You are on page 1of 4

MÔ TẢ THÂN CÂY HÚNG CHANH (THÂN LỚP NGỌC LAN CẤP 2)

Vi phẫu thân cây Húng Chanh có hình vuông, bốn góc hơi lồi tròn, chia thành 2 vùng :
vùng vỏ chiếm 1/4 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 3/4 diện tích vi phẫu, từ ngoài
vào trong gồm :
Biểu bì gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, vách cellulose, kích thước khá đều, xếp khít nhau,
rải rác có lông che chở đa bào và lông tiết.
Mô dày góc gồm 1-2 lớp tế bào ở cạnh vi phẫu, các tế bào có hình đa giác gần tròn, vách
cellulose, kích thước đều, xếp khít nhau.
Mô mềm vỏ khuyết gồm 3-4 lớp tế bào ở góc vi phẫu, và 4-5 lớp tế bào ở cạnh vi phẫu, các
tế bào hình đa giác hơi tròn, vách cellulose, kích thước không đều, xếp để hở những
khoảng gian bào to.
Nội bì đai Caspary.
Trụ bì gồm 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp xen kẽ với
nội bì.
Hệ thống dẫn cấp 2 theo kiểu hậu thể gián đoạn, mô dẫn tập trung nhiều ở góc và rải rác ở
cạnh, những chỗ không có mô dẫn gọi là khoảng gian bó. Libe 1 gồm 3-4 lớp tế bào hình
đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn thành cụm. Libe 2 gồm 3-4 lớp
tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước khá đều, xếp thành dãy xuyên tâm.
Vùng gỗ 2 dày gấp 3 lần so với vùng libe 2, gồm mạch gỗ 2 và mô mềm gỗ 2, mạch gỗ 2
có hình đa giác gần tròn, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp thành dãy, mô mềm
gỗ 2 gồm các hình đa giác thuôn dài, vách tẩm chất gỗ, kích thước khá đều, xếp thành dãy
xuyên tâm. Bó gỗ 1 gồm 3-5 mạch gỗ hình đa giác hơi tròn, vách tẩm chất gỗ, phân hóa ly
tâm.
Khoảng gian bó là mô mềm cấp 2, phía trên tượng tầng có 4-5 lớp tế bào, vách cellulose,
phía dưới tượng tầng có 4-5 lớp tế bào, vách tẩm chất gỗ.
Mô mềm tủy gồm 12-14 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, vách cellulose, kích thước không
đều, xếp lộn xộn. Đôi khi ở giữa vi phẫu có khoảng khuyết to.
MÔ TẢ RỄ RIỀNG ( RỄ LỚP HÀNH CẤP 1)
Vi phẫu rễ Riềng có hình gần tròn, chia làm 2 phần : vùng vỏ chiếm 2/3 diện tích vi phẫu
(từ tầng lông hút đến nội bì,) vùng trung trụ chiếm 1/3 diện tích vi phẫu. Từ ngoài vào
trong gồm các mô :
Tầng lông hút gồm 1 lớp tế bào, hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp
sát nhau, rải rác có các lông hút dài.
Tầng Suberoid gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, xếp lộn xộn.
Mô mềm vỏ chia làm 2 phần : mô mềm vỏ ngoài và mô mềm vỏ trong. Mô mềm vỏ ngoài
gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn
xộn theo kiểu mô mềm đặc. Mô mềm vỏ trong gồm 5-6 lớp tế bào hình đa giác gần tròn,
vách cellulose, kích thước không đều, xếp thành dãy xuyên tâm theo kiểu mô mềm khuyết,
(trong vùng mô mềm vỏ có rải rác các tế bào tiết và các khuyết lớn.)
Nội bì khung hình chữ U.
Trụ bì gồm 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước to nhỏ không đều, dưới nội
bì, xếp xen kẽ với nội bì.
Hệ thống dẫn cấp 1 gồm 31-32 bó gỗ 1 xen
kẽ với 31-32 bó libe 1 trên 1 vòng. Bó gỗ 1
gồm 2 tiền mạch gỗ hình đa giác, vách tẩm
chất gỗ, phân hóa hướng tâm, libe 1 gồm
các tế bào hình đa giác, vách cellulose,
kích thước to nhỏ không đều, xếp lộn xộn
thành cụm. Tia tủy gồm 1-2 dãy mô mềm
nằm giữa bó libe 1 và bó gỗ 1. Có 15-16
mạch hậu mộc hình đa giác gần tròn, vách
tẩm chất gỗ, kích thước to gấp 5-6 lần so
với mạch tiền mộc, xếp thành 1 vòng dưới
bó libe 1 và bó gỗ 1.
Mô mềm tủy chia làm 2 vùng : mô mềm tủy ngoài và mô mềm tủy trong. Mô mềm tủy
ngoài gồm 6-7 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, xếp lộn
xộn. Mô mềm tủy trong gồm 5-6 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không
đều, xếp lộn xộn.

MÔ TẢ LÁ ẮC Ó ( LÁ LỚP NGỌC LAN CẤP 1)


Vi phẫu lá Ắc ó chia làm 2 phần : gân giữa và phiến lá chính thức hai bên. Vùng gân giữa
lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Độ dày gân giữa gấp 3 lần độ dài của phiến
lá chính thức.
Vùng gân giữa gồm có :
Biểu bì trên và biểu bì dưới có cấu tạo tương tự nhau, gồm 1 lớp tế bào hình đa giác, vách
cellulose, kích thước khá đều, xếp khít nhau.
Mô dày góc gồm 8-9 lớp tế bào dưới biểu bì trên và 9-10 lớp tế bào phía trên biểu bì dưới,
các tế bào có hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn.
Mô mềm đạo gồm 16-18 lớp tế bào phía trên cung libe gỗ và 10-12 lớp tế bào phía dưới
cung libe gỗ, các tế bào có hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp lộn xộn.
Cung libe gỗ chính gồm gỗ ở trên và libe ở dưới. Gỗ gồm mạch gỗ và mô mềm gỗ, có 32
dãy mạch gỗ, mỗi dãy mạch gỗ có từ 2-6 mạch hình đa giác vách tẩm gỗ, kích thước to
dần, xếp khít nhau, có 1-2 dãy mô mềm gỗ nằm giữa 2 dãy mạch gỗ, các tế bào hình đa
giác thuôn dài, vách cellulose, kích thước khá đều, xếp khít nhau.
Libe 1 gồm 5-6 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước nhỏ, không đều, xếp lộn
xộn thành cụm.
Phiến lá chính thức gồm :
Biểu bì trên và biểu bì dưới giống vùng gân giữa.
Thịt lá có cấu tạo dị thể bất đối xứng, phía trên là 2-4 lớp tế bào mô mềm giậu hình chữ
nhật thuôn dài, vách cellulose, xếp khít nhau và vuông góc với biểu bì trên, phía dưới là 4-
5 lớp tế bào mô mềm khuyết hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều.

You might also like