Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY IN 3D
1.1 CÔNG NGHỆ 3D
1.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ IN 3D
1.3 TÌNH HÌNH CÔNG NGHỆ IN 3D MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.4 TÌNH HÌNH CÔNG NGHỆ IN 3D Ở VIỆT NAM
1.5 MỘT SỐ MÁY IN 3D CỠ NHỎ SỬ DỤNG VẬT LIỆU SỢI NHỰA
1.6 ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ SỬ DỤNG
CHO ĐỀ TÀI
2.1 TÌM HIỂU CƠ SỞ LÍ THUYẾT
2.2.1 Lí thuyết CNC
a) Điều khiển chu trình hở
b) Điều khiển chu trình nửa kín
c) Điều khiển chu trình kín
d) Hệ thống điều khiển chu trình hỗn hợp
CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ MÁY IN 3D
3.1 THIẾT KẾ CƠ KHÍ
3.2 LỰA CHỌN, TÍNH TOÁN ĐỘNG CƠ
3.2.1 Lựa chọn động cơ
a) Động cơ servo
b) Động cơ bước
3.2.2 Tính toán
3.2.2.1 Tính toán trục x
3.2.2.2 Tính toán trục y
3.2.2.3 Tính toán trục z
3.2.2.4 Tính toán công suất động cơ
3.2.2.5. Chọn số vòng quay của động cơ
3.2.2.6. Tính toán chọn trục.
3.2.2.7. Chọn ổ bi :
3.3 LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
3.3.1 Mạch arduino mega 2560
3.3.2 Mạch ramps 1.6
3.3.3 Mạch driver điều khiển động cơ bước DRV8825
3.3.4 Bộ điều khiển, hiển thi LCD
CHƯƠNG 4 : CHẾ TẠO MÁY IN
4.1 LẮP RÁP HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
4.2 HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT THÔNG SỐ PHẦN MỀM REPETIER HOST
4.2.1 Thiết lập máy in 3D
4.2.2 Thiết lập slicer
4.3 CÁC BƯỚC CƠ BẢN ĐỂ IN 3D
4.3.1 Dựng hình 3d bằng phần mềm vẽ 3d và xuất file 3d ra định dạng stl
4.3.2 Đưa file stl vào phần mềm in 3d CURA
4.3 HIỆU CHỈNH MÁY IN
4.3.1 Thiết lập firmware marlin
4.3.2 Các thông số cài đặt firmware cho máy in
CHƯƠNG 5 : LẮP RÁP,MÔ HÌNH THỰC TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ
5.1 LẮP RÁP
5.2 MÔ HÌNH THỰC TẾ
5.3 ĐÁNH GIÁ
KẾT LUẬN
MỞ ĐẦU
Các nước phát triển trên thế giới, sự đột phá về khoa học kỹ thuật đã giúp họ tìm ra
những kỹ thuật tiên tiến áp dụng trong sản xuất, chế tạo.Đến thời điểm hiện nay, việc ứng dụng
kỹ thuật trong cuộc sống, công việc cũng như nhiều lĩnh vực khác đã và đang được áp dụng phổ
biến rộng rãi hơn. Xu hướng công nghệ dù đi tới đâu cũng đều nhằm phục vụ và cải thiện đời
sống con người, trong đó, sẽ có những công nghệ và phát minh có thể thay đổi toàn diện cuộc
sống con người.
Những xu hướng công nghệ sẽ thay đổi cuộc sống tương lai:
+ Trí tuệ nhân tạo–Robot.
+ Công nghệ nano và khoa học vật liệu.
+ Công nghệ in 3D.
+ Sự nở rộ của các thiết bị đeo được.
+ Công nghệ pin và sạc không dây.
+ Màn hình cong.
+ Smart home.
+ Điện toán đám mây.
+Thương mại điện tử.
+ Thực tế ảo.
Công nghệ in 3D là một trong những xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật, đang thu
hút sự chú ý của hàng loạt các nước trên thế giới. Công nghệ in 3D hiện giờ đã không còn quá xa
lạ với giới chuyên môn và người sử dụng trên toàn thế giới. Vậy công nghệ in 3D là gì và tại sao
nó đem lại nhiều lợi ích đến vậy ?.
Cách đây khoảng 40 năm về trước, những ai lần đầu tiên nghe tiếng phát ra trên radio, nhìn thấy
hình mình trên 1 tấm giấy, hay xem những con người bé tí chạy nhảy trong chiếc hộp vuông thì ta đã thấy
công nghệ đó thật hiện đại.Ngày nay khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, đi bất cứ đâu chúng ta cũng
nghe thấy TV 3D, phim 3D, âm thanh 3D, Hình 3D. Tất cả những cụm từ trên dùng để chỉ những công
nghệ tạo ảo giác hình khối lên thị giác và thính giác của con người, nhằm mô phỏng lại những gì ta có thể
thấy và nghe được. Nhưng 3D trong công nghệ in 3D là một định nghĩa hoàn toàn khác với 3D mang tính
mô phỏng mà ta đã nói như ở trên.
In 3D ở đây sản phẩm thật, vật thể thật mà ta có thể cầm trên tay,quan sát một cách chính xác, 3D
ở đây là mọi thứ xung quanh ta, mà từ nguyên thủy đến hiện nay ta vẫn tiếp xúc hàng ngày, quá quen
thuộc mà ta chẳng gọi nó là 3D làm gì.
Thế nào là in 3D? In 3D là in ấn ra một vật thể theo không gian ba chiều (Dài-Rộng-Cao) mà ta
có thể cầm nắm, quan sát hay sử dụng nó như: mô hình xe hơi, máy bay, lọ hoa, giày, quần áo,...thậm chí
là một ngôi nhà, đôi giày, cái chụp đèn ngủ. Đối với in 3D, cảm hứng sáng tạo là vô tận, tất cả những gì
bạn cần là một ý tưởng tuyệt vời. Hiện nay có nhiều công nghệ in 3D, trong đó FDM và SLA là 2 công
nghệ 3D được sử dụng rộng rãi nhất: FDM (Fused Deposition Modeling), SLA (Stereolithograp).
Công nghệ in 3D là gì? Công nghệ in 3D hay công nghệ tạo mẫu nhanh là cách thức để thực hiện
việc in 3D, hay cách thức để máy in 3D hoạt động. Ngày nay công nghệ in 3D phát triển rất đa dạng, với
mỗi sản phẩm 3D có thể được in ra với nhiều loại vật liệu khác nhau, vật liệu dạng khối, dạng lỏng, dạng
bột bụi. Với mỗi loại vật liệu cũng có nhiều phương thức để in như sử dụng tia laser, dụng cụ cắt, đùn
nhựa… Cách thức in thì có in từ dưới lên, in từ đỉnh xuống.
Vật liệu in 3D: Có thể là nhựa PLA, ABS, Nylon, Flexible, Wood, giấy, bột, polymer,
kim loại, đặc biệt là socola, kem...các vật liệu này có đặc điểm là có sự kết dính với nhau để vật liệu lớp
bên trên kết dính với lớp bên dưới được.
Công nghệ in 3D có những đặc điểm gì khiến các chuyên gia đánh giá đây là xu hướng
phát triển đầy mạnh mẽ trong thời gian tới, xu hướng của tương lai?
Ưu điểm đầu tiên: Đúng như tên gọi của nó: công nghệ tạo mẫu nhanh công nghệ này có
sự vượt trội về thời gian chế tạo một sản phẩm hoàn thiện. “Nhanh” ở đây cũng chỉ là một giới
hạn tương đối. Thông thường, để tạo ra một sản phẩm mới mất khoảng từ 3-72 giờ, phụ thuộc
vào kích thước và độ phức tạp của sản phẩm. Có thể bạn cho rằng khoảng thời gian này có vẻ
chậm, nhưng so với thời gian mà các công nghệ chế tạo truyền thống thường mất từ nhiều tuần
đến nhiều tháng để tạo ra một sản phẩm thì nó nhanh hơn rất nhiều. Chính vì cần ít thời gian hơn
để tạo ra sản phẩm nên các công ty sản xuất tiết kiệm được chi phí, nhanh chóng đưa ra thị
trường những sản phẩm mới.
Ưu điểm đặc biệt thứ 2: ví dụ ta có thể chế tạo được cái đầu người với đầy đủ bộ phận cả
bên trong lẫn bên ngoài một cách chi tiết chỉ trong một lần thực hiện mà các phương pháp truyền
thống không thể chế tạo được.
Công nghệ sản xuất đắp dần ra đời đã được 30 năm nay. Năm 1986, Charles Hull sáng tạo ra một
quá trình gọi là Stereolithography – sản xuất vật thể từ nhựa lỏng và làm cứng lại nhờ laser. Sau
đó, ông Hull thành lập công ty 3DSystems, một trong những nhà cung cấp công nghệ lớn nhất
hiện nay trong lĩnh vực sản xuất đắp dần. Nếu lập biểu thời gian thì chúng ta sẽ thấy công nghệ
này phát triển theo một biểu đồ logarit. Từ 1986 đến 2007, trong 20 năm đầu tiên, công nghệ này
mới chỉ có các bước đi nhỏ, chậm, đây được gọi là giai đoạn xâm nhập, bước nền cho công nghệ
tạo mẫu nhanh. Tuy nhiên đến năm 2009, đã có một sự biến động lớn trên thị trường, nhiều bằng
sáng chế về công nghệ này đã hết hạn bảo vệ bản quyền, trong đó có bằng sở hữu FDM. Quá
trình Fuse Deposition Modelling (FDM) tạo hình sản phẩm nhờ nấu chảy vật liệu rồi xếp đặt
chồng lớp, vốn được sở hữu bởi hãng Stratasys, một trong những đối thủ cạnh tranh hàng đầu
trong lĩnh vực. Khi bằng sáng chế về FDM hết giá trị, công nghệ này đã thu hút nhiều nhà sản
xuất tham gia. Giá thành sản xuất giảm và FDM trở thành một trong những chìa khóa công nghệ
cơ bản của các máy sản xuất đắp dần được tiêu thụ trên thị trường hiện nay. Ngoài ra, đến năm
2014, các bằng sáng chế cho công nghệ Nung kết sử dụng laser (Selective Laser Sintering-SLS)
cũng bắt đầu hết hạn, tạo cơ hội cho những sáng chế mới phát triển hơn nữa ngành sản xuất đắp
dần, mở đường cho một thời kỳ phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp này trong tương lai
rất gần.
Năm 2013, ngành công nghệ sản xuất đắp dần trị giá khoảng 3,1 tỷ USD/năm, tăng 35% so với
năm 2012. Trong vòng sáu năm tới, tốc độ tăng trưởng trung bình được dự đoán ở mức cao,
khoảng 32%/năm và đạt mức 21 tỷ USD vào năm 2020.
Ở Anh: 6/2013 Anh hỗ trợ 13,9 triệu USD cho các công ty tư nhân để phát triển in 3D. 2014,
Anh công bố thành lập trung tâm quốc gia in 3D với khoản đầu tư 25 triệu USD.
Ở Nhật Bản (NB): 2014, NB dành khoảng 44 triệu USD trong ngân sách để hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu, phát triển công nghệ 3D.
Từ những thông tin trên thấy được những ứng dụng to lớn cũng như tác động, ảnh hưởng cụ thể
của công nghệ in 3D, là một ngành công nghệ tiên tiến chiếm lĩnh vị trí to lớn trong kinh tế, xã
hội và chính trị …
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều các công ty máy in 3D tham gia vào thị
trường trong nước.
• Công ty 3D MAKER: chuyên nghiên cứu, sản xuất, phân phối các loại máy in 3D
uy tín, chất lượng với nhiều dòng khác nhau: STARTER, PRO225,PRO230,PRO350...
Máy công cụ CNC là bước phát triển từ máy NC. Các máy CNC có một máy tính để thiết
lập phần mềm để điều khiển chức năng dịch chuyển của máy. Các chương trình gia công được
đọc cùng một lúc và được lưu trữ vào trong bộ nhớ khi gia công máy tính đưa các câu lệnh vào
điều khiển máy. Máy công cụ CNC có khả năng thực hiện các chức năng như: nội suy đường
thẳng, cung tròn, mặt xoắn, mặt parabol và bất kì mặt ba nào, máy CNC cũng có khả năng bù
chiều dài và đường kính dụng cụ. Tất cả các chức năng trên đều được nhờ một phần mềm của
máy tính, các chương trình lập ra đều có thể được lưu trữ vào đĩa cứng hoặc đĩa mềm. So với
máy công cụ thường thì máy công cụ CNC có khả năng tự động hóa, độ chính xác cũng như chất
lượng sản phẩm khi gia công rất cao.
Hệ thống CNC bao gồm 3 bộ phận:
- Hệ NC làm nhiệm vụ tương tác với người vận hành và tiến hành việc điều khiển vị trí.
- Hệ điều khiển các động cơ.
- Hệ các driver.
=>Từ những ưu, nhược điểm của hai loại động cơ trên, không sử dụng động cơ servo vì phải có
driver điều khiển riêng tốn chi phí và giá thành động cơ cao không phù hợp với máy in 3D giá rẻ.
Do vậy động cơ em lựa chọn cho đề tài của mình là động cơ bước.
3.2.2 Tính toán
3.2.2.1 Tính toán trục x
Lực tác dụng:
F = m.a = 0,5.0,05 = 0,025 (N)
Trong đó:
F: lực tác dụng lên trục X (N)
m: khối lượng trục X (kg). Sau khi lắp ráp chuyển động trục x, đem cân khối lượng của
trục được bao nhiêu chính là m. Kết quả cân được là 0,5kg.
a: gia tốc (m/s2). Dựa theo khảo sát của một mô hình máy in 3D reprap, gia tốc trục X
của máy là 0,05 (m.s2).
Momen xoắn:
M = F.lctđ = F.= 0,025.= 0,0001 (Nm)
Dtrục: là đường kính của trục Z (m). Sử dụng trục chuyển động là thanh trục có đường
kính là 8mm
Trong đó:
Trong đó:
Trong đó:
để chế tạo.
Xác định sơ bộ đường kính trục
Chọn .
3.2.2.7. Chọn ổ bi :
- Tính phản lực tại các ổ
Lực tổng hợp tác dụng lên ổ:
Với đường kính ngõng trục , chọn ổ bi đỡ một dãy cỡ nhỏ 605z có:
Cổng 0 0 1
Cổng 1 19 18
Cổng 2 17 16
Cổng 3 15 14
Vi điều khiển AVR: đây là bộ xử lí trung tâm của toàn bo mạch. Với mỗi mấu Arduino khác
nhau thì con chip là khác nhau. Ở con Arduino Mega 2560 này thì sử dụng ATMega2560.
Các thông số của Arduino Mega 2560:
Vi xử lí: 5V
SRAM: 8KB
EEPROM: 4KB
Các Mega 2560 có 16 đầu vào tương tự, mỗi ngõ vào tương tự đều có độ phân giải 10 bit
(tức là 1024 giá trị khác nhau). Theo mặc định đo từ 0 đến 5 Volts, mặc dù là nó có thể thay đổi
phần trên của phạm vi bằng cách sử dụng chân Aref và analogReference.
Các Mega 2560 có 256KB bộ nhớ flash để lưu trữ mã (trong đó có 8KB được sử dụng
cho bộ nạp khởi động), 8KB SRAM và 4KB EEPROM.
Ứng dụng thực tế Arduino Mega 2560: với sự tiện ích vô cùng lớn của Arduino Mega
2560, mạnh mẽ với bộ nhớ flash lớn, số chân nhiều hơn và cùng số lượng shield hỗ trợ không hề
nhỏ. Arduino Mega đã được đưa vào các dự án lớn hơn như xử lí thông tin nhiều luồng, điều
khiển nhiều động cơ, xe điều khiển từ xa, LED cube hay còn mở rộng cánh cửa với thế giới
IoT..v.v..
Sử dụng module DRV8825 trên các máy in 3D và CNC mini giúp ta cải thiện những
thông số kỹ thuật của thiết bị như sau:
Dòng cực đại cấp cho động cơ bước có thể lên tới 2.5 A
Điều khiển bước của động cơ bước có thể xuống tới 1/32 bước.
Mạch in 4 lớp.
Điện trở trong của IC thấp, giảm phát nhiệt, hoạt động ổn định.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Điện áp cung cấp: 8.2~45VDC
Dòng trung bình (RMS) : 1.5A , dòng đỉnh ( Peak) lên đến 2.5A.
6 độ phân giải bước khác nhau: full, half step, 1/4 step, 1/8 step, 1/16 step, 1/32 step.
Điện áp điều khiển: 3.3V và 5V.
Tự động shutdown khi quá nhiệt, quá dòng
Bảo vệ ngắn mạch và bảo vệ quá tải.
Mạch 4 lớp,2 lớp phủ đồng giúp cải thiện khả năng tản nhiệt .
Có thể thay thế tốt cho Driver A4988 trong máy in 3D.
3.3.4 Bộ điều khiển, hiển thi LCD
Màn hình LCD 2004 được thiết kế sử dụng với board RAMPS, có chức năng làm bảng hiển thị và
điều khiển máy in 3D.
Mạch có tích hợp khi cắm thẻ nhớ SD, điều khiển rotary encoder với nút bấm, màn hình LCD
2004 cho phép cân chỉnh từ việc di chuyển các trục và nạp G-code trực tiếp từ khi cắm thẻ SD.
CHƯƠNG 4
+ COM3: tên cổng COM kết nối giữa máy tính và mạch điều khiển (Arduino Mega 2560). Để biết
máy tính kết nối với máy in qua cổng COM nào, vào mục Device Managercủa máy tính để xem.
+ Diameter (0.4) là đường kính lỗ đùn nhựa. Đường kính lỗ được ghi trên đầu đùn nhựa (ví dụ:
40 thì đường kính là 0.4 mm).
Trong tab “Printer Shape” thiết lập kích thước và vị trí bàn nhiệt như hình sau:
Hình 4.8: Tab Printer Shape
Trong đó:
+ Printer Type: kiểu dáng của bàn nhiệt. Ta chọn Classic Printer là kiểu vuông truyền thống,
ngoài ra còn có Rostock Printer là kiểu tròn.
+ Print Area (Width, Depth, Height): kích thước in tối đa theo phương X, Y, Z.
Các tab còn lại có thể để giá trị mặc định, sau khi cài đặt xong chọn Apply/OK.
4.2.2 Thiết lập thông số bàn in
Trong đó:
+ Fill density: phần trăm điền đầy vật liệu trong lòng vật in.
+ Top/bottom fill pattern: đạng điền kín mặt trên/dưới cùng (có thể để mặc định).
Trong đó:
+ Infill: tốc độ di chuyển khi điền vật liệu trong vật in.
+ Solid infill: tốc độ điền đầy khu vực vật in cần làm đặc.
+ Top solid infill: tốc độ điền đầy kín mặt trên vật thể.
+ Gap fill: tốc độ khi điền vật liệu trong những khe hẹp.
+ Travel: tốc độ di chuyển đầu đùn khi không đùn vật liệu.
Trong tab “Filament Settings” (thiết lập nhựa in) ta thiết lập các thông số như sau:
\
Trong đó:
+ Keep fan always on: luôn bật quạt thổi nhựa in (nên bỏ dấu tích).
+ Enable auto cooling: tự động điều khiển quạt thổi nhựa in.
+ Fan speed (min/max): tốc độ quạt mức nhỏ nhất và lớn nhất.
4.3.1 Dựng hình 3d bằng phần mềm vẽ 3d và xuất file 3d ra định dạng stl
Bạn thiết kế mô hình 3D bằng các phần mềm vẽ 3D như Autocad 3D,
Solidworks, 3D Studio Max, NX… Thông thường các phần mềm vẽ 3D đều có
chức năng xuất ra định dạng STL. Nếu mặc định không có bạn có thể cài thêm các
plugin.
Muốn phóng to/thu nhỏ vật in, click chọn vật in rồi ấn “S”. Sau đó điền tỉ lệ như hình ( lớn hơn 1
là phóng to, nhỏ hơn 1 là thu nhỏ):
Chú ý: Nên xoay cho mặt phẳng có kích thước lớn của vật in tiếp xúc với bàn nhiệt để vật in
được giữ chắc chắn. Đồng thời xoay vật in sao cho trong quá trình in có càng ít phần của vật in bị nhô ra
ngoài mà không có lớp đỡ bên dưới càng tốt.
Sau khi đã chỉnh xong, trong màn hình chính ta chọn Slicer, sau đó click “Slice và Save to Disk”
để cắt vật thể và tạo file G-code:
Sau khi tạo xong file G-code gắn thẻ SD Card vào máy in để bắt đầu in. Trong quá trình in, màn
hình LCD sẽ hiển thị quá trình in các lớp cũng như các thông số (nhiệt độ,vị trí…) của quá trình in.
Các đặc điểm nổi bật của marlin cho máy in 3D:
+ Hỗ trợ tự động bù thăng bằng bàn nhiệt khi in bằng đầu dò.
+ Hỗ trợ người dùng khi bù thăng bằng bàn nhiệt thủ công.
+ Hỗ trợ đo nhiệt độ bằng cảm biến nhiệt điện trở hoặc cặp nhiệt ngẫu.
+ Điều khiển máy in hoàn toàn bằng màn hình LCD và thẻ nhớ.
+ Giao tiếp với máy tính qua cổng USB (COM ảo).
Marlin có thể dùng cho nhiều mạch điều khiển máy in 3D khác nhau, trong đó phổ biến nhất là
mạch điều khiển gồm có :
Sau khi kết nối với máy tính chương trình sẽ mở ra như sau :
Hình 4.26 : Giao diện chính marlin
Chọn loại vi điều khiển : vào mục Tool => Board => chọn Arduino Mega or Mega 2560.
Hình 4.27 : Chọn mạch điều khiển
Chọn cổng kết nối giữa máy tính và mạch vi điều khiển : vào mục Tool => Port => chọn cổng
COM :
Hình 4.28 : Chọn cổng kết nối
// khai báo.
#ifndef CONFIGURATION_H
#define CONFIGURATION_H
#define SHOW_BOOTSCREEN
// cài đặt tốc độ giao tiếp qua cổng serial giữa máy in và máy tính.
#define SERIAL_PORT 0
// thiết lập mạch điều khiển (33 : điều khiển một đầu đùn, một quạt thổi và bàn nhiệt).
#ifndef MOTHERBOARD
#define MOTHERBOARD 33
#endif
#define EXTRUDERS 1
#define POWER_SUPPLY 1
#define TEMP_SENSOR_0 60
#define TEMP_SENSOR_1 0
#define TEMP_SENSOR_2 0
#define TEMP_SENSOR_BED 60
#define TEMP_RESIDENCY_TIME 10
#define TEMP_HYSTERESIS 3
#define TEMP_WINDOW 1
#define HEATER_1_MINTEMP 5
#define HEATER_2_MINTEMP 5
#define HEATER_3_MINTEMP 5
#define BED_MINTEMP 5
#define HEATER_BED_DUTY_CYCLE_DIVIDER 4
#define PIDTEMP
#ifdef PIDTEMP
#define PID_FUNCTIONAL_RANGE 10
#define K1 0.95
#define PID_dT
#endif
// thiết lập điều khiển PID nhiệt độ cho bàn nhiệt.
#ifdef PIDTEMPBED
#endif
#define PREVENT_DANGEROUS_EXTRUDE
#define PREVENT_LENGTHY_EXTRUDE
// thiết lập chức năng kiểm tra sự cố cảm biến nhiệt độ.
#define THERMAL_RUNAWAY_PROTECTION_PERIOD 40
#define THERMAL_RUNAWAY_PROTECTION_HYSTERESIS 4
#define THERMAL_PROTECTION_BED_PERIOD 20
#define THERMAL_PROTECTION_BED_HYSTERESIS 2
#define USE_XMIN_PLUG
#define USE_YMIN_PLUG
#define USE_ZMIN_PLUG
#define ENDSTOPPULLUPS
#ifdef ENDSTOPPULLUPS
#ifdef ENDSTOPPULLUPS
#define ENDSTOPPULLUP_XMAX
#define ENDSTOPPULLUP_YMAX
#define ENDSTOPPULLUP_ZMAX
#define ENDSTOPPULLUP_XMIN
#define ENDSTOPPULLUP_YMIN
#define ENDSTOPPULLUP_ZMIN
#endif
// thiết lập tín hiệu kích hoạt endstop cho 3 trục X,Y,Z.
#define Z_MIN_PROBE_USES_Z_MIN_ENDSTOP_PIN
#define Z_PROBE_DEPLOY_HEIGHT 15
#define Z_PROBE_TRAVEL_HEIGHT 5
#define X_ENABLE_ON 0
#define Y_ENABLE_ON 0
#define Z_ENABLE_ON 0
#define E_ENABLE_ON 0
// vô hiệu hóa trục khi không sử dụng.
#define X_HOME_DIR -1
#define Y_HOME_DIR -1
#define Z_HOME_DIR -1
#define X_MIN_POS 0
#define Y_MIN_POS 0
#define Z_MIN_POS 0
#ifdef ENABLE_AUTO_BED_LEVELING
#define AUTO_BED_LEVELING_GRID
#ifdef AUTO_BED_LEVELING_GRID
#define LEFT_PROBE_BED_POSITION 15
#define FRONT_PROBE_BED_POSITION 20
#define AUTO_BED_LEVELING_GRID_POINTS 2
#else
#define ABL_PROBE_PT_1_X 15
#define ABL_PROBE_PT_2_X 15
#define ABL_PROBE_PT_2_Y 20
#define ABL_PROBE_PT_3_Y 20
#endif
#endif
#define MANUAL_X_HOME_POS 0
#define MANUAL_Y_HOME_POS 0
#define MANUAL_Z_HOME_POS 0
#define Z_SAFE_HOMING
#ifdef Z_SAFE_HOMING
#endif
#define PREHEAT_1_TEMP_BED 70
#if ENABLED(NOZZLE_CLEAN_FEATURE)
#define NOZZLE_CLEAN_STROKES 12
#define NOZZLE_CLEAN_GOBACK
#endif
// thiết lập hiển thị LCD.
#define LCD_LANGUAGE en
#define ULTRA_LCD
#define DOGLCD
#define SDSUPPORT
#define SD_CHECK_AND_RETRY
#define ENCODER_PULSES_PER_STEP 1
#define ENCODER_STEPS_PER_MENU_ITEM 5
#define ULTIMAKERCONTROLLER
#define ULTIPANEL
#define REPRAP_DISCOUNT_SMART_CONTROLLER
#define REPRAP_DISCOUNT_FULL_GRAPHIC_SMART_CONTROLER
#if ENABLED(FILAMENT_WIDTH_SENSOR)
#define FILAMENT_SENSOR_EXTRUDER_NUM 0
#define MEASUREMENT_DELAY_CM 14
#define MAX_MEASUREMENT_DELAY 20
#endif
#endif.
CHƯƠNG 5 : LẮP RÁP,MÔ HÌNH THỰC TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ
- Lắp quạt.
Đánh giá độ ổn định: sau khi lắp ráp hoàn thiện máy in, lần lượt kiểm tra chuyển động
của từng trục.
- Trục X: cắm nguồn khởi động máy in, điều khiển bằng tay cho trục X chuyển động. Qua
trực quan nhận thấy trục X chuyển động ổn định, trục vít me và trục định hướng không có hiện
tượng lắc hay có sự chênh lệch quãng đường.
- Trục Y: tiếp tục điều khiển bằng tay cho trục Y chuyển động. Qua quan sát thấy trục
chuyển động ổn định, trục vít me và trục định hướng không có hiện tượng lắc hay có sự chênh
lệch quãng đường.
- Trục Z: cuối cùng điều khiển bằng tay cho trục Z chuyển động. Quan sát thấy được trục
Z chuyển động ổn định, trục vít me và trục định hướng không có hiện tượng lắc hay có sự chênh
lệch quãng đường giữa hai bên trục Z.
Sau khi đã kiểm tra hoạt động của các trục qua chuyển động bằng tay. Cho máy thực
hiện in một vật thể trong 1 ngày. Khi kết thúc quá trình in, máy đã in hoàn thiện sản phẩm như
thiết kế, không có hiện tượng lỗi, không dừng lại đột ngột khi đang trong quá trình in.
Cho máy thực hiện in một vật, tăng nhiệt độ đầu đùn lên 200 độ C, quan sát quá trình
đầu đùn hoạt động nhận thấy nhựa in được đùn ra đều, các lớp nhựa trồng khít lên nhau không
tạo khe hở. Khi kết thúc quá trình in, kích thước vật in đúng như kích thước thiết kế.
KẾT LUẬN
Đề tài sau khi hoàn thành đã nhận được kết quả khả quan:
- Về phần cơ khí: thiết kế, chế tạo thành công được mô hình máy in 3D có kích thước nhỏ.
+ Khung máy với kích thước 470x400x430mm.
+ Đường kính lỗ đùn nhựa 0.4mm
+ Kích thước in 200x200x200mm
+ Tốc độ in 10-150mm/s
+ Nhiệt độ 0-260 độ C
+ Chiều dày lớp in 0,1~0.4mm
+ Trục X: chuyển động trơn nhẹ, khối lượng nhỏ 0,5 kg, có khử đơ vít me
+ Trục Y và bàn máy: chuyển động trơn nhẹ, khối lượng nhỏ 0,5 kg , có khử đơ vít me
+ Trục Z: chyển động trơn nhẹ, có khử đơ vít me
+ Đầu đùn: lực đùn khỏe
- Hệ thống điều khiển: ứng dụng kit arduino và board ramps 1.6, hoạt động ổn định được nạp
firmware mã nguồn mở miễn phí
- Về phần mềm: đã sử dụng thành thạo phần mềm thiết kế 3D NX và cũng đã biết thêm về phần
mềm CURA dùng trong máy in 3D.
- Máy đã in ra được sản phẩm cụ thể .