quá trình hóa hơi được chia thành quá trình
bay hơi và quá trình sôi. Quá trình bay hơi chỉ tiến hành trên bề mặt thoáng, quá trình sôi tiến
hành trong cả khối môi chất.
Nhiệt độ mà môi chất tiến hành quá trình hóa hơi hoặc ngưng tụ gọi là nhiệt độ bão hòa
hoặc nhiệt độ sôi, nhiệt độ bão hòa phụ thuộc vào áp suất; nước ở khí quyển có nhiệt độ bão
hòa xấp xỉ 100°C.
Thăng hoa là quá trình chuyển từ pha rắn sang pha hơi và quá trình ngược lại, tức là
chuyển từ pha hơi sang pha rắn gọi là quá trình ngưng kết. Khi thăng hoa môi chất nhận nhiệt,
khi ngưng kết môi chất nhả nhiệt, hai nhiệt lượng đó có trị số bằng nhau gọi là nhiệt ẩn thăng
hoa hoặc nhiệt ẩn ngưng kết. Ở điểm 3 pha, nhiệt ẩn thăng hoa của nước bằng 2828,18 kJ/kg.
1. Môi chất sôi (môi chất bão hòa): là môi chất trong quá trình hóa hơi hoặc ngưng tụ, cũng là
nước cùng tồn tại với hơi.
2. Hơi bão hòa khô: là hơi ở trạng thái bắt đầu ngưng tụ hoặc khi môi chất lỏng vừa hóa hơi
xong và cũng là hơi khi hai pha hơi và nước (hoặc là hơi và rắn ) cùng tồn tại.
3. Hơi bão hòa ẩm: là hỗn hợp giữa hơi bão hòa khô với môi chất bão hòa. Tỷ số giữa khối
lượng hơi bão hòa khô và hơi bão hòa ẩm gọi là độ khô, ký hiệu là x%; tỷ số giữa khối lượng
môi chất bão hòa với hơi bão hòa ẩm gọi là độ ẩm của hơi bão hòa ẩm, ký hiệu y = (100 - x)%.
4. Hơi quá nhiệt: là hơi có nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ bão hòa ở cùng áp suất hoặc hơi có áp
suất nhỏ hơn áp suất bão hòa ở cùng nhiệt độ.
5. Hơi và khí: Hơi thường dùng đối với những chất có nhiệt độ tới hạn tương đối cao, dễ dàng hóa
lỏng trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thông thường; còn khí là dùng đối với những chất có nhiệt
độ tới hạn tương đối thấp, khó hóa lỏng trong điều kiện áp suất và nhiệt độ thông thường.
Trong thực tế chỉ có khí thực, không có khí lý tưởng.Với bất kỳ môi chất nào, áp suất
giảm và nhiệt độ tăng đến một lúc mà ảnh hưởng của thể tích bản thân phân tử và lực tương
tác giữa các phân tử nhỏ đến mức có thể cho phép bỏ qua, lúc đó môi chất có thể coi là khí lý
tưởng; khi không thể bỏ qua thể tích bản thân cũng như lực tương tác của các phần tử, ta gọi
là khí thực.
Ở điều kiện áp suất và nhiệt độ thông thường, các môi chất 2 nguyên tử như: oxy, nitơ,
không khí dễ đạt đến điều kiện để có thể coi là khí lý tưởng; còn đối với những chất như là
hơi nước, amôniac có thể coi là khí thực;nhưng hơi nước trong không khí hoặc trong sản
phẩm cháy cũng được xem là khí lý tưởng vì phân áp suất của hơi nước rất thấp, khối lượng
riêng của nó trong đó rất nhỏ.
Ở một trạng thái xác định của môi chất, có những đại lượng có giá trị hoàn toàn xác
định, các đại lượng này gọi được gọi là thông số trạng thái, chúng là hàm số đơn trị của trạng
thái mà không phụ thuộc vào quá trình thay đổi trạng thái, nên độ biến thiên của thông số chỉ
phụ thuộc vào trạng thái đầu và trạng thái cuối của quá trình mà không phụ thuộc vào đường
đi; còn trong một chu trình độ biến thiên của chúng bằng không.Hay nói cách khác thông số
trạng thái có vi phân toàn phần.
Khi môi chất ở trạng thái cân bằng (về cơ và nhiệt), nghĩa là đồng đều và áp suất và
nhiệt độ thì thông số trạng thái mới có giá trị đồng nhất và xác định, trong kỹ thuật chúng ta
chỉ nghiên cứu các trạng thái cân bằng.
Nhiệt độ biểu thị mức độ nóng lạnh của môi chất; nhiệt độ biểu thị giá trị trung bình
động năng của các phần tử chuyển động. Nhiệt độ có thể trực tiếp đo được trên cơ sở định luật
nhiệt thứ không:
Nếu hai vật (hệ) có nhiệt độ t1 và t2 cùng bằng nhiệt độ t3 của vật (hệ) thứ ba thì nhiệt
độ của hai vật đó bằng nhau, tức là t1 = t2.
Ký hiệu nhiệt độ bách phân là t, đơn vị đo là 0C (Cellcious - Tên nhà bác học sáng lập
thang đo).
Chọn chất để xây dựng thang đo: Nhà bác học Cellcious đó chọn nước nguyên chất ở áp suất
tiêu chuẩn (p = 760 mm Hg).
- Ở trạng thái băng tan của nước nguyên chất, người ta ấn định là 00C
Trong khoảng (0÷100) ta chia làm 100 phần bằng nhau mỗi phần là 10C
Sau khi đó có thang đo người ta mới chế tạo các loại nhiệt kế để đo nhiệt độ.
Nhận xét:
Trị số t0C không phản ánh mức độ chuyển động của các phân tử mà nó phụ thuộc vào
chất dùng để xây dựng thang đo.
Theo thang đo này người ta ký hiệu nhiệt độ là T, đơn vị đo 0K (Kelvin - tên nhà bác
học sáng lập thang đo).
Cơ sở để xây dựng thang đo: dựa vào mối quan hệ giữa nhiệt độ và tốc độ chuyển động
trung bình của nguyên tử, phân tử vật chất.
mω 2
T= (1-3)
3k
Trong đó: ω - tốc độ chuyển động của phân tử trong vật chất;
∑ ωi N i
ω= (1-4)
N
ωi - vận tốc trung bình của Ni phân tử trong tổng N phân tử;
Như vậy, ta thấy trị số T0K hoàn toàn phản ánh chuyển động của nguyên tử, phân tử nên
trong các công thức tính toán động học của chất khí người ta dùng trị số T0K chứ không dùng
trị số t0C.
Từ công thức trên ta thấy T = 00K khi ω = 0; điều này không thể xảy ra. Vì vậy, 00K
được gọi là không độ lý tưởng (không độ tuyệt đối).
Để xây dựng mối quan hệ giữa hai thang đo người ta chọn một trạng thái làm mốc đó là
trạng thái băng tan. Ở trạng thái này t = 00C và T = 2730K. Vì 10C và 10K có độ lớn như nhau
cho nên ta có thể biểu diễn hai trục nhiệt độ như sau:
Thang đo độ 0R do nhà bác học Rankine tìm ra còn thang đo 0F do nhà bác học
Faranhiet. Tất cả các thang đo đều lấy hai trạng thái làm mốc; trạng thái nước đá đang tan và
trạng thái nước sôi ở áp suất tiêu chuẩn.
1
Độ lớn của 10C bằng độ lớn của 10K bằng khoảng cách giữa hai điểm mốc.
100
1
Độ lớn của 10R bằng độ lớn của 10F bằng khoảng cách giữa hai điểm mốc.
180
5 5
Độ lớn 10F bằng độ lớn 10R bằng độ lớn của 10C và bằng độ lớn 10K
9 9
Như vậy, ở trạng thái nước đá đang tan: t = 00C, T = 2730K, T = 320F = 4620R
5 5
t°C = T°K - 273 = (t°F - 32) = T°R - 273 (1-5)
9 9
Nhiệt độ Nhiệt độ
Điểm mốc Điểm mốc
(oC) (oC)
Điểm sôi của oxy -182,97 Điểm sôi của lưu huỳnh 444,6
Điểm ba pha của nước 0,01 Điểm đông đặc của bạc 960,8
Điểm sôi của nước 100,00 Điểm đông đặc của vàng 1063
Lực của môi chất tác dụng vuông góc lên một đơn vị diện tích bề mặt tiếp xúc được gọi là
áp suất tuyệt đối của môi chất.
F
p= (1-6)
S
Trong đó: F - Lực tác dụng của môi chất, đơn vị đo là N ( Newton )
N
Đơn vị cơ bản của áp suất là , còn gọi là Pa
m2
N
v Hệ thống Pascal: ký hiệu là 1Pa = 1 , bội số của chúng như Kilôpascan
m2
v Hệ thống Atmosphere (at): Theo đơn vị này người ta lấy áp suất trung bình của khí quyển
làm đơn vị đo; 1atmosphere ký hiệu là 1at;
N 1 1 1
1 2 = 1Pa = 10-5Bar = .10-5at = mmHg = mm H2O (1-7)
m 0,981 133,32 9,81
- Đo áp suất
Đo áp suất người ta dùng một dụng cụ gọi là áp kế, nguyên lý và cấu tạo của áp kế rất
đa dạng nhưng ở đây ta phân loại theo công dụng. Để chuyên môn hoá dụng cụ đo nhằm tăng
độ chính xác người ta chế tạo các loại áp kế sau:
Œ Baromet: là loại áp kế chuyên dùng để đo áp suất khí trời, số chỉ của Baromet ký hiệu là pkt .
• Manomet: là loại áp kế chuyên dùng để đo phần áp suất của chất khí lớn hơn áp suất khí
trời. Số chỉ của nó người ta gọi là áp suất thừa hoặc áp suất dư, ký hiệu là pt (pd).
10
pd
p
P < Pkt
Pck
pkt
- Trường hợp áp suất chất khí lớn hơn áp suất khí trời ta dùng hai loại áp kế là Baromet và
Manomet, khi đó áp suất chất khí:
p = pkt + pt (1-8)
- Trường hợp áp suất chất khí nhỏ hơn áp suất khí trời ta dùng hai loại áp kế là Baromet và
Chân không kế, khi đó áp suất chất khí:
Lưu ý: khi đo theo chiều cao cột thủy ngân, phải qui về chiều cao ở 00C theo công thức:
Thể tích riêng là thể tích của một đơn vị khối lượng và khối lượng riêng (mật độ) là
khối lượng của một đơn vị thể tích, chính là số nghịch đảo của thể tích riêng.
Nếu tách một lượng môi chất có khối lượng là δG (kg) và thể tích là δV(m3) thì thể tích
riêng:
δV
v = lim , , m3/kg (1-11)
δV → δV δG
11
Ở đây: δV - thể tích nhỏ nhất để có thể coi môi chất là môi trường liên tục.
Nội năng của môi chất là tổng nội động năng và nội thế năng của các phần tử. Nội thế
năng do lực tác dụng tương hỗ giữa các phân tử tạo ra nên nó phụ thuộc vào khoảng cách giữa
các phân tử hay thể tích riêng, nội động năng do chuyển động của các nguyên tử, phân tử gây
ra nên nó phụ thuộc vào nhiệt độ. Vậy nội năng là hàm của nhiệt độ và thể tích:
u = f (t,v) (1-13)
Đối với khí lý tưởng, có thể bỏ qua lực tương tác giữa các phần tử, nên nội thế năng
bằng không, và nội năng chỉ bao gồm nội động năng và chỉ phụ thuộc
vào nhiệt độ; do đó nội năng là hàm đơn trị của nhiệt độ, u = f (t)
Đối với khí lý tưởng trong mọi quỏ trỡnh biến đổi, nội năng luôn được xác định bằng
biểu thức:
Trong đó:
Đối với 1 kg môi chất, nội năng ký hiệu là u, với G kg có U = Gu. Đơn vị của nội năng
cũng giống như các dạng năng lượng khác, thường dùng là kJ, kW.h hoặc các đơn vị khác:
kcal , Btu và Chu v.v…
Trong kỹ thuật thường chỉ cần tính lượng biến thiên nội năng ∆u, nên có thể chọn một
trạng thái thuận tiện nào đó làm mốc; thường chọn nội năng của nước bão hòa tại trạng thái ba
thể bằng không.
1.3.5 Entanpi
Trong khi tính toán và phân tích về nhiệt, thường gặp biểu thức (u + pv), để đơn giản và
thuận tiện ta thay bằng i gọi là entanpi; trong đó u là nội năng, pv là thế năng áp suất hoặc
năng lượng đẩy.
Entanpi là thông số trạng thái, khi đó ta lấy vi phân chính là vi phân toàn phần:
di = du + d(pv) (1-17)
12
Riêng đối với khí lí tưởng thế năng áp suất có thể bỏ qua nên entanpi chỉ phụ thuộc
vào nhiệt độ i = f (T) và biến đổi entanpi trong mọi quá trình đều được xác định bằng biểu
thức:
Trong đó:
Trong kỹ thuật cũng giống như nội năng ta chỉ cần tính độ biến thiên của entanpi ∆i nên
có thể chọn điểm gốc mà tại đó entanpi có giá trị bằng 0. Đối với các môi chất lạnh như: NH3,
R12 chọn entanpi của chất lỏng bão hòa ở - 40°C bằng không.
1.3.6 Entropi
dq
ds = , kJ/kgK
T
dQ
hoặc dS = G.ds = (1-19)
T
dq là nhiệt lượng vô cùng nhỏ trao đổi với môi trường khi nhiệt độ tuyệt đối của môi chất
bằng T(K).
Entropi không thể trực tiếp đo được, đặc trưng cho quá trình nhận nhiệt và thảii nhiệt;
khi nhận nhiệt thì s tăng, thải nhiệt thì s giảm. Trong tính toán cũng chỉ cần tính ∆s nên có thể
chọn trạng thái mốc bất kỳ thường lấy cùng mốc để tính u và i.
Lưu ý: ds là vi phân toàn phần còn dq không phải là vi phân toàn phần, biểu thị lượng nhiệt vô
cùng bé tham gia vào quá trình bao gồm nhiệt lượng trao đổi với môi trường và nhiệt lượng
do các quá trình không thuận nghịch có ma sát sinh ra.
1.3.7. Execgi
Execgi là một thông số trạng thái biểu thị năng lượng có ích tối đa có thể nhận được
khi cho môi chất tiến đến trạng thái cân bằng với môi trường bên ngoài. Execgi chỉ phần năng
lượng tối đa có thể sử dụng được trong điều kiện môi trường xung quanh còn phần năng
lượng không thể sử dụng được trong điều kiện môi trường xung quanh gọi là anecgi.
Trong đó: i0, T0, s0 - entanpi, nhiệt độ tuyệt đối, entrôpi của môi chất ở trạng thái cân bằng với
môi trường; i ,T ,s - entanpi, nhiệt độ tuyệt đối, entrôpi của môi chất ở trạng thái cần xác định.
13
Nội năng tự do và entanpi tự do là các thông số trạng thái: nội năng tự do là tiêu chuẩn
cân bằng của quá trình đẳng nhiệt - đẳng tích; entanpi tự do là tiêu chuẩn cân bằng của quá
trình đẳng nhiệt - đẳng áp. Khi môi chất (hệ) tiến hành các quá trình trên thì các đại lượng
tương ứng giảm dần và đạt giá trị cực tiểu ở trạng thái cân bằng.
- Nội năng tự do còn gọi là nhiệt thế đẳng nhiệt đẳng tích hoặc hàm Helmholtz
- Entanpi tự do cũn gọi là nhiệt thế đẳng nhiệt đẳng áp hoặc hàm Gibbs.
Z = G.z = U – TS (1-24)
Ø= G. ø = I – TS (1-25)
Đơn vị của chúng cũng giống như các đơn vị năng lượng khác.
Khi một trạng thái cân bằng được xác định thì giá trị của tất cả các thông số trạng thái
đều xác định, nhưng để xác định một thông số trạng thái của môi chất thì không cần phải xác
định tất cả các thông số trạng thái mà trong từng điều kiện cụ thể chỉ cần một số thông số do
định luật pha của Gibbs xác định.
Gibbs đó đưa ra định luật pha cho một hệ cân bằng (hệ không có phản ứng hóa học):
Trong đó:
V - số thông số độc lập tối thiểu cần thiết để xác định một trạng thái.
Đối với môi chất đơn chất (C = 1), một pha (P = 1) thì số thông số tối thiểu cần thiết là:
V = 1 + 2 -1 = 2 . Như vậy, đối với môi chất đơn ở trạng thái khí, để xác định một thông số
trạng thái thì cần biết hai thông số độc lập.
Thí dụ: như p và v còn thông số thứ ba, thí dụ là T được xác định theo phương tình: T = f (p,v)
hoặc F(p,v,T) = 0 .
14
pv = RT (1-27)
Trong đó:
Kilômol ký hiệu µ (kg/kmol) là lượng vật chất tính bằng kg có trị số bằng phân tử lượng của
chất đó.
Vậy phương trình trạng thái của một kilomol chất khí là:
p.Vµ
Rµ =
T
Theo định luật Avôgadrô: ở điều kiện tiêu chuẩn vật lý (p = 760 mmHg ; t = 0ºC) thể tích của
kilômol khí lý tưởng Vµ = 22,4 m3 . Vậy ta có:
760 5
.10 .22, 4
Rµ = 750 = 8314 (J/kmol.ºK)
0 + 273,15
15
Rµ 8314
R= = , J/kg ºK
µ µ
1.4.3 Phương trình trạng thái của hỗn hợp khí lý tưởng
Đối với hỗn hợp đồng đều các khí lý tưởng không có phản ứng hóa học với nhau có
thể coi tương đương với một chất khí lý tưởng đồng nhất, có thể sử dụng được các định luật
Boyle - Mariotte và Gay - lussac cũng như các phương trình trạng thái. Nhưng cần thay vào
các đại lượng tương đương của hỗn hợp trên cơ sở biết được các số lượng và tỷ lệ hỗn hợp
của các khí thành phần.
v Thành phần khối lượng của một chất khí thành phần:
Gi Gi G
gi = = = i (1-32)
G1 + G2 + ... + Gn ∑ Gi G
Ở đây : Gi - khối lượng của thành phần khí thứ i ;
Vi V
ri = = i (1-33)
∑Vi V
P,T,V,G
Ở đây : Vi - thể tích chất khí của khí thành phần ; + 0
0 + +
V - tổng thể tích của hỗn hợp khí.
Mi M P , T, V1,G1 P, T, V2, G2
ri = = i (1-34)
∑ Mi M + + 0
+ + 0
Ở đây : Mi - số kilomol của khí thành phần ;
Hình 1-6. Tách hỗn hợp theo phân thể tích
M - tổng số kilomol của các khí thành phần.
Vi M iVµi
ri = =
V MVµ
Theo định luật Avogadro ở cùng áp suất và nhiệt độ thì Vµi = Vµ nên :
16
P - áp suất của hỗn hợp khí. Hình 1-7. Tách hỗn hợp theo phân áp suất
Phương trình trạng thái của một chất khí thành phần dưới hai dạng :
Pi V
Chia (a) cho (b) theo vế ta được : = i = ri (1-36)
p V
n
Theo định luật Dalton thì p = ∑ P , tức là áp suất của hỗn hợp bằng tổng phân áp suất của
i =1
i
µi ri ri / Ri
gi = n
hoặc gi = (1-36a, b)
r
∑µ r i i ∑ Ri
i =1 i
g i Ri g /µ
ri = hoặc ri = i i (1-37a, b)
∑ gi Ri ∑ µi
g
i
b. Xác định các đại lượng tương đương của hỗn hợp
1. Khối lượng của hỗn hợp: theo định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng bằng tổng khối
lượng của các chất khí thành phần.
n
G= ∑G
i =1
i (1-38)
2. Thể tích của hỗn hợp: trong điều kiện không có phản ứng hóa học thì theo định luật
Amagat - Leduc bằng tổng thể tích của các thành phần.
n
V= ∑V
i =1
i (1-39)
Nếu tách hỗn hợp theo phân áp suất thì thể tích hỗn hợp bằng thể tích của bất kỳ chất
khí thành phần nào.
17
4. Nhiệt độ của hỗn hợp khí : bằng nhiệt độ của các khí thành phần.
5. Áp suất của hỗn hợp: theo định luật Dalton bằng tổng phân áp suất của các khí thành phần:
n
p= ∑p
i =1
i (1-41)
1
hoặc µ= n
(1-43)
gi
∑
i =1 µi
n ∑M µ i i n
Mi n
M.µ = ∑M µ
i =1
i i →µ= i =1
M
= ∑µ
i =1
i
M
= ∑rµ
i =1
i i
Hằng số phổ biến của hỗn hợp Rµ vẫn bằng 8314 J/kmol ºK, còn hằng số chất khí
tương đương có thể tính theo µ tương đương của hỗn hợp.
8314
R= , J/kg ºK (1-44)
µ
n
R= ∑g R
i =1
i i (1-45)
1
R= (1-46)
r
∑ Ri
i
1 8314
Ta chứng minh bằng cách thay µ = vào R = , ta được:
n
gi µ
∑
i =1 µi
18
n
V
Từ v =
G
, thay V = ∑Vi =1
i , rồi thay Vi = Givi
v=
∑V = ∑ G v = ∑ G v = ∑ g v
i i i i
n
i i i
G G G i =1
9. Khối lượng riêng hoặc mật độ của hỗn hợp ρ có thể tính theo:
1
ρ= (1-48)
v
n
ρ = ∑ ρi ri (1-49)
i =1
1
ρ= (1-50)
g
∑ ρi
i
Để thể hiện sự khác nhau giữa khí thực và khí lý tưởng người ta đưa ra một đại lượng
không thứ nguyên gọi là độ nén Z :
pv
z= (1-51)
RT
Với khí lý tưởng Z = 1, với khí thực Z ≠ 1. Độ nén Z phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất
và tính chất vật lý của khí đó. Khi nghiên cứu người ta cho thấy, nếu p → 0 và nhiệt độ lớn
(cũng có nghĩa v → ∞) , độ nén của chất khí Z → 1, lúc này khí thực được coi là khí lý tưởng.
Khi ở những trạng thái mà Z sai khác 1 quá nhiều, vượt qua giới hạn cho phép, thì ta
không thể sử dụng được các định luật Boyle-Mariotte, Gay-lussuc cũng như phương trình
trạng thái Clapeyron mà phải xây dựng kết quả bằng thực nghiệm, chỉnh lý dưới dạng phương
trình, bảng số và đồ thị.
a
(p + )(v- b) = RT (1-52)
v2
19
Trong đó:
b c a
pv2 = RT[v + B0(1 - )](1 - 3
) – A0(1 - ) (1-53)
v vT v
Trong đó:
Bằng phương pháp toán học và vật lí lý thuyết, nhà vật lý người Mỹ D.Mayer và nhà
toán học Xô Viết N.Bogolioubov đó đưa ra phương trình được coi là chính xác nhất cho đến
hiện nay.
n
k βk
pv = RT(1 - ∑ k + 1⋅ v
k =1
) (1-54)
k
Trong đó:
βk - hệ số virian chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, chưa xác định được bằng phương pháp
thuần túy lý thuyết mà phải xuất phát từ những kết quả thực nghiệm.
20
Nhiệt và công là hai hình thái của năng lượng, chúng chỉ xuất hiện khi có sự trao đổi
năng lượng giữa các vật.
- Hình thái công được thể hiện kèm theo sự dịch chuyển ở dạng vĩ mô (các đại lượng
vĩ mô là các đại lượng có thể cân đong đo đếm được, các đại lượng vi mô là các đại lượng
không cân đong đo đếm được: dx, dy…)
- Hình thái nhiệt được thể hiện trong trường hợp có sự chênh lệch nhiệt độ giữa các
vật; (nếu không có sự chênh lệch về nhiệt độ thì sẽ không có sự trao đổi năng lượng như vậy
không xuất hiện nhiệt năng).
Chú ý:
Khác với các thông số trạng thái, nhiệt và công là các đại lượng đặc trưng cho quá
trình, nó phụ thuộc vào tính chất của qúa trình.
Xét một đơn vị chất khí với quá trình thay đổi trạng thái vô cùng nhỏ; ta cung cấp cho
dq
chất khí một nhiệt lượng dq (kJ/đơn vị chất khí), nhiệt độ thay đổi một lượng dt; tỷ số
dt
được ký hiệu là C - gọi là nhiệt dung riêng.
dq
C= ; [kJ/đv chất khí.độ] (2-1)
dt
Nhiệt dung riêng của chất khí là nhiệt lượng cần thiết cung cấp cho một đơn vị chất khí
để nhiệt độ của nó tăng lên một độ theo một quá trình nào đó.
Nói chung nhiệt dung riêng phụ thuộc vào bản chất chất khí, nhiệt độ và áp suất. Thông
thường ta có thể bỏ qua sự phụ thuộc của nhiệt dung riêng vào áp suất ở các áp suất không
quá lớn. Nhiệt dung riêng phụ thuộc vào nhiệt độ nên có khái niệm nhiệt dung riêng thực và
nhiệt dung riêng trung bình.
Nhiệt dung riêng phụ thuộc vào nhiệt độ, đơn vị đo lường vật chất và quá trình cấp
nhiệt của khối khí nên có các loại nhiệt dung riêng sau:
Nhiệt dung riêng thực là nhiệt dung riêng tại một nhiệt độ nào đó. Ta có biểu thức:
2 t
dq
C= và q = ∫ Cdt (2-2)
dt t1
21
t2 q q
C = = (2-3)
t2 − t1 ∆t
t1
Nhiệt dung riêng khối lượng: khi đơn vị đo khối lượng là kg, chúng ta có nhiệt dung
riêng khối lượng, ký hiệu C (kJ/kg.độ)
Nhiệt dung riêng thể tích: nếu đơn vị chất khí là 1 m3 tiêu chuẩn (m3tc) ta có nhiệt
dung riêng thể tích, ký hiệu là C’ [kJ/m3tc.độ].
Nhiệt dung riêng kilômol: nếu đơn vị đo chất khí là 1 kilomol ta có nhiệt dung riêng
kilomol, ký hiệu là C µ [kJ/kmol.độ].
Từ định nghĩa trên ta có quan hệ giữa các loại nhiệt dung riêng:
Cµ
C = C'.vtc = (2-5)
µ
Trong đó:
vtc - thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn vật lý, mtc/kg;
µ - kilômol của chất khí (kilômol là lượng vật chất tính bằng kg có
Nhiệt dung riêng đẳng áp: khi quá trình nhận nhiệt xảy ra ở áp suất không đổi ta có
nhiệt dung riêng đẳng áp.
Nhiệt dung riêng đẳng tích: khi quá tŕnh nhận nhiệt xảy ra ở thể tích không đổi ta có
nhiệt dung riêng đẳng tích.
22
Đối với khí lý tưởng quan hệ giữa nhiệt dung riêng đẳng áp và nhiệt dung riêng đẳng
tích biểu thị bằng công thức Mayer:
Cp - Cv = R (2-6)
Trong nhiệt động, tỷ số giữa nhiệt dung riêng đẳng áp và nhiệt dung riêng đẳng tích
được biểu thị:
Cp C 'p Cµ p
= = =k (2-7)
Cv C 'v Cµ v
Đối với khí thực trị số k phụ thuộc vào bản chất khí và nhiệt độ của chất khí. Với khí
lý tưởng, trị số k chỉ phụ thuộc vào bản chất (cấu tạo phân tử) của chất khí.
R
Cv = (2-8)
k −1
R
Cp = k. (2-9)
k −1
n−k
Cn = Cv. (2-10)
n −1
Đối với khí lý tưởng, nhiệt dung riêng không phụ thuộc vào nhiệt độ và được định
nghĩa theo (2-8), (2-9) và bảng 2.1.
Đối với khí thực, nhiệt dung riêng phụ thuộc vào nhiệt độ nên ta cũng có khái niệm nhiệt
dung riêng thực và nhiệt dung riêng trung bình:
Tổng quát, nhiệt dung riêng thực phụ thuộc vào nhiệt độ thường được biểu diễn bằng hàm số
sau:
23
Ở đây:
n - số mũ tự chọn, nghĩa là chọn n càng cao thì độ chính xác càng cao.
Nếu lấy n = 0 nghĩa là C = a0 = const , lúc này ta coi khí đó là khí lý tưởng, nhiệt dung riêng
là hằng số và không phụ thuộc vào nhiệt độ.
Nếu lấy n = 1 ta có nhiệt dung riêng phụ thuộc vào nhiệt độ có quan hệ tuyến tính:
C = a0 + a1t
v Nhiệt dung riêng trung bình trong khoảng 0 ºC đến tºC (∆t = t2 - t1)
t
1
C 0 = ∫ C.dt
t
(2-12)
t 0
t t
1 1 a
∫ C.dt = ∫ (a0 + a1t )dt = a0 + 1 t = a0 + a1't
t
C0 = (2-13)
t 0 t 0 2
Thực tế cần tính nhiệt dung riêng trung bình trong khoảng nhiệt độ bất kỳ từ t1 đến t2 tức là
khoảng nhiệt độ ∆t = t2 - t1
1 2
t2 t t1
1
∫t ∆t ∫0 ∫0
t2
Ct = C .dt = C .dt − C .dt
1
∆t 1
1 t2
C 0 .t2 − C 01 .t1
t t
C t2 = (2-14)
1
∆t
t
Giá trị nhiệt dung riêng C 0 (ký hiệu Ctb) trong khoảng nhiệt độ 0ºC đến tºC được xác định từ
các bảng số.
Muốn nâng nhiệt độ của hỗn hợp khí lên một độ cần phải nâng nhiệt độ của từng chất
khí thành phần trong hỗn hợp lên một độ.
Nếu gọi C là nhiệt dung riêng khối lượng của hỗn hợp khí và Ci là nhiệt dung riêng
khối lượng của khí thành phần ta có:
G1 G G
C= .C 1 + 2 .C2 + ...+ n .Cn
G G G
n
C = g1.C1 + g2.C2 + ...+ gn.Cn = ∑gC
i =1
i i (2-16)
24
n
Cµ = ∑ rC
i =1
i µi (2-18)
Trong đó:
C' , Cỡ - nhiệt dung riêng thể tích, kilômol của hỗn hợp;
Ci' , Ciµ - nhiệt dung riêng thể tích, kilômol của của khí thành phần.
dq = C.dt
2
q 12 = ∫ C.dt (2-19)
1
t +t
t2
t2
q12 = ∫ ( a 0 + a1t ) .dt = a0 + a1 1 2 ( t2 − t1 ) = C . ( t2 − t1 ) (2-24)
t1 2 t1
Trong đó:
t
C t 2 - NDR trung bình trong khoảng nhiệt độ từ t1 đến t2
1
25
Trong một số tài liệu kỹ thuật nhiệt người ta thường cho NDR trung bình trong
khoảng nhiệt độ từ 0 đến t. Vì vậy ta phải sử dụng tính chất của tích phân để tách biểu thức
xác định nhiệt lượng thành tổng các tích phân:
Bảng 2.2. NDR trung bình của oxy và không khí (0oC÷1500oC với c =ao+a't; a'=a1/2)
t t
Cp = 0, 9203+0,0001065t C 'p = 1,3168+0,0001577t
0
0
O2
= 0, 6603+0,0001065t
t
Cv t
0
C 'p = 1,3168+0,0001577t
0
t t
Cp = 0,9956+0,00009299t C 'p = 1,2866+0,0001201t
0
0
Không
= 0,7088+0,00009299t
t
khí Cv t
0
C 'p = 0,9757+0,0001201t
0
Trong quá tŕnh đẳng nhiệt không tính theo nhiệt dung riêng vì nhiệt dung riêng của
dq dq
quá trình CT = ∞ (CT = = =∞)
dt 0
Từ biểu thức định nghĩa entrôpi ta dễ dàng suy ra cách tính nhiệt theo entropi. Ta có:
T
dq 2
ds = (2-26)
T T2
s2 T1
dq = T.ds hay q12 = ∫ T .ds (2-27) 1 ds
s1
Xét đồ thị T - s: s1 s2 s
Hình 2-1. Đồ thị T -s
- Trục tung: T0K
Như vậy, diện tích nằm dưới quá trình 1-2 trờn đồ thị T - s biểu diễn giá trị nhiệt
lượng của quá trình đó. Vì vậy, đồ thị T - s gọi là đồ thị nhiệt.
26
- Nhìn vào đồ thị T - s ta thấy q12 không phải là một thông số trạng thái mà là hàm số của quá
trình. Nghĩa là cùng trạng thái 1, 2 nếu tiến hành theo các quá trình khác nhau thì q12 khác
nhau.
- Trong quá trình tính nhiệt lượng áp dụng công thức: q12 = ∫ T .ds ta cần biết hàm nhiệt độ
s1
phụ thuộc entropi. Nếu là quá trình đẳng nhiệt ta có q = T(s2 - s1)
a. Ngoại động năng: là năng lượng của chuyển động vĩ mô (chuyển động vật thể) được xác
định bằng biểu thức:
ω2
Wd = G. ,J (2-28)
2
Trong đó:
ω22 − ω12 ∆ω 2
∆Wd = Wd2 - Wd1 = G. = G. (2-29)
2 2
b. Ngoại thế năng: là năng lượng của lực trọng trường, nó phụ thuộc vào chiều cao so với mặt
đất của vật, được xác định bằng biểu thức:
Wt = G.g.h , J (2-30)
Trong đó:
27
Nội năng ký hiệu là u (J/kg) hay U (J). Nội năng là hàm của nhiệt độ và thể tích u = f(T,v).
Riêng đối với khí lý tưởng, nội năng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ u = f(T).
∆U = U2 - U1 (2-32)
Năng lượng đẩy được ký hiệu là D (J) hoặc d (J/kg) và được xác định theo biểu thức:
Năng lượng đẩy chỉ có trong hệ hở, khi dòng khí chuyển động năng lượng đẩy thay
đổi và tạo công lưu động đẩy dòng khí chuyển động.
Đó là bốn dạng năng lượng có trong hệ nhiệt động, cả bốn dạng năng lượng trên đều
là các hàm trạng thái. Khi hệ nhiệt động thay đổi, chúng chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và
cuối mà không phụ thuộc vào quá trình biến đổi.
Khí hiệu năng lượng toàn phần của hệ nhiệt động là W (J) hoặc w (J/kg) , ta có biểu
thức sau:
W = U + D + Wd + Wt (2-35)
ω2
w=u+d+ + gh 2-36)
2
Đối với hệ kín không có năng lượng đẩy (D = 0), không có ngoại động năng (Wd = 0).
Do đó biểu thức năng lượng toàn phần của hệ kín là:
W = U + Wt (2-37)
w = u + gh ≈ u (2-38)
Trong hệ kín, ngoại thế năng thường có giá trị rất nhỏ so với nội năng nên thường
được bỏ qua. Mặt khác vì vật thể trong hệ kín không chuyển động nên trọng tâm của hệ không
đổi và chiều cao của hệ so với mặt đất cũng không đổi, do đó biến đổi thế năng của hệ kín sẽ
bằng không (∆Wt = 0). Vậy biến đổi năng lượng toàn phần của hệ kín sẽ là:
∆Wk = ∆U = U2 - U1 (2-39)
∆wk = ∆u = u2 - u1 (2-40)
28
ω2
wh = i + + gh (2-42)
2
∆ω 2
∆wh = ∆i + + g.∆h (2-44)
2
Thông thường trong hệ hở, ngoại thế năng và biến đổi ngoại thế năng có giá trị rất nhỏ
so với các thành phần khác nên thường bỏ qua (Wt = 0 ; ∆Wt = 0)
ω2
wh = i + (2-45)
2
∆ω 2
∆wh = ∆i + (2-46)
2
Trong một số trường hợp của hệ hở như quá trình trong máy nén, quá tŕnh hỗn hợp
giữa các dòng chất khí..., ngay cả giá trị động năng của hệ cũng nhỏ so với entanpi. Do đó ta
có thể bỏ qua ngoại động năng (ω2/2 ≈ 0)
w=i (2-47)
∆wh = ∆i (2-48)
Công thay đổi thể tích là công do môi chất trong hệ sinh ra (khi giãn nở) hoặc nhận
được (khi bị nén) khi thể tích của môi chất được thay đổi. Công thay đổi thể tích ký hiệu là L
(J) hoặc l(J/kg) .
Giả sử có 1kg chất khí ở áp suất p , thể tích v (hình 2.1); khi chất khí giãn nở một
lượng dv, chất khí thực hiện công dl . Vì dv có giá trị vô cùng bé nên sự tăng thể tích này xem
như là các điểm trên bề mặt S của chất khí dịch chuyển được một quãng đường dx (vuông góc
với bề mặt hay cùng chiều với lực áp suất p). Vậy công mà chất khí thực hiện được là: dl =
p.S.dx , vì S.dx = dv nên công thay đổi thể tích có dạng: p 1
dl = pdv (2-49) p
v2 2
dv
l12 = ∫ pdv , (kJ/kg) (2-50)
v1
v
Với G (kg) môi chất L = G.l12 (kJ) v1 v2
Hình 2-3. Đồ thị trạng thái p-v
29
Nhận xét:
Công thay đổi thể tích có trị số dương (l12 > 0) khi chất khí giãn nở; ngược lại công
thay đổi thể tích có trị số âm (l12 < 0) khi bị nén.
Trên đồ thị p-v (đồ thị công) công thay đổi của 1kg chất khí trong qúa trình biến đổi 1-2 được
biểu diễn bằng diện tích hình 12v2v1. Từ đồ thị ta thấy công thay đổi thể tích là một hàm của
quá trình. Công thay đổi thể tích có trong cả hệ kín và hệ hở.
Công kỹ thuật ký hiệu là Lkt (J) hoặc lkt (J/kg). Công kỹ thuật là công của dòng chất
khi chuyển động (hệ hở) thực hiện được khi áp suất
của chất khí thay đổi. Công kỹ thuật được định nghĩa p
bằng biểu thức:
1
p1
dlkt = -vdp (2-51) dp
p2
lkt12 = ∫ − vdp
p1
(2-52)
p2
2
Trên đồ thị p-v công kỹ thuật của 1kg dòng khí trong quá trình biến đổi 1-2 được được
biểu thị bằng diện tích 12p2p1. Từ đây ta thấy công kỹ thuật là hàm của quá trình.
Công ngoài được ký hiệu là Lkt (J) hoặc l(J/kg). Công ngoài là công mà hệ trao đổi với
môi trường. Đây chính là công hữu ích mà ta nhận được từ hệ hoặc công tiêu hao từ môi
trường tác dụng tới hệ.
Để tìm biểu thức tổng quát của công ngoài, chúng ta nhận thấy môi chất trong hệ nhiệt
động có khả năng sinh công tác dụng tới môi trường khi thể tích nó tăng, ngoại động năng
giảm, ngoại thế năng giảm, năng lượng đẩy giảm. Biểu thức công ngoài có dạng:
ω12 − ω 22
ln12 = l12 + (d1 – d2) + + g(h1 – h2) (2-53)
2
30
ω2
dln = dl – d(d) - d - gd(h) (2-55)
2
Vì trong hệ kín, không có năng lượng đẩy, không có ngoại động năng và biến đổi ngoại
thế năng bằng không. Từ đó (2-55) có dạng:
ω2
dln = dlkt - d - gd(h) (2-55)
2
ω 22 − ω12
ln12 = lkt12 - - g(h2 – h1) (2-56)
2
ω12 − ω 22
lkt12 = ln12 + + g(h1 – h2) (2-57)
2
Đối với dòng khí hoặc hơi chuyển động trong ống (Ví dụ: ống tăng áp, ống tăng tốc…)
không sinh công ngoài (ln12 = 0). Công kỹ thuật mà dòng khí thực hiện (do giảm áp suất) sẽ
gây nên sự thay đổi động năng và thế năng của dòng khí.
Ngoài ra để thấy được sự liên quan giữa công kỹ thuật, công thay đổi thể tích và biến
đổi năng lượng đẩy trong hệ hở ta có:
Biểu thức (2-58) cho thấy công kỹ thuật trong quá trình nhiệt động nào đó của hệ hở là
tổng đại số giữa công thay đổi thể tích và sự biến đổi năng lượng đẩy. Nếu trong quá trình
không có sự biến đổi năng lượng đẩy p1v1 = p2v2 (quá trình đẳng nhiệt) thì công kỹ thuật có
giá trị bằng công thay đổi thể tích.
31
ĐỊNH LUẬT NHIỆT ĐỘNG I VÀ CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA CHẤT KHÍ
Định luật nhiệt động một là định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng ứng dụng
trong phạm vi nhiệt.
Nhiệt năng có thể được chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác. Một lượng nhiệt năng bị
tiêu hao thì sẽ có một lượng xác định năng lượng khác được hình thành và tổng năng lượng
của hệ thống không thay đổi.
Định luật nhiệt động thứ nhất đề cập tới việc biến hóa giữa nhiệt và công và được
đươc phát biểu: Nhiệt có thể có thể biến thành công và ngược lại công cũng có thể biến thành
nhiệt.
3.1.2. Phương trình định luật nhiệt động I
a. Dạng tổng quát của phương trình định luật nhiệt động I
Giả sử môi chất trong hệ nhận nhiệt lượng Q từ môi trường, lúc này năng lượng toàn
phần của hệ sẽ biến đổi một lượng ∆W = W2 - W1 và hệ có thể sinh công ngoài Ln12 tác dụng
tới môi trường. Từ nhận xét này và theo định luật bảo toàn và biến hóa năng lượng ta có
phương trình cân bằng năng lượng như sau:
Q = ∆W + Ln12 (3-1)
q = ∆w + ln12 (3-2)
b. Phương tŕnh định luật nhiệt động I đối với hệ kín và hở
q = ∆u + l12
dq = du + vdp (3-3)
∆ω 2
∆wh = ∆i + + g.∆h (3-5)
2
∆ω 2
Mặt khác kết hợp (2-57): lkt12 = ln12 + + g.∆h
2
dq = di + dlkt (3-7)
Nếu bây giờ ta thay i = u + pv hay di = du + pdv + vdp vào (3-7) ta lại có biểu thức:
dq = du + dlkt (3-8)
Khi thay các quan hệ du = CvdT; di = CpdT vào (3-3) và (3-4) ta có dạng phương trình
định luật nhiệt động I dùng cho cả hệ kín và hệ hở của khí lý tưởng.
c. Phương trình định luật nhiệt động I cho dòng khí hoặc hơi chuyển động
Dòng khí chuyển động trong các ống dẫn là một hệ hở khi không thực hiện công ngoài
với môi trường (ln12 = 0). Từ đó phương trình định luật nhiệt động I theo (3-2) ta có:
∆ω 2
q = ∆w = ∆i + + g.∆h
2
Ở đây: ∆h = h2 - h1 là hiệu số giữa chiều cao so với mặt đất của đoạn ống khi ra và khi
vào của dòng khí. Vì ∆h thường là nhỏ cho nên biến đổi thế năng g∆h cũng có giá trị rất nhỏ
so với biến đổi động năng và entanpi và thường được bỏ qua g∆h ≈ 0. Vậy phương trình định
luật nhiệt động I cho dòng khí sẽ là:
∆ω 2
q = ∆w = ∆i + (3-11)
2
ω2
dq = di + d (3-12)
2
d. Phương trình định luật nhiệt động I đối với các quá trình hỗn hợp
Khi hỗn hợp các chất khí không thực hiện công đối với môi trường (ln = 0) và giả thiết
rằng không trao đổi nhiệt với môi trường (dq = 0). Vậy từ dạng tổng quát của phương trình
định luật nhiệt động I ta có:
Ở đây:
33
Wh2 - năng lượng toàn phần của hệ sau khi xảy ra quá trình hỗn hợp.
Giả sử cho một bình kín với thể tích V bên trong có một vách ngăn N (hình 3.1). Phía
trái vách ngăn có chứa chất khí 1 có (p1, V1, T1); bên phải vách ngăn chứa khí 2 có ( p2, V2,
T2). Khi bỏ vách ngăn, hai chất khí sẽ hỗn hợp vào nhau. Ở đây cần xác định nhiệt độ T, áp
suất p của hỗn hợp khi đă biết thể tích V của hỗn hợp.
V = V1 + V2 p1 p2 p
V1 V2 V
G = G1 + G2 T1 T2 T
Hệ nhiệt động trước khi xảy ra quá trình hỗn hợp gồm chất khí 1 và chất khí 2 trong bình là
hệ kín, năng lượng toàn phần của hệ được biểu thị bằng nội năng: Wh1 = U1 + U2
Hệ nhiệt động sau khi xảy ra quá trình hỗn hợp là hỗn hợp khí cũng ở trong bình, năng
lượng toàn phần của hệ là nội năng của nó: W2 = U
Theo định luật nhiệt động I cho các quá trình hỗn hợp ta có:
Wh1 = Wh2
U = U1 + U2 (3-14)
Đối với khí lý tưởng, nếu quy ước nội năng của khí ở 0ºC bằng không thì nội năng ở
nhiệt độ Ti nào đó sẽ là ui = Cvi Ti . Vậy từ (3-14) ta có:
Tổng quát đối với hỗn hợp của n chất khí lý tưởng, ta có:
34
∑gC T i vi i
T= i =1
n
(3-15)
∑gC
i =1
i vi
Khi đă biết thể tích hỗn hợp V và nhiệt độ T tính theo (3-15) ta có thể xác định được
áp suất p của hỗn hợp khí lý tưởng từ phương trình trạng thái:
GRT Gi
p= ; R = ∑ g i Ri = ∑ G Ri , vậy GR = ∑ G R
i i
V
Ta có:
T T pV pV
p= (G1R1 + G2R2) và p = ( 1 1 + 2 2 )
V V T1 T2
Hỗn hợp theo dòng được tạo thành khi ta nối ống dẫn các dòng khí thành phần vào
một ống chung.
Hệ nhiệt động trước khi xảy ra quá trình hỗn hợp gồm các dòng khí 1 và dòng khí 2 là hệ hở,
năng lượng toàn phần của hệ được biểu thị bằng entanpi (bỏ qua động năng và thế năng của
dòng khí). Lúc này ta có: Wh1 = I1 + I2
Hệ nhiệt động sau khi xảy ra quá trình hỗn hợp là dòng khí hỗn hợp (hệ hở), năng
lượng toàn phần cũng được biểu thị bằng entanpi
Wh2 = I
Từ phương trình định luật nhiệt động I cho quá trình hỗn
hợp ta có:
Wh1 = Wh2 và I = I1 + I2
Đối với khí lý tưởng, khi quy ước entanpi ở 0ºK bằng không (3-17) ta có:
n
CpT = ∑g C
i =1
i T
pi i (3-18)
35
∑g C T i pi i
T= i =1
(3-19)
∑g C i pi
Khi biết áp suất và nhiệt độ tính theo (3-19) ta có thể tính được thể tích khi sử dụng
phương trình trạng thái của khí lý tưởng đối với hỗn hợp:
pV = GRT
T T T pV
V= GR = ∑ Gi Ri = ∑ i i (3-20)
p p p Ti
v Với khí thực (ví dụ hơi nước) ta có thể giải bài toán bằng đồ thị i-s:
Thực tế là quá trình hỗn hợp là quá trình không thuận nghịch, nhưng khi giả thiết quá
trình hỗn hợp đoạn nhiệt là thuận nghịch thì biểu thức biến đổi entropi sẽ bằng không: ∆S = 0
hay Sh1 = Sh2
S = S1 + S2
Vậy là nếu giả thiết quá trình hỗn hợp đoạn nhiệt là thuận nghịch thì trạng thái hỗn
hợp trên đồ thị i-s (hình 3-3) thỏa mãn các đẳng thức (3-19) và (3-21) . Ta thấy trạng thái hỗn
hợp 3 phải nằm trên đường hỗn hợp 1-2 và được chia theo tỷ lệ nghịch với g1 và g2 . Nghĩa là
đoạn 1-3 và 3-2 phải thỏa mãn:
1− 3 g i
a 2
= 2
3−2 g1 i2
b 3
i3
g1
Khi biết điểm 3 là trạng thái của hỗn hợp, từ g2
đồ thị i-s ta dễ dàng xác định được nhiệt độ, thể tích i1 1
riêng và áp suất của hỗn hợp.
a2 2−3 s −s g
= hay 2 3 = 1
b3 3 −1 s3 − s1 g 2
36
2−3 a3 g1 i −i
= hay = 2 3
3 −1 b1 g2 i3 − i1
Giả sử ta có một bình thể tích V trong đó có chứa sẵn một chất khí có khối lượng G1 ở
áp suất p1 và nhiệt độ T1 (hình 3-4). Bây giờ qua đường ống dẫn ta nạp thêm vào bình dòng
khí có khối lượng Gi , áp suất pi (pi > p1) và nhiệt độ Ti . Lúc này trong bình xảy ra quá trình
hỗn hợp, ta cần xác định nhiệt độ T và áp suất p của hỗn hợp.
Hệ nhiệt động trước khi xảy ra quá trình hỗn hợp gồm khối khí có trong bình (hệ kín)
và dòng khí nạp thêm vào (hệ hở). Vậy năng lượng toàn phần của hệ trước khi xảy ra quá quá
trình hỗn hợp là:
Wh1 = U1 + Ii
P1 p
Sau khi hỗn hợp, hỗn hợp khí trong bình là hệ kín với pi Gi Ti G1 T
năng lượng toàn phần là nội năng U. Vậy ta có:
T1 V
Wh2 = U
Tổng quát, khi nạp vào bình từ 2 đến n+1 dòng khí ta có:
n +1
u = g1u1 + ∑g C
i=2
i pi iT (3-22)
Mặt khác Cv = ∑g C i vi
Vậy ta có:
n +1
g1C v1T1 + ∑ gi C pi Ti
T= i= 2
(3-23)
∑g C i Vi
Khi biết nhiệt độ T và thể tích V, ta có thể tìm được áp suất p của hỗn hợp khí lý
tưởng từ phương trình trạng thái:
pV = GRT
37
3.3. Các quá trình nhiệt động cơ bản của khí lý tưởng
3.3.1. Khái niệm quá trình nhiệt động
Quá trình nhiệt động là quá trình biến đổi liên tục của các thông số trạng thái từ trạng
thái cân bằng này sang một trạng thái cân bằng khác theo một quá trình nào đó.
3.3.2. Các giả thiết khi nghiên cứu quá trình nhiệt động
- Môi chất là 1 kg khí lý tưởng
- Quá trình là quá trình thuận nghịch: đó là những quá trình chỉ gồm những trạng thái
cân bằng, khi tiến hành theo chiều thuận và tiến hành ngược trở lại thì hệ và môi
trường là không đổi.
+ Quá trình thuận nghịch là quá trình trong đó môi chất biến đổi qua các trạng thái đều
là các trạng thái cân bằng.
+ Trạng thái cân bằng là trạng thái trong đó các thông số trạng thái của hệ thống phân
bố đồng đều trong toàn bộ hệ thống và cân bằng với môi trường.
3.3.3. Xét quá trình tổng quát đa biến
Quá trình đa biến là một quá trình tổng quát của khí lý tưởng, trạng thái thay đổi theo
một quy luật bất kỳ.
Phương trình biểu diễn quá trình đa biến:
Dựa vào biểu thức của định luật nhiệt động I
đq = Cv.dT + p.dv
đq = Cp.dT - v.dp
Giả sử nhiệt dung riêng của quá trình đa biến là Cn ta có: đq = CndT (3-25)
Ta có:
CndT = Cv.dT + p.dv
CndT. = Cp.dT - v.dp
(Cn - Cp).dT = - v.dp
(Cn - Cv).dT = p.dv
Chia phương trình trên cho phương trình dưới ta có:
Cn − Cp vdp
=− (3-26)
Cn − Cv pdv
Cn − Cp
Đặt: n= (3-27)
Cn − Cv
Ta có: npdv+vdp=0; đây là phương trình vi phân biểu diễn mối quan hệ giữa các thông số
trong quá trình đa biến. Giải phương trình vi phân này ta có phương trình biểu diễn quá trình
đa biến.
dv dp
Để giải phương trình trên ta tiến hành phân ly biến số ta có: n + =0
v p
Tích phân hai vế, rút gọn:
pvn = const ; n được gọi là số mũ đa biến (3-28)
Từ biểu thức số mũ đa biến n ta có thể xác định được nhiệt dung riêng của quá trình đa biến:
n−k
Cn = Cv
n −1
Ứng với mỗi giá trị của n ta có một quá trình nhiệt động cụ thể và tìm được biểu thức
nhiệt dung riêng của quá trình đó.
38
Để tìm quan hệ giữa nhiệt độ và áp suất hoặc thể tích, ta sử dụng phương trình trạng
thái: p1v1 = RT1 và p2v2 = RT2 , suy ra
1
T2 p v p p n
= 2. 2 = 2 . 1
T1 p1 v 1 p1 p2
Vậy
n −1
n −1
T2 p 2 n v
= = 1 (3-30)
T1 p1 v2
Công thay đổi thể tích của quá trình đa biến có thể tìm từ quan hệ dl = pdv khi rút pvn
= p1v1 thế vào lấy tích phân từ v1 đến v2, qua biến đổi cuối cùng ta có:
v2
1−n
v2
v2
n −1
n −1
pv 1 v1 pv 1 p2 n
l12 = (1 – ) = (1 – )
n −1 v2 n −1 p1
dlkt = ndl
n −1
pv p n
lkt12 = n 1 1 (1 – 2 )
n −1 p1
Nhiệt dung riêng của quá trình đa biến Cn có thể tìm được:
n−k
Cn = Cv. (3-31)
n −1
Lượng nhiệt trao đổi với môi trường trong quá trình đa biến:
hoặc
q = ∆u + l12 và q = ∆i + lkt12
39
dq C dT T
ds = = n , suy ra ∆s = s2 – s1 = Cnln 2 (3-33)
T T T1
3.3.4. Một số quá trình nhiệt động cơ bản
a. Quá trình đẳng áp
Khái niệm :
Quá trình đẳng áp là quá trình nhiệt động được tiến hành trong điều kiện áp suất
không đổi.
p = const
n
Từ phương trình p.v = const, với n = 0 ta có p = const. Vậy với n = 0 ta có quá trình đẳng áp.
Quan hệ giữa các thông số :
Áp dụng phương trình trạng thái: pv = RT
Trạng thái 1: p1.v1 = R.T1
Trạng thái 2: p2.v2 = R.T2
T v
Với p1 = p2 = const chia hai phương trình cho nhau ta có: 2 = 2 (3-34)
T1 v1
(Trong quá trình đẳng áp thể tích tỷ lệ thuận với nhiệt độ T)
p T
T2
2
1 2
p1 = p2 T1
1
lgn
v1 v2 v s1 s2 s
Hình 3-5
Để có đường đẳng áp trên đồ thị T-s ta cũng phải vẽ từng điểm một theo các hàm
T =f(s)p=const. Đường đẳng áp là tập hợp những đường cong lôgarit có bề lồi quay về phía trục
hoành, đường biểu diễn càng xa trục tung có trị số càng nhỏ: pa > pb > pc.
Xác định độ biến thiên nội năng, công, nhiệt lượng của quá trình:
+ Độ biến thiên nội năng:
Với mọi quá trình ta có: du = CvdT
Với quá trình 1-2: ∆u = Cv∆T = Cv(T2 - T1) = Cv(t2 - t1); [kJ/kg] (3-35)
+ Công của quá trình:
- Công thay đổi thể tích của quá trình:
40
+ Nhiệt lượng của quá trình; quá trình đẳng áp có nhiệt dung riêng là Cp cho nên ta có:
đq = CpdT và q = Cp∆t = Cp∆T = Cp(T2 - T1) = Cp(t2 - t1); [kJ/kg].
Áp dụng định luật nhiệt động 1:
q = ∆u + lgn = Cv∆T + p(v2 - v1) suy ra Cp∆T = Cv∆T + R.∆T (3-38)
Ta suy ra: Cp = Cv + R ; Cp - Cv = R ; đây chính là công thức Mayer .
Như vậy, áp dụng định luật nhiệt động 1 vào quá trình đẳng áp ta đã chứng minh được công
thức Mayer.
b. Quá trình đẳng tích
Khái niệm :
Quá trình đẳng tích là quá trình nhiệt động được tiến hành trong điều kiện thể tích
không đổi : v = const.
Với n = ∞ ta có quá trình đẳng tích.
Áp dụng phương trình trạng thái: pv = RT
Với trạng thái 1: p1.v1 = R.T1
Với trạng thái 2: p2.v2 = R.T2
T2 p 2
Với v1 = v2 = const chia hai phương trình cho nhau ta có: = (3-39)
T1 p1
(Trong quá trình đẳng tích áp suất tỷ lệ thuận với nhiệt độ T)
Biểu diễn quá trình trên đồ thị p-v và T-s :
Ta xét quá trình 1-2
p T
p1 1 T1 1
lkt
2
T2
p2 2 q
v1= v2 v s2 s1 s
Hình 3-6
Trên đồ thị p-v đường v = const là tập hợp các đường thẳng song song với trục tung.
Từ đồ thị ta thấy ngay công thay đổi thể tích lgn = 0. Để biểu diễn đường v = const trên đồ thị
T-s người ta phải vẽ từng điểm theo các hàm T = f(s)v=const. Đặc điểm v = const trên đồ thị T-s là
đường cong logarit có độ dốc cao, quay bề lồi về phía trục hoành, đường biểu diễn càng xa trục
tung có giá trị càng lớn; va < vb < vc.
Xác định độ biến thiên nội năng, công, nhiệt lượng của quá trình :
+ Độ biến thiên nội năng; với mọi quá trình ta có: du = CvdT
41
+ Nhiệt lượng của quá trình; quá trình đẳng tích có nhiệt dung riêng là Cv cho nên ta có:
đq = CvdT và q = Cv(T2 - T1) = Cv(t2 - t1); [kJ/kg] (3-43)
Mặt khác theo định luật nhiệt động 1: q = ∆u + lgn = ∆u = Cv(T2 - T1) (3-44)
+ Nhận xét: Trong quá trình đẳng tích nhiệt lượng của quá trình hoàn toàn dùng để thay đổi
nội năng.
c. Quá trình đẳng nhiệt
Khái niệm:
Quá trình đẳng nhiệt là quá trình nhiệt động được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ
không đổi: T=const.
Áp dụng phương trình trạng thái: pv = RT
Trạng thái 1: p1.v1 = R.T1
Trạng thái 2: p2.v2 = R.T2
Trạng thái n: pn.vn = R.Tn
Vì T1 = T2 = ... =Tn cho nên p1.v1 = p2.v2 = … = pn.vn = const. Vậy phương trình biểu
diễn quá trình đẳng nhiệt là: pv = const.
(Từ phương trình pvn = const với n = 1 ta có quá trình đẳng nhiệt)
Quan hệ giữa các thông số :
p v
Từ phương trình pv = const ta có: p1.v1 = p2.v2 suy ra 2 = 1 ; (3-45)
pp v2
(Vậy trong quá trình đẳng nhiệt áp suất và thể tích tỷ lệ nghịch với nhau).
Biểu diễn quá trình trên đồ thị p -v và T –s :
p T
p1 1
1 2
T1 = T2
p2 2 q
lgn
v1 v2 v s1 s2 s
Hình 3-7
Trên đồ thị p-v đường T=const được biểu diễn bằng đường cong hypecbol đối xứng. Trên đồ
thị T-s đường T=const là đường thẳng song song với trục hoành.
Xác định độ biến thiên nội năng, công, nhiệt lượng của quá trình :
+ Độ biến thiên nội năng; với mọi quá trình ta có: du = CvdT
42
43
p
T
p1 1
1
T=const T1
T=const
p2 2T T2
2s 2
v1 v2 v s1 = s2 s
Hình 3-8
Xác định độ biến thiên nội năng, công, nhiệt lượng của quá trình:
+ Độ biến thiên nội năng; với mọi quá trình ta có: du = CvdT
44
v R
Theo phương trình trạng thái pv = RT cho nên: =
T p
dT Rdp
Vậy: ds = C p − (3-60)
T p
T2 p
∆s = C p ln − R ln 2 (3-61)
T1 p1
45
p T n=k
n=+∞ n=-∞
n=k n=0
n=1 A
A n=1 n=1
n=0 n=0
n=k
n=1 n=+∞
n=-∞ n=+∞ n=k
v s
Hình 3-9
- Lấy đường đoạn nhiệt n =k, q=0 làm ranh giới, mọi quá trình đa biến từ điểm A đi về bên phải
đường đoạn nhiệt có q > 0 (môi chất nhận nhiệt) do ∆s >0. Ngược lại mọi quá trình xuất phát từ
điểm A đi về phía trái đường đoạn nhiệt có q < 0 (môi chất thải nhiệt) do ∆s <0.
- Lấy đường đẳng nhiệt n =1, ∆u=0 làm ranh giới, mọi quá trình đa biến từ điểm A đi về phía
phải đường đẳng nhiệt trên đồ thị p-v và đi lên phía trên đường đẳng nhiệt trên đồ thị T-s sẽ
có ∆u > 0 vì ∆T> 0; với quá trình đa biến có chiều ngược lại sẽ có ∆u< 0 vì ∆T< 0.
46
l12 = ∫ pdv
v1
=0 (3-69)
47
lkt12 =
p1
∫ − vdp = v(p1 – p2) (3-70)
Khi đó biết x2 ta có thể xác định được các thông số còn lại của trạng thái cuối.
i2x = i2’ + x2(i2” – i2’ ) (3-73)
s2x = s2’ + x2(s2” – s2’ ) (3-74)
Ở đây v2’, v2”, i2’ , i2” tra bảng nước và hơi nước bão hòa theo áp suất p2
P1 P1
i i 1
1 t1
P2 t1
P = const
v = const v2
x=1 2 x2 x=1
2 x2
s s
Hình 3-10. Đồ thị i-s quá trình đẳng tích Hình 3-11. Đồ thị i-s quá trình đẳng áp
l12 =
v1
∫ pdv = p(v2 – v1) (3-75)
48
lkt12 = ∫ − vdp = 0
p1
(3-76)
Khi đó biết x2 ta có thể xác định được các thông số còn lại của trạng thái cuối.
i2x = i2’ + x2(i2” – i2’ ) (3-79)
s2x = s2’ + x2(s2” – s2’ ) (3-80)
Ở đây v2’, v2”, i2’ , i2” tra bảng nước và hơi nươc bão hòa theo áp suất p2 = p1
3.4.3. Quá trình đẳng nhiệt
Hình 3.13 biểu diễn quá trình đẳng nhiệt của hơi nước trên đồ thi i-s. Ở đây trạng thái
đầu được xác định khi biết độ khô x1 và nhiệt độ t1. Trạng thái cuối được xác định khi biết p2
và đặc điểm của quá trình t2 = t1 . Từ các điểm 1 và 2 ta xác định được các thông số còn lại.
Nhiệt của quá trình:
s2
Công của quá trình suy ra từ phương trình định luật nhiệt động I
l12 = q – ∆u
lkt12 = q – ∆i (3-82)
Để xác định các thông số trạng thái đầu và cuối của quá trình bằng cách dùng bảng số
ta dựa vào độ khô x1
v1 = v1x = v’1 + x1(v”1 – v’1)
i1 = i1x = i’1 + x1(i”1 – i’1) (3-83)
s1 = s1x = s’1 + x1(s”1 – s’1)
Ở đây các thông số v’1 , v”1 , i’1 , i”1 ...được xác định từ bảng nước và hơi nước bão
hòa theo nhiệt độ t1, khi biết trạng thái 2 là hơi quá nhiệt (t2 > ts(ps)) từ bảng nước và hơi quá
nhiệt theo t2 và p2 ta tra được v2 , i2 và s2
49
t1
x1 x=1 x=1
2 x2
s s1 = s2 s
Hình 3-12. Đồ thị i-s quá trình đẳng nhiệt Hình 3-13. Đồ thị i-s quá trình đoạn nhiệt
50
4.1.1. Những giả thiết khi nghiên cứu quá trình lưu động
1. Giả thiết đầu tiên là lưu lượng khối lượng của dòng môi chất qua mọi tiết diện của
ống dẫn đều bằng nhau và không thay đổi theo thời gian; giả thiết được biểu thị bằng phương
lưu động và ổn định:
f1ω1 fω fω
G= = 2 2 =…= = const (4-1)
v1 v2 v
Trong đó:
G – lưu lượng khối lượng của dòng môi chất kg/s hoặc kg/h;
51
Trong một đơn vị thời gian, khối lượng môi chất giữa hai tiết diện tăng lên.
∂ ∂
(ρfω) = ρfω - [ ρfω + ( ρfω ) dx]
∂t ∂x
∂ ∂
hoặc: ( ρfω ) + (ρf ) = 0 (a)
∂x ∂t
Phương trình (a) là phương trình liên tục của dòng lưu động một chiều.
∂
Trong điều kiện lưu động ổn định thì = 0, nên ta có:
∂t
d
( ρfω ) = 0 (b)
dx
Nên (c) hoặc 4.1 (a); 4.1 (b) là phương trình lưu động liên tục và ổn định.
2. Giả thiết thứ hai là vận tốc trên mọi điểm của cùng một tiết diện đều bằng nhau và
bằng vận tốc trung bình trong tiết diện đó. Thực ra, trên cùng một tiết diện, vận tốc rất khác
nhau, ở sát vách bằng không, ở tâm ống vận tốc thường là lớn nhất.
3. Giả thiết thứ ba là môi chất lưu động trong điều kiện đoạn nhiệt thuận nghịch, nghĩa
là trong quá trình lưu động không có hiện tượng ma sát, hiện tượng xoáy, v.v… và không trao
đổi nhiệt với môi trường xung quanh; như vậy trong quá trình lưu động ds = 0; s = const và
trên các đồ thị T – s; i – s được biểu thị bằng một đoạn thẳng song song với trục tung.
Khi khảo sát quá trình lưu động, người ta thường dùng đến tốc độ truyền âm a, cũng
tức là tốc độ lan truyền các chấn động nhỏ trong môi trường. Trường hợp chung, theo khí
động học ta có:
∂p
a= (4-2)
∂ρ
Với quá trình lưu động đoạn nhiệt thuận nghịch ta có:
kp
a= (4-2a)
ρ
52
k - số mũ đoạn nhiệt
Nếu nguồn tạo chất động nằm trong dòng môi chất chuyển động với vận tốc ω, thì tốc độ
truyền âm thanh theo dòng môi chất là và ngược chiều dòng môi chất là (a - ω ).
Hình 4.2 biểu thị các trường hợp truyênd âm trong môi trường tĩnh và môi trường chuyển
động ngược chiều truyền âm sau khi âm thanh phát ra 2 giây.
Hình 4.2a biểu thị truyền chấn động trong môi trường tĩnh; 4.2b - truyền chấn động trong môi
trường chuyển động với vận tốc dưới âm;4.2c - truyền chấn động trong môi trường chuyển
động với vận tốc truyền âm; 4.2d - truyền chấn động trong môi trường chuyển động với vận
tốc siêu âm.
Vùng tĩnh
Vùng tĩnh
Từ các công thức (4-2a, b và c) ta thấy tốc độ truyền âm a phụ thuộc vào bản chất (k và R) và
thông số (p, V hoặc T …) của môi chất; đối với khí lý tưởng ta thấy khi nhiệt độ của môi chất
giảm thì tốc độ truyền âm trong môi chất đó cũng giảm.
Khi khảo sát sự chuyển đọng của dòng môi chất, người ta còn dùng một đại lượng khác do
nhà vật lý Mach người Áo đề xuất, đó là trị số Mach:
ω
M= (4-3)
a
Trị số Mach M là tỷ số giữa vận tốc của dòng ω với tốc độ truyền âm a trong môi trường đó.
Với dòng dưới âm M < 1; với dòng siêu âm M > 1 và khi M = 1 thì vận tốc của dòng bằng tốc
độ truyền âm thanh trong môi trường đó.
53
Dưới đây giới thiệu một số công thức cơ bản dùng cho khí lý tưởng cũng như khí thực khi lưu
động qua ống tăng tốc cũng như ống tăng áp.
4.2.1. Quan hệ giữa sự thay đổi vận tốc với sự thay đổi áp suất
So sánh hai dạng của phương trình định luật nhiệt động I:
dω2
dq = di – vdp = di +
2
dω2
Ta được: = - vdp hoặc ωdω = - vdp (4-4)
2
Từ các công thức (4-4) ta thấy dω và dp luôn ngược dấu nhau, vì ω và v luôn luôn dương có
nghĩa là trong dòng môi chất lưu động, khi vận tốc tăng (trong ống tăng tốc) thì áp suất giảm
và khi áp suất tăng (trong ống tăng áp) thì vận tốc của dòng giảm. Cũng lưu ý là, khi qua ống
tăng tốc, không những áp suất mà nhiệt độ của môi chất cũng giảm, vì lưu động được coi là
đạon nhiệt thuận nghịch, nên:
T2/T1 = (p2/p1)(k - 1)/k ; mà khi nhiệt độ giảm thì theo 4.2c, tốc độ truyền âm trong đó cũng
giảm.
4.2.2. Quan hệ giữa sự thay đổi vận tốc với sự thay đổi mật độ
1
Từ công thức (4-4), nếu thay v= ta được:
ρ
dp
ωdω = -
ρ
dp dρ
và có thể viết: ωdω = . (a)
dρ ρ
dρ
ωdω = -a2 (b)
ρ
dρ dω
= - M2 (4-5)
ρ ω
1. d ω và d ρ luôn ngược dấu nhau; vì M2, ρ và ω luôn luôn dương, như vậy khi vận tốc của
dòng tăng (trong ống tăng tốc) thì mật độ giảm và ngược lại.
54
4.2.3. Quan hệ giữa sự thay đổi vận tốc với sự thay đổi tiết diện
Ta lấy lôgarit phương trình lưu động liên tục và ổn định rồi vi phân, ta được:
dρ df dω
+ + = 0 (4-6a)
ρ f ω
dρ
1. Với chất lỏng không nén được, tức = 0, ta có:
ρ
df dω
=- (4-6b)
f ω
Như vậy là đối với chất lỏng không nén được khi qua ống tiết diện giảm dần thì vận tốc
của dòng tăng lên và ngược lại.
2. Đối với chất lỏng nén được ta thay công thức (4-5) vào (4-6a) được:
dω df dω
- M2 + + =0
ω f ω
df dω
hoặc = (M2 - 1) (4-6c)
f ω
ω1 > a ω2 > a
ω1 > a ω2 > a
55
a. Trong phạm vi M2 – 1 < 0 tức M < 1 thì df và d ω luôn ngược dấu nhau, giống như đối
với chất lỏng không nén được. như vậy, đối với dòng dưới âm cũng như dòng chất
lỏng không nén được, ống tăng tốc có tiết diện nhỏ dần và ống tăng áp có tiết diện lớn
dần (Hình 4.3a, b).
b. Đối với dòng siêu âm, M > 1 thì có kết luận ngược lại: df và d ω luôn luôn cùng dấu,
nghĩa là ống tăng tốc có tiết diện lớn dần và ống tăng áp có tiết diện nhỏ dần (Hình
4.3a, b).
dω df
c. Khi M = 1 thì là hữu hạn chỉ với điều kiện = 0, cho nên với ống tăng tốc đưa
ω f
từ vận tốc dưới âm thanh thành siêu âm thì phải có “cổ ống” mà một bên có tiết diện
nhỏ dần và bên kia có tiết diện lớn dần. Khi ống tăng tốc làm việc bình thường thì vận
tốc của dòng ở cổ ống bằng tốc dộ truyền âm trong môi trường đó.
d. Chỉ nhìn hình dạng của ống không đủ kết luận là tăng tốc hay tăng áp mà phải kết hợp
xem vận tốc của dòng khi vào ống là dưới âm hay siêu âm.
Vận tốc và lưu lượng của dòng là hai đại lượng rất cần xác định khi nghiên cứu quá trình lưu
động trong ống tăng tốc hay tăng áp.
dω2
Do vậy: = đlkt (4-7a)
2
Ở đây:
ω 2 - vận tốc của dòng ở cửa ra mà cũng có thể ở một vị trí bất kỳ nào của ống; m/s;
lkt12 - công kỹ thuật của môi chất trong quá trình lưu động đoạn nhiệt; J/kg.
Các công thức trên đúng cho cả ống tăng tốc và ống tăng áp.
56
Theo điều kiện lưu động liên tục và ổn định thì lưu lượng qua mọi tiết diện đều bằng nhau
và bằng một số không đổi, nên chỉ cần tính lưu lượng qua một tiết diện nào đó mà thấy thuận
lợi nhất. Công thức chung để tính lưu lượng khối lượng là các công thức (4-1a, b), chỉ cần lưu
ý là khi đã chọn một tiết diện fi nào đó, thì phải lấy các thông số vi, ρi cũng như vận tốc ωi
tại tiết diện đó.
Ống tăng tốc là ống mà khi môi chất lưu động qua nó thì vận tốc tăng. Để xác định đúng
không phải nhìn hình dạng ống mà phải biết chắc chắn rằng ở đó dòng môi chất có vận tốc
luôn luôn tăng lên.
Theo hình dạng có thể chia làm ba loại ồng tăng tốc (Hình 4.5)
1. Ống tăng tốc nhỏ dần: loại này có tiết diện giảm dần, tức là df < 0. Từ công thức (4-
6c) ta thấy, ống tăng tốc nhỏ dần chỉ có thể làm việc với M < 1, nghĩa là chỉ có thể
dùng cho dòng dưới âm. Nếu dòng siêu âm vào ống có tiết diện nhỏ dần thì vận tốc sẽ
giảm, áp suất tăng, như vậy ống trở thành ống tăng áp.
i p1
1 t1 p2
i1
i2 2 x=1
a b c
s1=s2 s
Hình 4-5. Các dạng ống tăng tốc Hình 4-6. Quá trình lưu động của ống
tăng tốc trên đồ thị i-s
2. Ống tăng tốc lớn dần: loại này có tiết diện tăng dần, tức là df > 0, nó chỉ làm việc với
dòng có M > 1, nếu dòng vào có M < 1, sẽ biến thành ống tăng áp. Ống tăng tốc lớn
dần ít gặp trong thực tế.
3. Ống tăng tốc hỗn hợp: còn gọi là ống tăng tốc Laval, do một đoạn ống tăng tốc nhỏ
dần ghép với một đoạn ống tăng tốc lớn dần. Chỗ ghép có tiết diện nhỏ nhất gọi là cổ
ống. Ống tăng tốc hỗn hợp được dùng khá rộng rãi vì có thể dùng cho vận tốc dòng từ
dưới âm, thậm chí môi trường tĩnh đến vận tốc siêu âm.
Ba loại ống tăng tốc trên tuy có hình dạng khác nhau, làm việc trong phạm vi vận tốc
khác nhau, nhưng có đặc điểm giống nhau: qua ống, vận tốc dòng luôn luôn tăng lên, môi
chất thay đổi theo quy luật quá trình đoạn nhiệt thuận nghịch, có thể dùng các công thức
cũng như đồ thị khi tính quá trình giãn nở đoạn nhiệt thuận nghịch của khí lý tưởng hoặc
khí thực.
Hình 4.6 biểu thị quá trình lưu động trên đồ thị i – s, giao điểm của các đường p1 và t1 xác
định trạng thái môi chất vào ống, còn p2 là áp suất của môi chất ở cửa ra của ống. Ta thấy
qua ống tăng tốc, ẻntopi không đổi, vận tốc tăng, áp suất, nhiệt độ, entanpi và vận tốc
truyền âm trong đó đều giảm.
57
Là ống tăng tốc có tiết diện giảm dần, df < 0, nó chỉ làm việc với môi chất không nén
được hoặc môi chất nén được trong phạm vi M < 1.
Đối với ống tăng tốc, vận tốc cửa vào nhỏ hơn nhiều so với vận tốc ở cửa ra, nhiều khi
bằng không, nên công thức (4-7c) có thể viết thành:
ω2 = 2l kt ; m/s (4-9a)
lkt – công kỹ thuật trong quá trình lưu động, tức quá trình giãn nhở đoạn nhiệt.
Công thức (4-9b) dùng được cho cả khí thực và khí lý tưởng nhưng hay dùng cho khí thực với
việc sử dụng đồ thị i – s hoặc bảng số. Chú ý là trong công thức lấy i theo đơn vị J/kg, nếu
dùng đơn vị kJ/kg như trong các bảng thì:
k p ( k −1) / k
ω2 = 2 p1 v1 1 − 2 ; (m/s) (4-9d)
k −1 p1
( k −1) / k
k p
ω2 = 2 RT1 1 − 2 ; (m/s) (4-9đ)
k −1 p1
Các công thức (4-9a, b, c và d) dùng để tính vận tốc của dòng ở cửa ra của ống tăng tốc, trong
đó p2, i2 … là thông số của môi chất ở cửa ra của ống, không phải là của môi trường sau ống.
Nếu thay thông số ở một tiết diện bất kỳ, sẽ tính được vận tốc của dòng ở tiết diện đó.
Quan hệ giữa ω2 với p2/p1 theo (4-9d) có thể biểu diễn trên hình 4-7. Ta thấy vận tốc của
dòng phụ thuộc vào bản chất (k, R), vào thông số ban đầu (p1, v1, T1…) đặc biệt phụ thuộc rất
nhiều vào mức độ giãn nở β = p2/p1.
pc
Khi β = 1 thì ω2 = 0, β giảm đến giá trị tới hạn β c = thì ω2 bằng vận tốc truyền âm,
p1
thường gọi là vận tốc tới hạn, ký hiệu bằng ωc và β c gọi là tỉ số áp suất tới hạn.
58
k
ω2 → ωmax = 2 p1v1 ; m/s (4-10)
k −1 βc 1 β
Hình 4-7. Quan hệ giữa ω2 và
Trong thực tế, đối với ống tăng tốc nhỏ dần, β không p /p
thể giảm đến 0, mà chỉ giảm đến β c , nên vận tốc dòng cũng chỉ có thể tăng từ 0 đến vận tốc
tới hạn ωc mà không thể đạt được ωmax .
k k −1
Ta có: ωc = 2 p 1v 1 1 − β c k (a)
k −1
2 k −1
pc v c
hay 1 − β c k = (b)
k − 1 p 1v 1
2 k −1
β (ck −1) / k = (1 − β ) k
(d)
k −1
c
Từ công thức (4-11) ta thấy: tỷ số áp suất tới hạn βc chỉ phụ thuộc vào bản chất của
môi chất (phụ thuộc k).
59
Với hơi nước bão hòa ẩm có k = 1,035 + 0,1.x khi x ≥ 0,7; nếu x = 0,7 thì k = 1,105 và βc =
0,583. Với hơi nước quá nhiệt k = 1,3; βc = 0,55.
Khi không cần tính chính xác, có thể lấy βc xấp xỉ 0,5 nghĩa là qua ống tăng tốc nhỏ dần, áp
suất không thể giảm xuống quá 1/2.
ωc = 2 ( i1 − i c ) ; m/s (4-12a)
k
ωc = 2 p1v1 ; m/s (4-12b)
k +1
hoặc:
k
ωc = 2 RT1 ; m/s (4-12c)
k +1
Trong đó:
ic – entanpi của môi chất ở trạng thái tới hạn, xác định theo pc = β c p1 và sc = s1.
f1ω1 f 2ω2 fω
G= = = ... = = const ; kg/s
v1 v2 v
Thay giá trị của vận tốc và thông số trạng thái vào tiết diện tương ứng bất kỳ, sẽ tính được
lưu lượng qua tiết diện đó, mà cũng là lưu lượng của dòng, thường tính theo cửa ra của ống.
f 2 2 ( i1 − i 2 )
G= ; kg/s (4-13a)
v2
Ở đây: i1, i2 và v2 là thông số môi chất ở cửa vào và ra của ống tăng tốc, xác định theo
quá trình giãn nở đoạn nhiệt trên cơ sở biết thông số của trạng thái đầu (vídụ p1 và t1) và một
thông số ở trạng thái cuối thí dụ p2 và s2 = s1.
1 1/ k k
G = f2 β 2 p1v1 1 − β( k −1/ k )
v1 k −1
60
k p1 2 / k
G = f2 2 β − β( k +1) / k ; kg/s (4-13b)
k − 1 v1
Ở đây:
f1, ω1 , p1, v1… - các đại lượng ở cửa vào của ống tăng tốc;
f2, ω2 , p2, v2… - các đại lượng tương ứng ở cửa ra của ống tăng tốc; có thể thay bằng các đại
lượng ở một tiết diện tương ứng bất kỳ.
G Gmax
Từ các công thức (4-13a, b) ta thấy: lưu lượng khối
lượng G phụ thuộc vào diện tích tiết diện ống, bản
chất môi chất, thông số ban đầu và mức độ giãn nở
của môi chất. Qua một ống tăng tốc xác định và
môi chất có thông số ban đầu xác định, thì G chỉ
phụ thuộc vào β và quan hệ đó có thể biểu diễn
trên hình 4.8. 0 βc 1 β
Hình 4-8. Quan hệ G theo β
Ta thấy khi β = 1 thì G = 0, β giảm thì G tăng từ 0
đến một giá trị Gmax rồi lại giảm đến 0 khi β = 0.
Ta có thể xác định được Gmax nếu lấy đạo hàm bậc 1 của G theo β cho bằng 0 và đạo hàm bậc
hai âm; giải ra ta được Gmax tương ứng với:
k
2 k −1
β= = βc
k +1
Như vậy lưu lượng đạt đến giá trị cực đại với tỷ số áp suất tới hạn. Thay giá trị của βc
vào (4-13a và b) được:
f 2 2 ( i1 − i c )
G max = ; kg/s (4-14a)
vc
và
2 / ( k −1)
k p1 2
G max = f 2 2 ; kg/s (4-14b)
k + 1 v1 k + 1
c. Khảo sát ống tăng tốc nhỏ dần theo áp suất của môi trường sau ống p’2
Trong khi tính toán cần biết thông số môi chất ở cửa ra của ống, nhưng thường lại dễ
biết áp suất của môi trường sau ống p’2, do vậy phải biết xác định p2 theo p’2. Cho môi chất có
thông số ban đầu p1, v1,…qua ống tăng tốc nhỏ dần phun vào môi trường có áp suất p’2 điều
chỉnh được bằng bơm chân không (hình 4-9). Ta thấy khi β' giảm từ 1 đến βc thì ω tăng từ 0
61
Hình 4-9. Khảo sát ống tăng tốc nhỏ dần theo áp suất môi trường sau ống p’2
Như vậy khi biết áp suất p’2 của môi trường sau ống, thì phải xác định p2 ở tiết diện
cuối của ống tăng tốc như sau:
Ống tăng tốc hỗn hợp là ống tăng tốc có một đoạn ống nhỏ dần ghép với một đoạn ống
lớn dần do kỹ sư Laval người Thụy Điển đưa ra sử dụng từ năm 1880, nên còn gọi là ống tăng
tốc Laval. Dùng ống tăng tốc Laval có thể tạo thành dòng siêu âm từ một môi trường tĩnh
hoặc từ vận tốc ban đầu rất thấp, do đó được sử dụng rất rộng rãi trong kỹ thuật.
Để đảm bảo vận tốc của dòng ở hai đoạn ống luôn tăng lên thì ở cổ ống vận tốc phải bằng
vận tốc tới hạn, tức bằng vận tốc truyền âm trong môi trường đó. Vì vậy, trong ống tăng tốc
hỗn hợp chỉ có một chế độ làm việc, đó là điều khác biệt lớn so với ống tăng tốc nhỏ dần.
62
T k +1
= (4-16a)
Tc ( k − 1) M 2 + 2
k / ( k −1) k / ( k −1)
p T k +1
= = (4-16b)
( k − 1) M + 2
2
p c Tc
1/ ( k −1)
1/ k
ρ p k +1
= = (4-16c)
ρc p c ( k − 1) M + 2
2
1/ 2
ω k +1
= M (4-16d)
ωc ( k − 1) M + 2
2
( k +1) / 2( k −1)
ρc ωc 1 ( k − 1) M + 2
2
f
= = (4-16đ)
f min ρ ω M k +1
ω2
i+ = const (a)
2
Thay i = CpT đối với khí lý tưởng vào (a), lấy vi phân được;
Cp dT + ωdω = 0 (b)
hoặc:
k
RdT + ωdω = 0 (c)
k −1
63
dω 1 dT
= (d)
ω ( k − 1) M T
2
ω
Mặt khác, lấy vi phân của lôgarit trị số Mach: M = được:
kRT
dω dM 1 dT
= + (đ)
ω M 2 T
dT 2 ( k − 1) MdM 2M.dM
=− =− 2 (e)
T ( k − 1) M + 2 M + 2 / ( k − 1)
2
Lấy tích phân (e) từ trạng thái tới hạn tức M = 1, T = Tc đến trạng thái bất kỳ có M và T:
T M
dT MdM
∫T T = −2 ∫1 M 2 + 2 / ( k − 1)
c
2 2
M ( k − 1) M 2 + 2 / ( k − 1) ( k − 1) M 2 + 2
T
ln = − ln M +
= − ln = − ln
(
Tc k − 1 1 k − 1) + 2 ( k − 1) k +1
T k +1
Do đó: = và như vậy (4-16) đã được chứng minh.
Tc ( k − 1) M 2 + 2
Ta có thể tính vận tốc của dòng ở các tiết diện bất kỳ theo các công thức chung (4-9a, b, c
và d), riêng ở cổ ống còn tính theo vận tốc tới hạn (4-12a, b, và c), còn ở cửa ra của ống, nếu
có thể giảm p2 → 0 thì ω2 có thể tăng đến ωmax và tính theo công thức (4-10).
c. Lưu lượng
Đối với một ống tăng tốc đã có, một trạng thái ban đầu của môi chất đã xác định, thì chỉ
có một chế độ lưu động đảm bảo cho vận tốc của dòng ở cổ ống bằng vận tốc tới hạn. Nên
tương ứng cũng chỉ có một lưu lượng.
Lưu lượng của dòng ở mọi tiết diện đều bằng nhau, nên có thể tính với một tiết diện bất
kỳ, kể cả miệng ra của ống theo các công thức (4-13a và b), cũng có thể tính theo công
thức(4-14) nhưng thay bằng fmin. Ta có:
2 / ( k −1)
2k p1 2
G = f min ; kg/s (4-14a)
k + 1 v1 k + 1
hoặc:
64
Thường cần xác định diện tích tiết diện cổ ống, cửa ra và chiều dài (hình 4.11a). Ta có thể
tính diện tích tiết diện cổ ống tăng tốc hỗn hợp theo:
G
f min = ; m2 (4-17a)
2 / ( k −1)
k p1 2
2 .
k + 1 v1 k + 1
hoặc:
G.vc
f min = ; m2 (4-17b)
2 ( i1 − i c )
G
f2 = ; m2 (4-18a)
k 2/k
β − β( )
k −1 / k
2
k −1
hoặc:
G.v 2
f2 = ; m2 (4-18b)
2 ( i1 − i )
Hình 4-11a. Kích thước ống
hoặc: tăng tốc hỗn hợp
ωc v 2
f 2 = f min . . ; m2 (4-18c)
ω2 v c
Có fmin và f2 dễ dàng tìm được dmin và d2 nếu chọn tiết diện tròn hoặc các cạnh tương
ứng nếu dùng tiết diện vuông hoặc chữ nhật. Để xác định chiều dài của ống thường yêu cầu
tổn thất ma sát ít nhất mà cấu tạo lại đơn giản, nhỏ gọn nhất. Để tránh tổn thất do ma sát, quan
hệ giữa tiết diện của ống và tiết diện bất kỳ phải thỏa mãn công thức (4-16d) và biểu thị trên
hình 4-11a.
Nhưng để chế tạo được dễ dàng phần nhỏ dần chỉ cần lượn tròn ở miệng vào, chiều dài không
ảnh hưởng mấy, còn chiều dài phần lớn ảnh hưởng nhiều đến tổn thất năng lượng của dòng
nên phải chọn góc loe hợp lý. Góc loe lớn, xoáy và ma sát nhiều, tổn thất nhiều, nhưng ống lại
ngắn; góc loe nhỏ, tổn thất ít hơn nhưng ống lại dài; theo kinh nghiệm thường chọn góc
α = 6 ÷ 120 . Sau khi chọn góc loe, chiều dài phần lớn được tính theo:
d 2 − d min
l= ;m (4-19)
α
2tg
2
65
Tức là ống tăng tốc có tiết diện cửa ra không thẳng góc với trục, dùng để phun môi chất vào
cánh không cùng phương với ống tăng tốc ( hình 4-11b).
p'2
Trong điều kiện < β , nó là một ống tăng tốc hỗn hợp đặc biệt, ở tiết diện thẳng góc
p1
bé nhất CD, dòng môi chất đạt vận tốc tới hạn ωc , sau đó đạt vận tốc siêu âm nhưng dòng
môi chất đi lệch với hướng trụ ống mô góc δ .
Nếu gọi góc giữa trục ống với tiết diện ra là α , và góc giữa tiết diện ống với dòng ra là α ' , ta
được:
δ = α '− α (4-19b)
α co thể đo được và α ' có thể tính theo α nhờ cac công thức:
f2 ω v
sin α ' = sin α = sin α c c (4-19c)
f min ω2 v 2
f min .ωc f 2 ω2 f ω v
G= = = const và rút ra: 2 = c . 2
vc v2 f min ω2 v c
v2 f min
Vận tốc dòng ra khỏi ống: ω2 = ωc ' . .
vc f 2
Ở trên ta giả thiết lưu động là quá trình giãn nở đoạn nhiệt thuận nghịch; nhưng thực tế thì
vẫn không là thuận nghịch vì khó tránh khỏi hiện tượng xoáy, ma sát v.v… trong dòng, nhất
là khi làm việ không theo đúng điều kiện thiết kế.
Với ống tăng tốc nhỏ dần, tổn thất nhiều nhất là khi áp suất môi trường sau ống p’2
nhỏ hơn nhiều so với áp suất tới hạn, lúc đó phần trong ống làm việc bình thường, nhưng ra
khỏi ống áp suât giảm đột ngột mà không biến thành động năng của dòng.
66
Đường (1) biểu thị quá trình làm việc của ống tăng
tốc đúng với điều kiện thiết kế, tiến hành theo quá
trình giãn nở đoạn nhiệt thuận nghịch.
Ở vùng áp suất phía trên đường (3) thì đoạn nhỏ dần là ống tăng tốc, môi chất giãn nở đoạn
nhiệt thuận nghịch, đoạn lớn nhất là ống tăng áp, môi chất bị nén đoạn nhiệt thuận nghịch, ở
cổ ống chưa đạt đến trạng thái tới hạn.
Như vậy, quá trình lưu động thực tế qua các đoạn
ống tăng tốc đều là những quá trình đoạn nhiệt
không thuận nghịch, biểu diễn bằng quá trình
1 – 2t trên đồ thị i- s (hình 4.13).
Hình 4-13. Quá trình lưu động dòng
Vận tốc thực tế của dòng là: thực tế
Hình 4.13 biểu diễn quá trình lưu động thực tế. Ta thấy i2t > i2 nên ω2t < ω2 và tỷ số:
ω2 y
=ϕ (4-21)
ω2
Do vận tốc của dòng giảm nên động năng của dòng cũng giảm. Ta có hiệu suất của ống tăng
tốc bằng tỷ số giữa động năng thực tế với động năng lý thuyết:
67
Tiết lưu là hiện tượng của dòng môi chất lưu động qua một tiết diện thay đổi đột ngột
(hình 4-14a), thí dụ như khi qua các van đóng mở trên đường ống, các xupap trong máy nén
hoặc động cơ, các cửa nghẽn trong lưu lượng kế, van tiết lưu trong máy lạnh hoặc bơm nhiệt
v.v…
Qua quá trình tiết lưu áp suất của môi chất giảm, nhưng không sinh ngoại công mà gây nên
tổn thất năng lượng.
Để xét thêm đặc điểm của quá trình tiết lưu, ta dùng phương trình định luật nhiệt động I:
q = ∆i + l kt ;
Vì không sinh công nên lkt = 0 và vì quá trình coi là đoạn nhiệt nên q = 0, và do đó quá trình
tiết lưu:
∆i = 0 (4-23a)
hoặc: i2 = i1 (4-23b)
Như vậy, đặc điểm của quá trình tiết lưu đoạn nhiệt là entanpi của môi chất trước và sau tiết
lưu bằng nhau (hình 4-14b).
Cần lưu ý: vì quá trình tiết lưu là không thuận nghịch nên chỉ biểu diễn bằng những đường
chấm giả thiết nối liền trạng thái trước và sau tiết lưu và cũng không thể xem tiết lưu là quá
trình đẳng entanpi được.
Trạng thái trước khi tiết lưu có thể được xác định bằng phương trình, bằng bảng hoặc
đồ thị theo điều kiện đã cho, đối với đơn chất một pha cần biết hai thông số trạng thái đầu,
còn trạng thái sau tiết lưu xác định theo đặc điểm i2 =i1 và một thông số cần phải cho, thí dụ
như p2 hoặc t2.
Khảo sát quá trình tiết lưu của hơi nước ta thấy:
68
2. Nhiệt độ thông thường giảm xuống, cũng có lúc không đổi, thậm chí tăng lên, nhưng
entanpi trước và sau luôn luôn bằng nhau.
3. Độ khô của hơi bão hòa ẩm thường tăng, nhưng cũng có lúc không đổi, thậm chí giảm
xuống.
4. Thường có thể đưa hơi bão hòa khô thành hơi quá nhiệt và độ quá nhiệt thường tăng
mặc dù nhiệt độ của hơi thường giảm.
Với những đặc điểm trên nên tiết lưu thường là hiện tượng có hại (tổn thất năng lượng) nhưng
khó tránh khỏi như khi cần có van đóng mở v.v… nhưng cũng nhiều khi có lợi, được chủ
động áp dụng như van tiết lưu để giảm nhiệt độ trong máy lạnh, trong thiết bị đo độ ẩm của
hơi bão hòa hoặc đo lưu lượng của dòng v.v…
Năm 1852 Joule – Thomson nêu lên quan hệ giữa sự thay đổi áp suất với nhiệt độ của môi
chất qua quá trình tiết lưu như sau:
dT = αdp (4-24a)
Ở đây α là hệ số của hiệu ứng Joule – Thomson, có thể xác định theo phương trình vi phân
của entanpi:
∂v
di = Cp dT + v − T dp
∂T p
∂v
v − T .dp
∂T p
dT = − dp (4-24b)
Cp
∂v
T −v
∂T p
α= (4-25)
Cp
Ta thấy, qua tiết lưu áp suất luôn luôn giảm, dp < 0, nên theo (4-24a) dấu của dT ngược với
dấu của α ; mà α cùng dấu với:
∂v
T −v
∂T p
Vì Cp luôn dương, do vậy, qua tiết lưu nhiệt độ sẽ giảm, tức dT < 0, khi α > 0, tức là:
69
∂v v
T − v < 0 hoặc T <
( )
(4-26b)
∂T p ∂v
∂T p
∂v v
T − v = 0 hoặc T = ∂v
( )
(4-26c)
∂T p
∂T p
Như vậy tùy theo nhiệt độ ban đầu khác nhau mà qua tiết lưu nhiệt độ của môi chất có
thể tăng lên, giảm xuống hoặc không đổi.
Khi qua tiết lưu mà nhiệt độ môi chất không đổi ( α = 0) thì nhiệt độ ban đầu đó gọi là nhiệt
độ chuyển biến Tcb.
Từ (4-26c), nếu biết được phương trình trạng thái của môi chất, thì có thể lấy đạo hàm riêng
và xác định được nhiệt độ chuyển biến.
RT ∂v R
Đối với khí lý tưởng, có v = nên =
p ∂T p p
và:
1 ∂v 1 RT
α= T − v = − v = 0 (4-26d)
Cp ∂T p Cp p
Như vậy, qua quá trình tiết lưu nhiệt độ của khí lý tưởng không thay đổi.
Đối với khí tuân theo phương trình Van de Waals (1-28) ta có:
∂v R
= (a)
∂T p p − + 2ab
a
v 2 v3
1 RT
α= − v (b)
C p p − a + 2ab
v2 v2
Sau khi chỉnh lý và rut gọn được hệ số α với giả thiết p → 0 hoặc v → ∞
70
2a
ở nhiệt độ chuyển biến, α = 0, nên −b =0
RTcb
2a
Tcb = (4-27a)
R.b
8 a
Tk = thay vào (4-27a) được:
27 Rb
Với giả thiết trên, ta còn được nhiệt độ thứ hai Tcb2 = 0, 75TK .
Tcb ∂T
= (a)
v ∂v p
Từ đó có:
AN
MO = − ON (c)
tgβ
∂T
Thay AN = TA, ON = vA, tgβ = vào (c), ta được:
∂v p
T
MO = −v
( )
(d)
∂T
∂v p
hoặc: MO = TA ∂v( ∂T ) p
− vA (đ)
71
1. Khi MO = 0, tức là tiếp tuyến đi qua gốc tọa độ, thì α = 0, dT = 0, do đó qua tiết lưu
nhiệt độ môi chất không thay đổi và Tc chính là nhiệt độ chuyển biến
Tcb = v
( )
.
∂v
∂T p
2. Khi MO > 0 tức là M nằm bên trái gốc tọa độ, thì α > 0, dt < 0, lúc đó qua tiết lưu,
nhiệt độ môi chất giảm xuống. Qua đồ thị lúc đó ta thấy T < Tcb , nhưng theo công
thức (4-26a) ta lại thấy T > v , do vậy không nên nhầm v
( ) ( )
là
∂v ∂v
∂T p ∂T p
nhiệt độ chuyển biến. Khi MO > 0 tức là M nằm bên trái gốc tọa độ
3. Khi MO < 0 tức là M nằm bên phải gốc tọa độ hoặc MN < ON; T > Tcb thì qua tiết
lưu nhiệt độ môi chất tăng lên, nhưng lúc đó T < v
( )
.
∂v
∂T p
- Mỗi chất tồn tại một trạng thái chuyển biến tới
hạn, ở đó chỉ có một nhiệt độ chuyển biến. Đối với chất Hình 4-16. Phân vùng nhiệt độ
khí tuân theo phương trình Van de Waals nhiệt độ chuyển biến
chuyển biến tới hạn là Tcb∗ = 3Tk và áp suất tới hạn là
Pcb∗ = 9p k .
- Dưới áp suất chuyển biến tới hạn có hai nhiệt độ chuyển biến Tcb1 và Tcb2, vùng giữa hai
nhiệt độ đó αi > 0 , nghĩa là qua tiết lưu nhiệt độ môi chất giảm,ngoài vùng hai nhiệt độ đó,
αi < 0 , nghĩa là qua tiết lưu, nhiệt độ tăng. Áp suất càng thấp, khoảng cách giữa Tcb1 và Tcb2
càng lớn, khi p→ 0, với chất khí tuân theo phương trình Van der Waals, người ta tìm được
Tcb1 = 6,75 Tk và Tcb2 = 0,75 Tk.
- Trên áp suất chuyển biến tới hạn, αi luôn luôn âm, nghĩa là qua tiết lưu, nhiệt độ môi
chất luôn luôn tăng.
Cần chú ý là những kết quả tính toán trên cơ sở Van der Waals khá đúng về định tính,
nhưng chưa thật khớp về định lượng. Cũng cần lưu ý thêm là hiệu quả giảm nhiệt độ của hiệu
ứng nhiệt của quá trình tiết lưu đoạn nhiệt không thuận nghịch kém hơn hiệu ứng nhiệt của
quá trình giãn nở đoạn nhiệt thuận nghịch. Từ các phương trình vi phân ta chứng minh được:
72
Cp Cp
v
nên: αs − αi = > 0 (vì V và Cp luôn dương);
Cp
Nghĩa là bằng giãn nở đoạn nhiệt thuận nghịch làm lạnh có hiệu quả hơn, nhưng thiết bị cồng
kềnh nên trong thực tế ít được dùng.
Máy nén khí là máy để nén khí hoặc hơi đến áp suất cao theo yêu cầu. Máy nén tiêu
tốn công để nâng áp suất của môi chất lên. Theo nguyên lí làm việc, có thể chia máy nén
thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất gồm máy nén piston, máy nén bánh răng, máy nén cánh gạt.
ở máy nén piston, khí được hút vào xylanh và đựợc nén đến áp suất cần thiết rồi được đẩy vào
bình chứa (máy nén roto thuộc loại này), quá trình nén xảy ra theo từng chu kỳ. Máy nén loại
này còn được gọi là máy nén tĩnh vì tốc độ của dòng khí không lớn. Máy nén piston đạt được
áp suất lớn nhưng năng suất nhỏ.
Nhóm thứ hai gồm máy nén ly tâm, máy nén hướng trục và máy nén ejectơ. Đối với
các máy nén nhóm này, để tăng áp suất của môi chất, đầu tiên phải tăng tốc độ của dòng khí
nhờ lực ly tâm, sau đó thực hiện quá trình hãm dòng để biến động năng của dòng thành thế
năng. Loại này có thể đạt được năng suất lớn nhưng áp suất thấp.
Tuy khác nhau về cấu tạo và đặc tính kĩ thuật, nhưng về quan điểm nhiệt động thì các
quá trình tiến hành trong máy nén hoàn toàn như nhau. Sau đây ta nghiên cứu máy nén piston.
4.6.2.1. Những quá trình trong máy nén piston một cấp lí tưởng
Để đơn giản, khi phân tích quá trình nhiệt động trong máy nén, ta giả thiết:
- Toàn bộ thể tích xylanh là thể tích có ích, nghĩa là đỉnh piston có thể áp sát nắp xilanh.
- Dòng khí chuyển động không có ma sát, nghĩa là áp suất hút khí vào xylanh luôn bằng áp
suất môi trường p1 và áp suất đẩy khí vào bình chứa luôn bằng áp suất khí trong bình chứa p2.
Nguyên lí cấu tạo của máy nén piston một cấp đựợc biểu diễn trên hình 4-17, gồm các bộ
73
Quá trình làm của một máy nén một cấp như sau: Khi piston chuyển động từ trái sang
phải, van 3 mở ra hút khí vào bình ở áp suất p1, nhiệt độ t1, thể tích riêng v1. Các thông số này
không thay đổi trong quá trình hút, do đó đây không phải là quá trình nhiệt động và được biễu
diễn bằng đoạn a-1 trên đồ thị p-v hình 4-17. Khi piston ở điểm cạn phải, piston bắt đầu
chuyển động từ phải sang trái, van hút 3 đóng lại, khí trong xi lanh bị nén lại và áp suất bắt
đầu tăng từ p1 đến p2. Quá trình nén là quá trình nhiệt động, có thể thực hiện đẳng nhiệt, đoạn
nhiệt hoặc đa biến được biểu diễn trên đồ thị bằng các quá trình tương ứng là 1-2T,1-2s,1-2n.
Khi khí trong xilanh đạt được áp suất p2 thì van xả 4 sẽ mở ra, khi được đẩy ra khỏi xylanh
vào bình chứa 5. Tương tự như quá trình hút, quá trình đẩy cũng không phải là quá trình nhiệt
động, trạng thái của khí không thay đổi và có áp suất p2 nhiệt độ t2, thể tích riêng v2. Quá trình
đẩy được biểu diễn trên đồ thị bằng quá trình 2-b.
4.6.2.2. Công tiêu thụ của máy nén một cấp lí tưởng
Như đã phân tích ở trên quá trình hút a -1 và quá trình nạp 2-b không phải
là quá trình nhiệt động, các thông số không thay đổi, do đó không sinh công. Như
vậy công của máy nén chính là công tiêu thụ cho quá trình nén khí 1-2. Nếu ta
coi là quá trình nén là lí tưởng, thuận nghịch thì công của quá trình nén được tính
theo công thức:
p2
RT
+ Nếu quá trình nén là đẳng nhiệt 1-2T, nghĩa là n = 1 và v = công của máy nén sẽ là:
p
2 2
dv v p
q12 = l kt = l gn = ∫ p.dv = ∫ p1 v1 . = RT ln 2 = RT ln 1 (4-29)
1 1
v v1 p2
Nếu quá trình nén là đoạn nhiệt 1-2s, nghĩa là n = k và pv k = p1v 1k công của máy nén sẽ là:
k R
lkt = (p1v 1 − p 2 v 2 ) = (T1 − T2 ) (4-30)
k −1 k −1
Có thể tính cách khác, từ dq = di + dlkt = 0, ta có dlkt = -di nên dq = di + dlkt= 0 hay:
lkt = i1 − i 2 (4-31)
+ Nếu quá trình nén là đa biến, với số mũ đa biến n thì pv n = p1v 1n , khi đó công của máy nén
sẽ là:
74
75
nhiệt độ khí giảm từ T2 xuống đến T1 (bằng nhiệt độ khi vào xylanh cấp I). sau khi được làm
mát ở bình làm mát B, khí được hút vào xylanh II và được nén từ áp suất p3 = p2 đến áp suất
p4. Các quá trình của máy nén hai cấp được thể hiện trên hình 4-18, bao gồm:
a-1 là quá trình hút khí vào xylanh I (cấp 1) ở áp suất p1, 1-2- quá trình nén khí trong xilanh I
từ áp suất p1 đến p2, 2-3’ – quá trình đẩy khí vào bình làm mát trung gian B, nhiệt độ khí giảm
từ T2 xuống đến T1, 3’-3- quá trình hút khí từ bình làm mát vào xilanh II (cấp 2), 3-4 là quá
trình nén khí trong xi lanh II từ áp suất p2 đến p1, 4-b là quá trình đẩy khí vào bình chứa. Vì
được làm mát trung gian nên thể tích khí vào cấp 2 giảm đi một lượng Δv = v2 – v3, do đó
công tiêu hao giảm đi một lượng bằng diện tích 2344’ so với khi nén trong máy nén một cấp
có cùng áp suất đầu p1 và áp suất cuối p4. Nếu máy nén rất nhiều cấp và có làm mát trung gian
sau mỗi cấp thì quá trình nén sẽ tiến dần tới quá trình nén đẳng nhiệt.
4.6.3.2. Chọn áp suất trung gian
Tỷ số nén trong mỗi cấp được chọn sao cho công tiêu hao của máy nén là nhỏ nhất,
nghĩa là quá trình nén tiến tới quá trình đẳng nhiệt. Nhiệt độ khí vào các cấp đều bằng nhau và
bằng T1, nhiệt độ khí ra khỏi các cấp đều bằng nhau và bằng T2, nghĩa là: T1 = T2 và T2 = T4
áp suất khí ra khỏi cấp nén trước bằng áp suất khí vào cấp nén sau, nghĩa là: p2 = p3 và p4 = p5.
Trong trường hợp tổng quát, ta coi quá trình nén là đa biến và số mũ đa biến ở các cấp đều
như nhau, ta có:
n
p 2 T2 n−1
Cấp nén I: = (4-35)
p1 T1
76
n −1
p
RT3 4 − 1
n n
l2 = (4-41)
n −1 p3
p2 p 4
mà T1=T3 và β = = , nên l1=l2 và lmn=2l1=2l2.
p1 p 3
Tương tự, nếu máy nén có m cấp thì công tiêu tốn của nó sẽ là:
n−1
RT1 (β ) n − 1
m.n
lmn = ml1 = (4-42)
n −1
77
78
79
Vì ở đây Q2 thải cho nguồn lạnh nên Q2 mang dấu âm và ta có thể viết: - Q 2 =Q2 nên:
Q1 Q 2
+ =0 (5-8)
T1 T2
Trong công thức trên như ta đã biết Q1, Q2 là lượng nhiệt mà vật ( môi chất) nhận và nhả cho
nguồn nóng và nguồn lạnh, nhiệt độ T1, T2 là nhiệt độ của nguồn nhiệt vì các quá trình truyền
nhiệt là thuận nghịchneen đó cũng là nhiệt độ của vật.
Từ (5-8) ta suy ra rằng, khi một chu trình thuận nghịch bất kỳ được coi như là tổng của nhiều
các chu trình Carnot thuận nghịch ta có thể viết:
dQ01 dQ02 dQ11 dQ n 2
+ + + .... + =0
T01 T02 T11 Tn 2
Ñ∫
dQ
=0 (5-9)
T
dQ
Tích phân trên gọi là tích phân Clausius. Điều này chứng tỏ phải là vi phân toàn phần của
T
một hàm trạng thái nào đó của p và v. Hàm này được Clausius (1854) gọi là entropi( từ nguồn
gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là nội dung của sự biến đổi). Ta có:
Ñ∫ T = Ñ∫ dS = 0
dQ
(5-10)
hay dQ=TdS (5-11)
Biểu thức (5-11) gọi là phương trình của định luật nhiệt động thứ hai. Từ đó ta thấy vật nhận
nhiệt thì entropi của nó sẽ tăng, nhả nhiệt entropi của nó giảm.
80
81
Trong đó : TI - là nhiệt độ trung bình của nguồn nóng trong quá trình truyền nhiệt cho môi
chất :
2
1 Q
TI = Tn = .∫ TI dSI = 1 (5-13)
∆SI 1 ∆SI
dQ2=Tcd.dScd=-TIIdSII (c)
4
Q2 = ∫ TII dSII = TII . ∆SII (5-14)
3
Nhưng vì đây là chu trình thuận nghịch nên từ (*) và (c) ta có :
dQ2=dQ2TN =TIIdSI=dQ2min
2
Q 2min = Q 2TN = ∫ TII dSI = TII ∆SI (5-15)
1
Trong đó : TII - là nhiệt độ trung bình của nguồn lạnh trong quá trình nhận nhiệt của môi
chất :
2
1 Q
TII = Tl = .∫ TII dSI = 2 (5-16)
∆SI 1 ∆SI
Khi thế (5-25) và (5-15) vào (b) thì ta có hiệu suất nhiệt của chu trình thuận nghịch bất kỳ :
2
∫T II dSI
ηt = 1 − 1
2
(5-17)
∫T
1
I dSI
hoặc :
TII
ηt = 1 − (5-18)
TI
Q 2min
ηt = 1 − (5-18’)
Q1
Và khi nhiệt độ của các nguồn nhiệt không đổi:
TII
ηt = 1 − (5-19)
TI
Khi so sánh biểu thức hiệu suất nhiệt của chu trình thuận nghịch bất kỳ ở nhiệt độ các
nguồn không đổi (5-19) với biểu thức của chu trình Carnot thuận nghịch thì ta thấy chúng
82
TII Q T ∆S
ηt = 1 − > ηi = 1 − 2 = 1 − II II
TI Q1 TI ∆SI
b. Hệ số làm lạnh và hệ số làm nóng của chu trình thuận nghịch ngược chiều bất kỳ
Hình 5-5 biểu diễn chu trình thuận nghịch ngược chiều bất kỳ, hình 5-6 biểu diễn chu
trình Carnot ngược chiều không thuận nghịch.
Hình 5-5. Chu trình thuận Hình 5-6. Chu trình Carnot không
nghịch ngược chiều bất kỳ thuận nghịch ngược chiều
83
Q1 = Tn ∆Sn (c)
Với chu trình không thuận nghịch, từ (a), (b) và (c) ta có hệ số làm lạnh của chu trình không
thuận nghịch εi:
Tl ∆Sl
εi = (5-22)
Tn ∆Sn − Tl ∆Sl
Ở đây ví dụ với giả thiết môi chất là khí lý tưởng (∆Sab=-∆Scd), biến đổi entropi của hệ đoạn
nhiệt (gồm môi chát và nguồn nhiệt) khi có quá trình không thuận nghịch:
∆Sh=∆Sn + ∆Sl >0
∆Sn >- ∆Sl hay ∆Sn> ∆Sl (5-23)
Với chu trình thuận nghịch theo (*) ∆Sl=∆Sn hay ∆Sl =∆Sn nên từ (5-22) và (b) ta có hệ số
làm lạnh và nhiệt Q2 của chu trình thuận nghịch sẽ là :
Tl
ε= (5-24)
Tn − Tl
hoặc:
Q2 max
ε= (5-24’)
Q1 − Q 2 max
Q2=Q2TN=Q2max= Tl .∆Sn (5-25)
Từ (5-22), (5-23), và (5-24) ta thấy ngay ε >εi, nghĩa là ở cùng nhiệt độ hai nguồn nhiệt, hệ số
làm lạnh của chu trình thuận nghịch sẽ lớn hơn hệ số làm lạnh của chu trình không thuận
nghịch. Khi nhiệt độ hai nguồn nhiệt không đổi, hệ số làm lạnh của chu trình thuận nghịch bất
kỳ sẽ bằng hệ số làm lạnh của chu trình Carnot. Từ (5-24) ta có:
Tl T2
ε= = (5-26)
Tn − Tl T1 − T2
Các kết quả hoàn toàn tương tự đối với hệ số làm nóng của bơm nhiệt. Với chu trình thuận
nghịch ta có hệ số làm nóng:
Q1 Tn
ϕ= = (5-27)
Q1 − Q2 max Tn − Tl
Trong đó Q2max được xác định từ (5-25).
Khi nhiệt độ hai nguồn không đổi và Tn=T1; Tl=T2 ta có:
Tn T1
ϕ= = (5-28)
Tn − Tl T1 − T2
84
85
i1 – i0
p0 N
e1
0 t0
α
3
M
-(s1-s0) s
Hình 5-9 . Đồ thị biểu diễn execgi kho môi chất chuyển động
88
89
90
91
b T1 a
b Tn a c T2 d
eq
b’ T0 a’ T0
T0∆sh
a
∆sn s ∆s ab ∆sh s
∆scd
Hình 5-10. Đồ thi T-s biểu thị execgi của nhiệt lượng và tổn thất execgi trong quá trình
truyền nhiệt không thuận nghịch
Ở đây ta thấy: ∆T=T1-T2 càng lớn, tổn thất execgi cũng càng lớn và ngược lại. Khi
∆T=0 tức T1=T2, ∆et=0. Nghĩa là trong quá trình truyền nhiệt thuận nghịch không có tổn thất
execgi do không thuận nghịch.
Tóm lại khái niệm execgi như đã nói là phần năng lượng có thể biến đổi hoàn toàn thành
công, cho nên execgi của dạng năng lượng chuyển động có hướng ( điện năng, cơ năng, hóa
năng…) là toàn bộ năng lượng đó. Riêng với nhiệt năng ( dạng năng lượng của chuyển động
vô hướng) biểu thức (5-48) cho ta thấy execgi chỉ là một phần của nhiệt năng ( công lớn nhất)
có thể biến đổi thành công. Ngoài những đồ thị đã nói, execgi còn được xác định từ đồ thị e-i,
ηtC-i…
5.4. Phương pháp phân tích chu trình
5.4.1. Phương pháp cân bằng nhiệt
Đây là phương pháp phân tích chu trình dựa trên cơ sở phương trình cân bằng năng lượng
(định luật nhiệt động 1). Để đánh giá hiệu quả làm việc của máy nhiệt ( động cơ nhiệt và máy
lạnh) ta tiến hành theo hai bước sau:
- Trên cơ sở nghiên cứu chu trình thuận nghịch xem xét các ảnh hưởng và tìm cách tăng
hiệu suất nhiệt của chu trình.
- Trên cơ sở nghiên cứu chu trình thực (chu trình không thuận nghịch) xem xét các yếu
tố gây nên tổn thất không thuận nghịch và tìm cách giảm độ không thuận nghịch của
chu trình.
Với chu trình thuận chiều ta đưa ra các khái niệm sau:
Hiệu suất nhiệt:
l q
ηt = o = 1 − 2 min (5-51)
q1 q1
Trong đó:
lo – công của chu trình thuận nghịch
q1- nhiệt lượng cấp cho chu trình thuận nghịch
q2min – nhiệt lượng nhả ra trong chu trình thuận nghịch
Trong một chu trình gồm một nhóm các công giãn nở (lg) và công nén (ln) nên công của chu
trình được viết: lo=lg – ln
Hiệu suất trong ηi:
l q
ηi = ot = 1 − 2 (5-52)
q1t q1t
92
ηoiCT = ηi/ηt – gọi là hiệu suất trong tương đối của chu trình.
Ta nhận thấy chỉ có giá trị ϕn nhỏ ( ví dụ khi công nén ln ≈0) thì ϕn ≈0 và khi coi ψ=1, ta có:
ηi ≈ηoigηt (5-55)
Có nghĩa là: ηoiCT ≈ηoig
93
94
ηi ≈ηoigηt=ηoiTηt (5-59)
Trong đó ηoiT là hiệu suất trong tương đối của tuabin:
l' i −i
ηoiT = T = 1 2t (5-60)
lT i1 − i 2
Ở đây: l'T - công thực của tuabin.
Từ biểu thức (5-59) ta thấy ηi tăng khi ηt tăng và ηoiT tăng.
Cách 2: Dùng phương pháp execgi (cân bằng theo chiều thuận)
Theo (5-56) ta có hiệu suất execgi ηex:
er
ηex = (5-61)
ev
a. Hiệu suất kể cả tổn thất của quá trình cháy( tổn thất hóa năng)
Ta có er =lt (công thực của chu trình)và người ta coi execgi đem vào nhiên liêu ev=q1
(nhiệt cấp cho chu trình). Vậy:
l
ηex = t
q1
b. Nếu bỏ qua tổn thất hóa năng của quá trình cháy
Trường hợp này ta không kể đến tổn thất hóa năng của quá trình cháy, nghĩa là biến
hóa năng của nhiên liệu (execgi của nhiên liệu) thành nhiệt năng của sản phẩm cháy (execgi
của sản phẩm cháy). Ta xem execgi đem vào là execgi của sản phẩm cháy có nhiệt lượng qsp
(khi bỏ qua tổn thất nhiệt trong quá trình cháy qsp=q1). Ở nhiệt độ sản phẩm cháy Tch không
đổi (nhiệt độ cháy của quá trình cháy). Execgi lấy ra là công thực của tuabin l'T (khi bỏ qua
công bơm).
e l'
ηex = r = T (5-62)
e v eqsp
Theo (5-60): l'T =lT. ηoiT; còn execgi của sản phẩm cháy eqsp ta có:
T T
eqsp = q sp (1 − o ) = q1 (1 − o ) (5-63)
Tch Tch
Trong đó To- nhiệt độ môi trường.
95
lT ηoiT ηη
ηex = = t oiT (5-64)
To To
q1 (1 − ) (1 − )
Tch Tch
Ta thấy để ηex tăng thì ηt tăng, ηoiT tăng.
c. Nếu bỏ qua tổn thất execgi của quá trình cháy và quá trình truyền nhiệt
Từ sản phẩm cháy tới nước trong quá trình cấp nhiệt 2’451 (ở nhiệt độ trung bình T1).
Như vậy execgi đem vào ev ở đây là execgi của q1 của nước ở nhiệt độ trung bình của quá
trình cấp nhiệt T1 không đổi ta có:
T
eq1 = q1 (1 − o ) (5-65)
T1
Khi thế (5-65) vào (5-62) ta có:
l' lT ηoiT ηη
ηex = T = t oiT (5-66)
eq1 q (1 − To ) (1 − To )
1
T1 T1
Ta thấy để ηex tăng thì ηt tăng, ηoiT tăng.
Khi so sánh (5-64) và (5-66) với (5-59) ta thấy rõ ràng phương pháp execgi dùng để phân tích
chu trình thực (không thuận nghịch) hoàn hảo hơn phương pháp cân bằng nhiệt vì ở đây có
thể xét tới sự không thuận nghịch của các quá trình truyền nhiệt. Tuy nhiên để giảm tổn thất
execgi trong quá trình cháy nhiệt độ cháy Tch càng cao càng tốt. Tiếp theo để giảm tổn thất
execgi của quá trình truyền nhiệt trong lò nhiệt độ của nước càng cao, càng tiến gần đến nhiệt
độ của khói càng tốt.
b. Ví dụ 2
Cho chu trình máy lạnh hơi một cấp có máy nén (ví dụ NH3) biểu diễn trên hình 5-12.
Ở đây:
1-2: Quá trình nén đẳng entropi (nén lý thuyết);
1-2’: Quá trình nén đoạn nhiệt thực;
2’-3: Quá trình ngưng tụ.
3-4: Quá trình tiết lưu môi chất lỏng, quá trình có entanpi không đổi i3 = i4;
4-1: Quá trình nhận nhiệt hoá hơi trong buồng lạnh.
Cho nhiệt độ bốc hơi t1; nhiệt độ ngưng tụ t3. lgp
Hiệu suất trong của máy nén ηoin. Hãy xác định
hiệu suất execgi của chu trình lạnh trên khi biết
nhiệt độ môi trường to, nhiệt độ vật cần làm 3 2 2’
lạnh tv bằng hai phương pháp cân bằng thuận p2
và cân bằng ngược.
1. Phương pháp cân bằng thuận
Ta có hiệu suất ηex: p1
4 1
e eqv
ηex = r = (5-67)
ev lt i
Ở đây eqv là execgi của vật cần làm lạnh, chính Hình 5-12. Đồ thi lgp-i của máy
là execgi nhiệt lượng của vật cần làm lạnh qv ở lạnh nén hơi một cấp
nhiệt độ tv. Khi bỏ qua tổn thất nhiệt trong
buồng lạnh, nhiệt qv bằng nhiệt q2 mà môi chất lạnh nhận được:
qv = q2= i1 – i4
Ta lại có:
96
97
98
4 2
2 4
1 1
v s
Hình 6-1
+ Xác định hiệu suất nhiệt của chu trình:
l q1 − q 2 q
Công thức chung: η t = o = = 1− 2
q1 q1 q1
Trong đó:
q1- tổng lượng nhiệt chất môi giới nhận từ nguồn có nhiệt độ cao
q1 = q23 ; 2-3 là quá trình đẳng tích cho nên; q1 = q23 = Cv(T3 – T2). (6-4)
q2- tổng lượng nhiệt chất môi giới thải ra nguồn có nhiệt độ thấp ; quá trình 4-1 là quá
trình thải nhiệt đẳng tích q2 = q41= Cv(T1 – T4). (6-5)
C (T − T1 ) (T − T1 )
Vậy: ηt = 1 − v 4 = 1− 4 (6-6)
C v (T3 − T2 ) (T3 − T2 )
Xác định hiệu suất nhiệt của động cơ đốt trong cấp nhiệt đẳng tích theo T1 và các thông số đặc
trưng (ε, λ).
- Quá trình 1-2 là quá trình đoạn nhiệt, quan hệ giữa T và v là:
k −1
T2 v1
= ta suy ra T2 = T1 .ε k −1 (6-7)
T1 v 2
- Quá trình 2-3 là quá trình cấp nhiệt đẳng tích, quan hệ T và p như sau:
T3 p 3
= = λ ta có T3 = T1.ε k −1.λ (6-8)
T2 p2
- Quá trình 3-4 là quá trình đoạn nhiệt, quan hệ giữa T và v như sau:
k −1
T4 v 3
= (6-9)
T3 v 4
Quá trình 4 -1: thải nhiệt đẳng tích nên v4 = v1
Quá trình 2-3: cấp nhiệt đẳng tích nên v2=v3
100
p T
3 3
2
4 2 4
1 1
v s
Hình 6-2
+ Xác định hiệu suất nhiệt của chu trình:
l o q1 − q 2 q
Từ công thức chung: η t = = = 1− 2
q1 q1 q1
Trong đó:
q1- tổng lượng nhiệt chất môi giới nhận từ nguồn có nhiệt độ cao
q1 = q23 ; 2-3 là quá trình đẳng áp cho nên; q1 = q23 = Cp(T3 – T2); (6-12)
q2- tổng lượng nhiệt chất môi giới thải ra nguồn có nhiệt độ thấp; quá trình 4-1 là quá
trình thải nhiệt đẳng tích q2 = q41= Cv(T1 – T4). (6-13)
C (T − T1 ) (T4 − T1 )
Vậy: η t = 1 − v 4 = 1− ; (k = Cp/Cv) (6-14)
C p (T3 − T2 ) k.(T3 − T2 )
Xác định hiệu suất nhiệt của động cơ đốt trong cấp nhiệt đẳng tích theo T1 và các thông số
đặc trưng (ε, ρ).
- Quá trình 1-2 là quá trình đoạn nhiệt, quan hệ giữa T và v là:
k −1
T2 v1
= ta suy ra T2 = T1 .ε k −1 (6-15)
T1 v 2
- Quá trình 2-3 là quá trình cấp nhiệt đẳng áp, quan hệ giữa T và v như sau:
101
1 1
v s
Hình 6-3
+ Xác định hiệu suất nhiệt của chu trình:
l q − q2 q
Công thức chung: η t = o = 1 = 1− 2
q1 q1 q1
Trong đó:
q1- tổng lượng nhiệt chất môi giới nhận từ nguồn có nhiệt độ cao
q1 = q22’ + q2’3
q1= Cv(T2’ – T2) + Cp(T3 – T2’) (6-19)
q2- tổng lượng nhiệt chất môi giới thải ra nguồn có nhiệt độ thấp ; quá trình 4-1 là quá
trình thải nhiệt đẳng tích q2 = q41= Cv(T1 – T4). (6-20)
102
Nhận xét
+ Hiệu suất nhiệt của chu trình động cơ đốt trong có quá trình cấp nhiệt hỗn hợp phụ
thuộc vào số mũ đoạn nhiệt k, tỷ số nén ε, tỷ số tăng áp λ, hệ số giãn nở sớm ρ; cụ thể ηt tăng
khi k, ε, λ tăng và ρ giảm.
+ Khi trạng thái 3 tiến dần và trùng với 2’ thì ta có ρ = 1, khi đó chu trình trở thành
chu trình có quá trình cấp nhiệt đẳng tích.
+ Khi trạng thái 2 tiến dần và trùng với 2’ thì ta có λ = 1, khi đó chu trình trở thành
chu trình có quá trình cấp nhiệt đẳng áp.
6.1.6. So sánh hiệu suất nhiệt của chu trình động cơ đốt trong (ηctp, ηct, ηctv)
Để đánh giá hiệu suất nhiệt của động cơ đốt trong làm việc theo các chu trình khác
nhau, ta so sánh các chu trình với các điều kiện sau:
a. Khi có cùng tỉ số nén ε và nhiệt lượng q1 cấp vào cho chu trình:
Trên đồ thị T-s hình 6-4 biểu diễn 3 chu trình: 123v4v1 là chu trình cấp nhiệt đẳng tích,
122’341 là chu trình cấp nhiệt hỗn hợp và 123p4p1 chu trình cấp nhiệt đẳng áp. Ba chu trình
này có cùng tỷ số nén ε và nhiệt lượng q1, nghĩa là cùng v1, v2 và các diện tích a23vd, a22’3c
và a23pb bằng nhau. Từ (6-4) ta thấy: các chu trình có cùng q1, chu trình nào có q2 nhỏ hơn sẽ
có hiệu suất nhiệt cao hơn, q2 của chu trình cấp nhiệt đẳng tích bằng diện tích a14vb là nhỏ
nhất, q2 của chu trình cấp nhiệt đẳng áp bằng diện tích a14pd là lớn nhất, q2 của chu trình cấp
103
Hình 6-4. So sánh các chu trình Hình 6-5. So sánh các chu trình
104
3 IV
III
2
VI
II
V
I
1
4
Nhiên liệu và không khí được máy nén I và bơm II đưa vào buồng đốt III, khi cháy tạo
thành sản phẩm cháy qua cánh tĩnh có dạng ống tăng tốc IV, tốc độ tăng lên, qua cánh động V
của tuabin, động năng giảm sinh công quay máy phát điện VI rồi thải ra ngoài trời.
Quá trình cấp nhiệt có thể là:
- Cháy đẳng áp p = const: ở đây môi chất ra vào buồng đốt một cách liên tục, cấu tạo
buồng đốt đơn giản, ít tổn thất do các van.
- Cháy đẳng tích v = const: buồng đốt phải có các van đóng mở, khi cháy các van phải
đóng lại. Hơn nữa sản phẩm cháy ra khỏi buồng đốt một cách không liên tục, muốn sản phẩm
cháy đi vào tuabin một cách liên tục, phải có nhiều buồng đốt.
Để nghiên cứu nhiệt động học của chu trình ta cần giả thiết:
- Thay quá trình cháy không thuận nghịch bằng quá trình cấp nhiệt thuận nghịch.
- Quá trình nén và giãn nở là đoạn nhiệt thuận nghịch.
- Thay quá trình thải sản phẩm cháy và quá trình nạp bằng quá trình thải nhiệt đẳng áp
thuận nghịch.
Với các giả thiết trên ta được chu trình kín.
105
p T
p2 = const 3
P1 3
2
2
4
1 4
P1
1 p1 = const
v s1=s2 s3=s4 s
Hình 6-7. Chu trình tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp
1-2 : quá trình nén đoạn nhiệt môi chất trong máy nén; q12 = 0;
2-3 : quá trình cấp nhiệt đẳng áp trong buồng đốt.
q1 = q23 = Cp.(T3 - T2) (6-28)
3-4: quá trình giãn nở đoạn nhiệt trong ống tăng tốc và trong tuabin; q43 = 0
4-1: quá trình thải nhiệt đẳng áp.
q2 = q41 = Cp.(T1 – T4) (6-29)
Các đại lượng đặc trưng của chu trình:
p2
- Tỷ số tăng áp của quá trình nén: β =
p1
V3
- Tỷ số giãn nở sớm (trong quá trình cấp nhiệt): ρ =
V2
q2
Hiệu suất của chu trình: ηt = 1 - (6-30)
q1
q2 T4 − T1
ηt = 1 - =1- (6-31)
q1 T3 − T2
Vậy ta sẽ tìm T2 , T3 , T4 theo β và ρ:
Trong quá trình đoạn nhiệt 1-2:
k −1
k −1 k −1
T2 P k
= 2 = β k
→ T2 = T1. β k
(6-32)
T1 P1
Trong quá trình cấp nhiệt đẳng áp 2-3:
106
Ta thấy hiệu suất của chu trình tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp chỉ phụ thuộc vào β và k.
Khi tăng β và k hiệu suất chu trình sẽ tăng và ngược lại, nếu trong chu trình kín dùng khí một
nguyên tử với k = 1,67 có thể nâng cao được hiệu suất.
6.2.2. Chu trình tuabin khí cấp nhiệt đẳng tích
Sơ đồ tuabin khí cấp nhiệt đẳng áp trên đồ thị p-v và T-s:
p 3 T 3
v = const
2
2
4
1 p = const
4
1
v s1=s2 s3=s4 s
Hình 6-8. Chu trình tuabin khí cấp nhiệt đẳng tích
Các quá trình của chu trình tuabin khí cấp nhiệt đẳng tích:
1-2: quá trình nén đoạn nhiệt trong máy nén khí; q12 = 0.
2-3: quá trình cấp nhiệt đẳng tích trong buồng đốt.
q1 = q23 = Cv.(T3 – T2) (6-36)
3-4: quá trình giãn nở đoạn nhiệt trong ống tăng tốc và trong tuabin;q34 = 0
4-1: quá trình thải nhiệt đẳng áp.
q2 = q41 = Cp.(T1 – T4) (6-37)
Các đại lượng đặc trưng của chu trình:
p2
- Tỷ số tăng áp của quá trình nén: β =
p1
107
q2
Hiệu suất của chu trình: ηt = 1 - (6-38)
q1
q2 T4 − T1
ηt = 1 - = 1 - k. (6-39)
q1 T3 − T2
Vậy ta sẽ tìm T2 , T3 , T4 theo β và λ:
Trong quá trình nén đoạn nhiệt 1-2:
k −1
k −1 k −1
T2 P k
= 2 = β k
→ T2 = T1. β k
(6-40)
T1 P1
Trong quá trình cấp nhiệt đẳng tích 2-3:
k −1
T3 P
= 3 = λ → T3 = T2. λ = T1. λ. β k
(6-41)
T2 P2
Trong quá trình giãn nở đoạn nhiệt 3-4:
k −1 k −1 k −1
T4 P k P k P k
1 1
= 1 = 1 . 2 = k −1
. k −1
T3 P3 P2 P3 β k
λ k
T3 T1 .λ 1
→ T4 = k −1 k −1
= k −1
= T1. λ k (6-42)
β k
.λ k
λ k
Nhận xét:
Hiệu suất nhiệt của chu trình tuabin khí cấp nhiệt đẳng tích tăng lên khi tăng các đại
lượng k, β, λ . Ngoài ra để nâng cao hiệu suất của chu trình người ta còn bố trí thêm bộ hồi
nhiệt và làm mát đẳng áp giữa quá trình nén đoạn nhiệt.
6.3. Chu trình động cơ phản lực và tên lửa
Khi tăng công suất của động cơ đốt trong pittông sẽ kéo theo tăng khối lượng của thiết
bị, điều này sẽ gây khó khăn cho việc tăng tốc độ của máy bay (tên lửa). Nhưng động cơ phản
lực lại có công suất lớn, thiết bị gọn nhẹ nên ít gây ảnh hưởng đến việc tăng tốc độ. Do đó
được sử dụng rộng rãi trong hàng không và vũ trụ.
108
p T
3
3
2 3'
3' 2
1'
1' 4
1 4
1
v s1=s2 s3=s4 s
Hình 6-9. Động cơ phản lực cấp nhiệt đẳng áp
109
2
2
4
4 1
1
v s1=s2 s3=s4 s
Hình 6-10. Động cơ phản lực cấp nhiệt đẳng tích
110
2 A
2 E F
C
4
D 3
2
B
1
Hình 6-11. Sơ động cơ phản lực tên lửa đồ nguyên lý
Động cơ tên lửa bao gồm các bộ phận chính: Bình chứa nhiên liệu lỏng A, bình chứa
oxy lỏng B, bơm nhiên liệu lỏng C, bơm oxy lỏng D, buồng đốt E, ống tăng tốc F.
Sơ đồ chu trình động cơ tên lửa trên đồ thị p-v và T-s:
p T
2 3
3
2
4
4
1
1
v s1=s2 s3=s4 s
Hình 6-12. Chu trình động cơ phản lực tên lửa cấp nhiệt đẳng áp
111
Hiệu suất của động cơ tăng khi tốc độ ω4 tăng, tốc độ của dòng sản phẩm cháy ra khỏi
tên lửa ω4 có thể tính theo công thức ống tăng tốc hỗn hợp.
k −1
RT3 1 −
k
k P
ω4 = 2 1
(6-52)
k −1 P2
Trong đó:
T3 - nhiệt độ ra khỏi buồng đốt vào ống tăng tốc;
p1 - áp suất tại tiết diện ra của ống tăng tốc (p1 = p4);
p2 - áp suất tại tiết diện vào của ống tăng tốc (p2 = p3).
6.5. Chu trình máy lạnh dùng máy nén không khí
Sơ đồ nguyên lý máy lạnh dùng máy nén không khí hình 6-13:
Trong buồng lạnh I không khí nhận nhiệt q2 ở p1 = const làm nhiệt độ của vật giảm
xuống đến yêu cầu. Sau đó được máy nén II hút vào máy nén có áp suất p1 và được nén đoạn
nhiệt lên áp suất p2, nhiệt độ không khí tăng từ T1 đến T2 , rồi đi vào bình làm mát III nhả
nhiệt q1 ở áp suất p2 = const. Ra khỏi bình làm mát không khí đi vào máy giãn nở IV sinh
công làm áp suất giảm áp suất và nhiệt độ.
112
Hình 6-13. Sơ đồ nguyên lý máy lạnh dùng máy nén không khí
Sơ đồ chu trình máy lạnh dùng máy nén không khí trên đồ thị p-v và T-s:
p T
2
3 2
3
1
4 1 4
v s3=s4
s1=s2 s
Hình 6-14. Chu trình máy lạnh dùng máy nén không khí
113
114
Ở chương 5 ta đã biết chu trình Carnot thuận chiều là chu trình có hiệu suất nhiệt cao
nhất. Về mặt kĩ thuật, dùng khí thực trong
phạm vi bão hòa có thể thực hiện được chu
trình Carnot và vẫn đạt được hiệu suất nhiệt
lớn nhất khi ở cùng phạm vi nhiệt độ. Chu
trình Carnot áp dụng cho khí thực trong vùng
hơi bão hòa được biểu diễn trên hình 7-1. Tuy
nhiên, đối với khí thực và hơi nước thì việc
thực hiện chu trình Carnot rất khó khăn, vì
những lý do sau đây:
- Quá trình hơi nhả nhiệt đẳng áp, ngưng tụ
thành nước (quá trình 2-3) sẽ thực hiện không
hoàn toàn. Muốn nén đoạn nhiệt hơi ẩm theo
qúa trình 3-4, cần phải có máy nén kích thước Hình 7-1. Chu trình Carnot của hơi nước
rất lớn và tiêu hao công rất lớn.
- Nhiệt độ tới hạn của nước thấp (374,15oC ) nên độ chênh nhiệt độ giữa nguồn nóng và
nguồn lạnh của chu trình không lớn lắm, do đó công của chu trình nhỏ.
- Các giọt ẩm của hơi sẽ va đập vào cánh tuabin gây tổn thất năng lượng và ăn mòn và mài
mòn nhanh cánh Tuabin.
7.2. Chu trình Rankine (chu trình nhà máy nhiệt điện)
Như đã phân tích ở trên, tuy có hiệu suất nhiệt cao nhưng chu trình Carnot có một số
nhược điểm khi áp dụng cho khí thực, nên trong thực tế người ta không áp dụng chu trình này
mà áp dụng một chu trình cải tiến gần với chu trình này gọi là chu trình Rankine. Chu trình
Rankine là chu trình thuận chiều, biến nhiệt thành công.
Chu trình Rankine là chu trình nhiệt được áp dụng trong tất cả các lọai nhà máy nhiệt điện,
môi chất là nước. Tất cả các thiết bị của các nhà máy nhiệt điện đều giống nhau trừ thiết bị
sinh hơi I. Trong thiết bị sinh hơi, nước nhận nhiệt để biến thành hơi. Đối với nhà máy nhiệt
điện thiết bị sinh hơi là lò hơi, trong đó nước nhận
nhiệt từ quá trình đốt cháy nhiên liệu. Đối với nhà máy điện mặt trời hoặc địa nhiệt, nước
nhận nhiệt từ năng lượng mặt trời hoặc từ nhiệt năng trong lòng đất. Đối với nhà máy điện
nguyên tử, thiết bị sinh hơi là thiết bị trao đổi nhiệt, trong đó nước nhận nhiệt từ chất tải nhiệt
trong lò phản ứng hạt nhân ra.
Sơ đồ thiết bị của chu trình Rankine được trình bày trên hình 7-2. Đồ thị T-s của chu trình
được biểu diễn trên hình 7-2.
115
116
s s
Hình 7-4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu và áp suất đầu
- Hình 7- 4 biểu diễn chu trình Rankine có nhiệt độ hơi quá nhiệt tăng từ t1 lên t10 khi áp suất
hơi quá nhiệt p1 và áp suất cuối p2 không đổi. Khi đó nhiệt độ trung bình T1tb của quá trình
cấp nhiệt 3451 tăng lên, do đó theo (7-4) thì hiệu suất nhiệt ηt của chu trình tăng lên.
- Hình 7-4 biểu diễn chu trình Rankine có áp suất đầu tăng từ p1 đến p10, khi nhiệt độ
hơi quá nhiệt t1 và áp suất cuối p2 không thay đổi. Nếu giữ nguyên nhiệt độ hơi quá nhiệt t1 và
áp suất cuối p2, tăng áp suất p1 thì nhiệt độ sôi của quá trình 4-5 tăng, do đó nhiệt độ trung
bình T1tb của quá trình cấp nhiệt 3451 cũng tăng lên trong khi T2tb giữ nguyên, dẫn đến hiệu
suất nhiệt ηt của chu trình tăng lên. Tuy nhiên, khi tăng áp suất p1 thì độ khô của hơi các tầng
cuối tuabin sẽ giảm, làm giảm hiệu suất và tuổi thọ tuabin. Khi tăng nhiệt độ đầu thì độ ẩm
giảm, nhưng tăng áp suất đầu thì độ ẩm tăng. Do đó trên thực tế người ta thường tăng đồng
thời cả áp suất và nhiệt độ đầu để tăng hiệu suất chu trình mà độ ẩm không tăng, nên hiệu suất
của chu trình Rankine thực tế sẽ tăng lên. Chính vì vậy, ứng với một giá trị áp suất đầu người
ta sẽ chọn nhiệt độ đầu tương ứng, hai thông số này gọi là thông số kết đôi.
7.3. Chu trình Rankine có quá nhiệt trung gian
Muốn nâng cao hiệu suất nhiệt càng tăng áp suất p1 và giảm áp suất cuối p2, nhưng khi
đó độ ẩm của hơi nước ở các tầng cánh cuối của tuabin sẽ tăng, ảnh hưởng không tốt đến hiệu
suất, năng suất và độ bền của tuabin. Độ ẩm cho phép hiện nay không quá 14%. Nếu tăng t1
thì tăng được hiệu suất nhiệt, vừa giảm độ ẩm ở các tầng cánh cuối của tuabin, nhưng nhiệt độ
t1 bị hạn chế bởi độ bền vật liệu và chế độ vận hành nên hiện nay nhiệt độ không vượt quá
650oC. Để giảm bớt độ ẩm ta có thể sử dụng chu trình có quá nhiệt trung gian, hơn nữa nếu
chọn nhiệt độ quá nhiệt trung gian thích hợp có thể nâng cao hiệu suất của chu trình.
7.3.1. Hệ thống thiết bị và chu trình
Hệ thống thiết bị không khác mấy so với chu trình Rankine cơ bản, chỉ khác ở thiết bị
sinh hơi, ngoài bộ quá nhiệt còn có bộ quá nhiệt trung gian 1b để cấp nhiệt cho hơi nước sau
khi giãn nở trong phần tuabin cao áp 2a trước khi đi vào phần tuabin hạ áp 2b( hình 7-5).
Tương ứng, chu trình khác ở quá trình cấp nhiệt đẳng áp gồm giai đoạn 31’1’’1 giống như
trước, thêm giai đoạn ab. Quá trình giãn nở cũng chia thành hai giai đoạn 1a trong phần
tuabin cao áp và b2 trong phần tuabin hạ áp. Có thể giãn nở và gia nhiệt trung gian nhiều lần,
nhưng xét về kinh tế kỹ thuật thường dùng không quá hai lần.
7.3.2. Công, nhiệt lượng, hiệu suất và suất tiêu hao hơi
Công của chu trình có thể tính theo tổng đại số công giãn nở của các quá trình 31; ab;
b2 và 22’; hoặc tổng công kỹ thuật của các quá trình 2’3; 1a; b2 hoặc tổng đại số nhiệt lượng
của các quá trình 31; ab và 22’ kết quả được:
117
ηT = 1 a
(i − i ) + ( ib − i2 ) (7-8)
( i1 − i3 ) + ( i b − ia )
Suất tiêu hao hơi:
1
d= ; (kg/kJ) (7-9a)
( i1 − i a ) + ( i b − i 2 )
3600
hoặc: d = ; (kg/kW.h) (7-9b)
( i1 − i a ) + ( i b − i 2 )
Hình 7-5. Sơ đồ thiết bị và chu trình Rankine có quá nhiệt trung gian
7.4. Chu trình hồi nhiệt và chu trình trích hơi gia nhiệt nước cấp
Chu trình hồi nhiệt lý tưởng cũng có hiệu suất bằng hiệu suất của chu trình Carnot.
Chu trình khí thực trong phạm vi bão hòa, về mặt kỹ thuật có thể thực hiện chu trình hồi nhiệt
lý tưởng và hiệu suất nhiệt vẫn bằng hiệu suất nhiệt của chu trình Carnot, nhưng trong thực tế
vẫn rất khó thực hiện chu trình hồi nhiệt hoàn toàn, vừa giãn nở sinh công, vừa nhả nhiệt cho
môi chất; cho nên trong thực tế thường thay thế bằng chu trình trích hơi gia nhiệt nước cấp.
7.4.1. Hệ thống thiết bị và chu trình:
Thiết bị sinh hơi 1, bình ngưng 3, tuabin 2, chia thành ba giai đoạn: 2a-cao áp. 2b-
trung áp và 2c-hạ áp; ngoài bơm 4 còn thêm hai bơm 4a và 4b; hai bình gia nhiệt 5a và 5b
dùng hơi trích từ tuabin để gia nhiệt nước cấp.
Hình 7-6. Chu trình trích hơi gia nhiệt nước cấp
118
7.4.2. Công, nhiệt lượng, hiệu suất và suất tiêu hao hơi
Công sinh ra trong các quá trình giãn nở đoạn nhiệt trong các cấp tuabin:
lo=1( i1-i2a) + (1-g1)(i2a-i2b) +(1-g1-g2)(i2b-i2)
Nếu đặt g=1-g1-g2 ta được:
lo = i1 – i2ag1 –i2bg2 –i2g (7-11a)
Công dùng để bơm thường rất nhỏ nhưng có thể tính:
lb = (1-g1-g2)(i3b-i2)+(1-g1)(i3a-i’2b) + 1.(i3 –i’2a)
Nhiệt lượng cấp vào:
q1=(i1-i3)≈i1-i’2a (7-11b)
Nhiệt lượng thải ra:
q2= (1-g1-g2)(i2-i’2) (7-11c)
Hiệu suất của chu trình:
l i −i g −i g −i g
ηT = o = 1 2a 1 2b 2 2 (7-12a)
q1 ( i1 − i3 )
Suất tiêu hao hơi:
1 1
d= = ; (kg/kJ) (7-12b)
lo i1 − i 2a g1 − i 2b g 2 − i 2g
Chu trình gia nhiệt nước cấp được dùng khá rộng rãi vì:
119
Nguyên lý làm việc của chu trình thiết bị như sau: Không khí được nén đoạn nhiệt
trong máy nén 7 đến áp suất và nhiệt độ cao, được đưa vào buồng đốt 1 cùng với nhiên liệu và
cháy trong buồng đốt dưới áp suất cao, không đổi. Sau khi nhả một phần nhiệt cho nước trong
dàn ống của buồng đốt 1, sản phẩm cháy đi vào tuabin khí 6, giãn nở sinh công. Ra khỏi tua
bin khí, sản phẩm cháy có nhiệt độ còn cao, tiếp tục đi qua bộ hâm nước 5, gia nhiệt cho nước
rồi thải ra ngoài.
Nước được bơm 4 bơm qua bộ hâm nước 5, vào dàn ống của buồng đốt 1. Ở đây nước
nhận nhiệt và biến thành hơi quá nhiệt. Hơi quá nhiệt đi vào tuabin hơi 2, giãn nở đoạn nhiệt
và sinh công. Ra khỏi tuabin, hơi đi vào bình ngưng 3 nhả nhiệt đẳng áp, ngưng tụ thành nước
rồi được bơm 4 bơm trở về lò, lặp lại chu trình cũ.
Đồ thị T-s của chu trình nhiệt được biểu diễn trên hình 7-7. Nhiệt lượng do nhiên liệu
cháy tỏa ra trong quá trình b-e chia thành hai phần: một phần dùng để sản xuất hơi nước trong
thiết bị sinh hơi 1, một phần cấp cho tuốc bin khí 6; a-b: quá trình nén đoạn nhiệt không khí
trong máy nén khí 7; b-c: quá trình cấp nhiệt (cháy) đẳng áp trong buồng đốt 1; c-d: quá trình
giãn nở đoạn nhiệt sinh công trong tuốc bin khí 6; d-a: quá trình nhả nhiệt đẳng áp trong bộ
hâm nước 5; 3-1’-1”-1: quá trình nước nhận nhiệt đẳng áp trong bộ hâm 5 và buồng đốt 1;
1-2; 2-2’; 2’-3 là các quá trình giãn nở đoạn nhiệt trong tuốc bin, ngưng đẳng áp trong bình
ngưng, nén đoạn nhiệt trong bơm như ở chu trình Rankine.
7.5.2. Tính nhiệt, công và hiệu suất của chu trình
Ta tính ứng với 1 kg hơi nước. Để lượng nhiệt thải ra của tuabin khí đủ gia nhiệt nước
cấp đến trạng thái 4, khi dùng 1 kg hơi nước cần dùng m kg sản phẩm cháy tính theo phương
trình cân bằng nhiệt:
m(id –ia) = i4 – i3
i −i
m= 4 3 (7-13)
id − ia
120
121
122
5 6 7 s i
125
3'
2'
NT
QL
3 MN
TL BH 1
4 1'
Qo
T
2
lgp
3’ 2'
∆tql ∆tql
1
3 2'
∆tqn 3 3'
2
4 4' 1'
4 4' 1
∆qo 1' ∆tqn
5 6 s i
Hình 7-9. Chu trình làm lạnh quá lạnh – quá nhiệt
TL: van tiết lưu; QL: thiết bị quá lạnh môi chất; BH: bình bốc hơi;
126
4 4' 1
∆qo 1' ∆tqn
b c c’ a s i
- Đồ thị: T -s
+ Quá trình 1-2: nén đoạn nhiệt môi chất lạnh (môi chất ở trạng thái hơi quá nhiệt ).
+ Quá trình 2-3: nhả nhiệt đẳng áp cho môi trường trong bình ngưng (2-2’: làm lạnh
hơi quá nhiệt, 2’-3’: ngưng hơi, 3’-3: quá trình quá lạnh môi chất lỏng)
+ Quá trình 3-4: tiết lưu môi chất lỏng (entanpi không đổi)
+ Quá trình 4-1: nhận nhiệt của môi chất và hoá hơi(4-1’) sau đó quá nhiệt môi chất
(1-1’).
Trên đồ thị T-s ta thấy: năng suất lạnh q0 được biểu diễn bằng diện tích (c41a), nhiệt môi chất
nhả trong bình ngưng qk biểu diễn bằng diện tích (a23b), công tiêu tốn để thực hiện chu trình
lo được biểu diễn bằng diện tích (c4123b).
Bằng các diện tích trên đồ thị T-s ta thiết lập được các cân bằng sau:
qo + lo = qk
- Đồ thị lgp-i:
Nhiệt môi chất nhả ra (ngưng hơi đẳng áp), nhận vào (hoá hơi), công được xác
định theo các hiệu số của entanpi tại các điểm đặc trưng cho từng chu trình:
qo = i1 - i4 ; qk = i2 - i3 ; lo = i2 - i1
127
T
2
lgp
3’ 2'
∆tql ∆tql
1
3 2'
∆tqn 3 3'
2
4 4' 1'
4 4' 1
∆qo 1' ∆tqn
b c c’ a s i
Để thuận lợi ta bắt đầu từ việc kẻ đường t0 = -200C. Đường này trong vùng bão hoà
trùng với đường p0 = 0,151MPa ( tra bảng hơi freon bão hoà). Trong vùng hơi bão hoà đường
t0 = -20oC cắt đường giới hạn trên x = 1 tại điểm 1’(hơi bão hoà khô ). Hơi bão hoà khô được
quá nhiệt theo đường po =const ( đường thẳng song song với trục i trên đồ thị lgp-i). Trạng
thái hơi quá nhiệt đi vào máy nén được biểu diễn bằng điểm 1 (là giao điểm của đường p =
0,155MPa và đường tqn = -5oC). Trạng thái hơi cuối quá trình nén được biểu diễn bằng điểm 2
(là giao điểm của đường s = 4,6 (Kj/kg.độ) qua điểm 1 với đường đẳng áp pk = 0,846 MPa
(tra bảng hơi freon bão hoà tương ứng với tk = 35oC) trùng với đường đẳng nhiệt trong vùng
hơi bão hoà. Điểm 2’ là giao điểm của đường x = 1 và đường pk = const ( biểu diễn trạng thái
hơi bão hoà khô ). Điểm 3’ nằm trên đường x = 0( biểu diễn trạng thái môi chất lỏng sôi).
Điểm 3 ( trạng thái môi chất lỏng quá lạnh ) là giao điểm của đường đẳng nhiệt tql = 300C và
128
Từ các thông số trong bảng trên ta có thể tính được các đại lượng sau:
129
130
131
= n a CpA + n pB − ( n c C pC + n d C pD ) (b)
dQ p
dT
Nhiệt dung riêng của các chất khí phụ thuộc vào nhiệt độ theo quan hệ:
132
∫ dQ p = ∫ (α + α1' T + α 2 T 2 + ...)dT
T T
'
o
T0 T0
T (12-6)
( Qp ) T = ( Qp ) T0 + ∫ ( α'0 + α1' T + α 2T 2 + ...)dT
T0
Tương tự từ (12-1) đối với phản ứng v = const, T = const, ta có kết quả:
( Qv )T = ( Q v )T + ∫T ( α'0 + α1' T + α'2T 2 + ...)dT
T
(12-7)
0 0
ứng nhiệt phản ứng ở nhiệt độ bất kỳ T nào đó của phản ứng.
12.2. ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT NHIỆT ĐỘNG THỨ HAI VÀO CÁC QUÁ TRÌNH HÓA
HỌC
12.2.1. Khái niệm
Phản ứng hóa học
Phản ứng hóa học được hiểu là quá trình mà trong đó các phân tử của những chất ban đầu
(chất tham gia phản ứng) ở những điều kiện nhất định khi va chạm sẽ tác động lẫn nhau, bị
phá hủy và tạo nên những phân tử của chất mới (sản phẩm phản ứng). Tuy nhiên những chất
mới được tạo thành (sản phẩm) cũng có thể tác dụng lẫn nhau để tạo thành chất ban đầu tham
gia phản ứng. Tóm lại, phản ứng có thể tiến hành theo hai chiều: chiều thuận tạo ra sản phẩm
(chất C, D), chiều ngược tạo nên chất tham gia phản ứng (chất A, B). Ta có thể viết:
A+B• C+D
Thông thường, ở những điều kiện nhất định, lượng chất sản phẩm thu được của phản ứng
thuận lớn hơn lượng chất sản phẩm bị phân hủy theo phản ứng ngược. Điều này cho phép ta
tạo ra sản phẩm mới. Nói cách khác, từ trạng thái ban đầu đến lúc cân bằng, tốc độ của phản
ứng thuận lớn hơn tốc độ của phản ứng ngược.
Tốc độ phản ứng hóa học
133
134
Ở đây:
Kp – hằng số cân bằng biểu diễn theo phân áp suất của các chất khí trong phản ứng;
∆n = c + d − a − b : biến thiên số mol của các chất.
Khi ∆n = 0 thì:
PA PB
Kp = (12-12)
PCc PDd
Từ (12-11) ta nhận thấy khi ∆n = 0 (số mol của các chất khí tham gia phản ứng bằng số mol
của các chất khí tạo thành sau phản ứng) thì Kc = Kp. Ở nhiệt dộ càng cao Kc và Kp khác nhau
càng lớn.
Các công thức trên đúng cho các phản ứng ở dạng các chất khí (một pha), tuy nhiên có thể áp
dụng cho hệ nhiều pha (khí, rắn, lỏng) nhưng khi đó không kể đến pha rắn và lỏng. Ví dụ:
C + O → CO 2
Vì ∆n = 1 − 1 = 0 (không kể đến cácbon là thể rắn) nên ta có:
P
K c = K p = o2
Pco2
Ví dụ khác:
C + O €2CO
Ở đây ∆n = 2 − 1 = 1 nên ta có:
Kc = Kp R µT
12.2.3. Công có ích lớn nhất và ái lực hóa học
a. Công có ích lớn nhất
Với phản ứng hóa học v = const, T = const (hệ kín), ta biết rằng biểu thức công lớn nhất (7-
48) khi môi chất không chuyển động (hệ kín) biến đổi từ trạng thái ban đầu “1” đến trạng thái
cân bằng cuối, với môi trường “0” một cách thuận nghịch là đúng cho mọi trường hợp trong
đó có hệ hóa học:
L max10 = U1 − U 2 + p o ( V1 − V2 ) − To ( S1 − S2 ) (a)
Ở đây v = const nên po(V1 – V2) và vì T = const nên To = T (vì như đã nói để có quá trình
truyền nhiệt thuận nghịch giữa môi chất và môi trường, truyền nhiệt chỉ có thể xảy ra ở nhiệt
độ môi trường.) Vậy từ (a) ta có biểu thưc công lớn nhất của phản ứng hóa học đẳng tích-đẳng
nhiệt như sau:
Lvmax10 = U1 − U o − T ( S1 − So ) = ( U1 − T1S1 ) − ( U o − ToSo ) = Z1 − Zo (12-13)
Ở đây:
Z = U –TS gọi là nội năng tự do.
135
136
CB C
L B = bR µ T ln L D = dR µ T ln D
CB CD
Trong đó a, b, c và d là số mol của các chất tham gia phản ứng và sản phẩm của pahnr ứng (a)
nói trên.
Khi thay (e) và (b) ta có:
Ca Cb Cc Cd
L V.T = R µ T ln Aa + ln Bb − ln Cc − ln dD
C C D
A CB CC
(
= R µ T ln CaA + ln C bB − ln CaA − ln CbB − ln CcC − ln CdD + ln CcC + ln CdD )
Ca C b Ca Cb
= R µ T ln Ac dB − ln Ac dB
CC C D CC CD
Ca C b
L v 'T = R µ T ln Ac dB − ln K c (12-17)
CC C D
Khi thay K c = K p ( R µ T )
∆n
vào (12-17) ta có:
CaA CbB
L v 'T = R µ T ln c d − ln K p − ∆n ln ( R µ T ) (f)
CC CD
p
Như vừa nói, ta có p = CR µ T , từ đó C = . Vậy ta có thể viết:
R µT
a c
P P
C = A
a
C = C
c
AR T CR T
µ µ
137
Pa Pb
L p 'T = R µ T ln Ac Bd − ln K p (12-20)
PC PD
Mặc dù vế trái của các biểu thức (12-17), (12-18), (12-19), (12-20) là giống nhau nhưng giá
trị L v'T và L p 'T thường khác nhau vì chúng thuộc các quá trình khác nhau. Các phương trình
trên gọi là phương trình đẳng nhiệt của phản ứng dùng cho khí lý tưởng, cũng có thể tính gần
đúng cho khí thực. Khi dùng các phương trình trên cho hệ nhiều pha, ta không tính đến pha
lonhr hoặc rắn.
Từ các biểu thức trên ta thấy, ái lực hóa học (công lớn nhất) của phản ứng thuận chiều càng
lớn (phản ứng càng dễ xảy ra) khi giá trị các hằng số cân bằng Kc, Kp nhỏ. Ái lực hóa học có
giá trị dương L v'T > 0 và L p 'T > 0, phản ứng xảy ra theo chiều thuận; ngược lại khi L v'T < 0 và
L p 'T < 0 phản ứng sẽ xảy ra theo chiều ngược.
138