You are on page 1of 16

Mô tả rễ Riềng – Rễ cây lớp Hành cấp 1

Vi phẫu rễ Riềng có dạng hình tròn, được chia làm 2 vùng rõ rệt: vùng vỏ và vùng
trung trụ. Vùng vỏ chiếm 2/3 bán kính vi phẫu. Cấu tạo vi phẫu rễ Riềng từ ngoài vào
trong gồm các mô:

Tầng lông hút gồm 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước tương đối
đều, sắp xếp khít nhau, trên tầng lông hút có rải rác các lông hút dài.

Tầng suberoid gồm 2-3 lớp tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, kích thước không
đều, sắp xếp lộn xộn.

Mô mềm vỏ gồm mô mềm vỏ ngoài và mô mềm vỏ trong:

Mô mềm vỏ ngoài gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, vách cellulose, kích
thước không đều, sắp xếp lộn xộn theo kiểu mô mềm đạo.

Mô mềm vỏ trong gồm 12-14 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước nhỏ
dần khi vào tâm, xếp thành dãy thẳng hàng xuyên tâm và vòng đồng tâm theo kiểu mô
mềm khuyết. rải rác trong mô mềm vỏ có tế bào chứa chất tiết màu vàng và khuyết dài.

Nội bì chữ U rõ.

Trụ bì gồm 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước tương đối đều, xếp
khít nhau và xen kẽ với nội bì.

Hệ thống mô dẫn cấp 1 gồm có 30-31 bó gỗ 1 xếp xen kẽ với 30-31 bó libe 1 trên 1
vòng.

Bó gỗ 1 gồm 2-4 mạch tiền mộc hình đa giác gần tròn, vách tẩm chất gỗ, kích thước
không đều phân hóa hướng tâm. Bó libe 1 gồm 9-10 lớp tế bào hình đa giác, vách
cellulose, kích thước nhỏ không đều, sắp xếp lộn xộn thành từng cụm. Tia tủy có 1-2 dãy
tế bào hình đa giác, vách cellulose, nằm giữa bó gỗ 1 và libe 1.

Mạch hậu mộc gồm 17-18 mạch, hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, kích thước không
đều to gấp 5-6 lần mạch tiền gỗ nằm ngay dưới bó libe 1 và gỗ 1.
Mô tả thân Húng cây – thân cây lớp Ngọc Lan cấp 2
Vi phẫu thân Húng cây có cấu tạo cấp 2 lớp Ngọc Lan. Vi phẫu có hình vuông lồi
tròn ở các góc và lõm ở các cạnh, được chia làm 2 phần là phần vỏ và phần trung trụ.
Vùng vỏ chiếm ¼ vi phẫu và vùng trung trụ chiếm ¾ vi phẫu. Đi từ ngoài vào trong gồm
các mô:

Biểu bì gồm 1 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, sắp xếp
khít nhau. Trên biểu bì có phủ 1 lớp cutin, có lông che chở và lông tiết thường tập trung ở
các góc vi phẫu, lỗ khí nằm rải rác trên biểu bì.

Dưới biểu bì là mô dày, tập trung thành 7-8 lớp tế bào ở các góc lồi và 1-2 lớp ở các
cạnh vi phẫu, là những tế bào hình đa giác, vách cellulose dày lên ở góc, kích thước
không đều, sắp xếp lộn xộn.

Dưới mô dày là mô mềm vỏ gồm 2-3 lớp tế bào ở các góc và khoảng 6-7 lớp tế bào ở
các cạnh, hình đa giác gần tròn, vách cellulose, kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn,
chứa các khoảng khuyết lớn.

Nội bì đai Caspary là 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều.

Trụ bì gồm 1 lớp tế bào hình đa giác, vách bằng cellulose, kích thước không đều, sắp
xếp khít nhau.

Hệ thống bó dẫn theo kiểu hậu thể gián đoạn với nhiều bó mạch tập trung ở các góc và
rải rác ở các cạnh.

Libe 1 gồm 1 cụm tế bào hình đa giác, vách bằng cellulose, kích thước không đều,
sắp xếp lộn xộn.

Libe 2 gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách bằng cellulose, kích thước khá đều, xếp
thành dãy xuyên tâm.

Mạch gỗ 2 có hình đa giác gần tròn, vách tẩm chất gỗ, kích thước không đều, to dần từ
ngoài vào trong, sắp xếp thành dãy. Mạch gỗ 2 phân bố chủ yếu ở các góc.
Mô tả vi phẫu Lá Ắc Ó – lá cây cấp 1 lớp Ngọc Lan
Vi phẫu lá Ắc Ó có cấu tạo đối xứng qua mặt phẳng, chia làm 2 phần:
gân giữa và phiến lá chính thức. Gân giữa có đồ dày gấp 4-5 lần phiến lá. Gân
giữa lồi cả 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Cấu tạo từ ngoài vào trong
gồm:

Biểu bì trên và biểu bì dưới có cấu tạo giống nhau tương đối: gồm 1 lớp
tế bào hình đa giác, vách bằng cellulose, kích thước không đều, sắp xếp khít
nhau. Trên biểu bì có lông che chở đa bào gồm 3-4 lớp tế bào, và lông tiết biểu
bì dưới giống biểu bì trên nhưng có thêm lỗ khí.

Mô dày góc ở trên biểu bì dưới và mô dày góc ở dưới biểu bì trên gồm
5-7 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, sắp xếp lộn
xộn.

Mô mềm đạo bao lấy cung libe, gồm 14-15 lớp tế bào ở phía trên cung
libe gỗ và 10-11 lớp tế bào ở dưới cung libe gỗ, hình đa giác gần tròn, vách
cellulose, kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn.

Hệ thống dẫn gồm bó libe gỗ xếp thành hình vòng cung, gỗ ở trên libe ở
dưới.

Gỗ 1 gồm mạch gỗ 1 và mô mềm gỗ 1, mạch gỗ xếp thành từng dãy, có


20-22 dãy, phía 2 đầu cánh cung trong 1 dãy có 2-3 mạch gỗ, ở giữa gồm 5-6
mạch gỗ. Mạch gỗ có hình đa giác gần tròn, vách tẩm chất gỗ, kích thước
không đều, xếp thành dãy. Giữa 2 mạch gỗ là 1-3 dãy mô mềm gỗ, tế bào hình
đa giác, vách bằng cellulose, kích thường không đều, xếp thẳng hàng.
Libe 1 gồm 3-4 lớp tế bào, hình đa giác, vách bằng cellulose, kích thước
không đều, sắp xếp lộn xộn.

Có 2 bó mạch phụ nằm ở 2 bên phía bên cung libe gỗ, bó mạch phụ có
cấu tạo gồm gỗ phía trên libe phía dưới, giống bó mạch chính nhưng kích
thước khoảng 1/6 bó mạch chính.

Phiến lá chính thức có biểu bì trên và biểu bì dưới có cấu tạo khá giống
nhau gồm 1 lớp tế bào, hình đa giác, vách bằng cellulose, kích thước không
đều, xếp khít nhau.

Vùng thịt lá giữa 2 lớp biểu bì gồm mô mềm giậu ở trên và mô mềm
khuyết ở dưới, cấu tạo kiểu dị thể bất đối xứng. Mô mềm giậu gồm 2-4 lớp tế
bào hình đa giác, vách cellulose, kích thước không đều, xếp khít nhau, vuông
góc với biểu bì. Mô mềm khuyết gồm 8 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose,
kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn. Vùng mô mềm khuyết nhiều hơn mô
mềm giậu, chiếm 2/3.

You might also like