You are on page 1of 19

NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN CHÍNH TRỊ

Câu 1 (3 điểm): Trình bày định nghĩa vật chất và ý thức? Phân tích mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức? Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, anh chị
hãy rút ra bài học cho bản thân để phát triển nền y học Việt Nam?
Định nghĩa vật chất và ý thức:
Các quan điểm trước triết học Mác - Lênin về vật chất
Quan điểm của triết học Phương Tây cổ đại: Ta lét cho rằng vật chất là nước,
thế giới này không có gì khác ngoài nước; Anaximen cho rằng vật chất là không khí;
Hêraclít cho rằng vật chất là lửa; Đêmôcrít cho rằng vật chất là nguyên tử.
Các quan điểm của triết học Phương Đông cổ đại: Phái Chơrơvác (Ấn Độ): cho
rằng vật chất gồm 4 yếu tố: Đất , nước, lửa, không khí; Phái Ngũ Hành (Trung Quốc):
vật chất gồm 5 yếu tố: Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán Lênin đã
định nghĩa: vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác,đựoc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan. Tuy nhiên ko phải cứ thế giới khách quan tác động vào
bộ óc con người là tự nhiên trở thành ý thức.Ngược lại ý thức là sự phản ánh năng động
sáng tạo về thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến giới tự nhiên quyết định và
được thực hiện thông qua hoạt động lao động.Vì vậy ý thức là cái vật chất được đem
chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
- Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.
Vật chất là cái có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức: Nguồn gốc của ý thức
chính là vật chất : bộ não ngưòi – cơ quan phản ánh thế giơí xung quanh,sự tác động của
thế giới vật chất vào bộ não người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên
Lao động và ngôn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong hoạt động thực tiễn cùng với
nguồn gốc tự nhiên quyết định sự hình thành,tồn tại và phát triển của ý thức . Mặt khác,ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Vật chất là đối tượng,khách thể của ý
thức,nó quy định nội dung,hình thức,khả năng và quá trình vận động của ý thức . -Tác
động trở lại của ý thức Ý thức do vật chất sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính độc
lập tương đối của nó.
Hơn nữa,sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần,phản ánh
sáng tạo và chủ động chứ không thụ động,máy móc,nguyên si thế giới vật chất,vì vậy nó
có tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người . Dựa trên
các tri thức về quy luật khách quan,con người đề ra mục tiêu,phương hướng,xác định
phương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.
Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất
định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và
suy cho cùng,dù ở mức độ nào nó vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất .
Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu,xem xét
các mối quan hệ khác như: lý luận và thực tiễn,khách thể và chủ thể,vấn đề chân lý …
Ý nghĩa phương pháp luận: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là
cơ sở khách quan của nguyên tắc phương pháp luận khoa học: Mọi suy nghĩa và hành
động của con người điều xuất phát từ hiện thực khách quan. Đồng thời, phải biết phát
huy những nhân tố chủ quan, năng động, sán tạo.
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, anh chị hãy rút ra bài học cho bản thân để
phát triển nền y học Việt Nam
Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức, cho nên để nhận thức
cái đúng đắn sự vật, hiện tượng, trước hết phải xem xét nguyên nhân vật chất, tồn tại xã
hội_ để giải quyết tận gốc vấn đề chứ không phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những
nguyên nhân tinh thần nào.“tính khách quan của sự xem xét” chính là ở chỗ đó . Mặt
khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho nên trong
nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò của nhân tố tinh thần. Trong
hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ những điều kiện khách quan và giải quyết những
nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở tôn trọng sự thật. Đồng thời cũng phải nâng cao
nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng động của các nhân tố tinh thần,tạo thành sức
mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao. Không chỉ có vậy,
việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ tiêu cực thụ động, chờ đợi,
bó tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời và thổi từng vai trò của từng
yếu tố vật chất hoặc ý thức.
Khi đánh giá trình trạng của bệnh nhân phải đánh giá tổng thể để có cái nhìn toàn
diện chẩn đoán bệnh được chính xác.
Muốn nâng cao chất lượng trong cơ quan y tế không chỉ nâng cao ở cơ sở vật chất mà
còn phải nâng cao tình độ tay nghề , sức lao động và ý thức của cán bộ công nhân viên
ngành y tế.....

Câu 2 (4 điểm): Anh (chị) hãy chứng minh sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt
Nam là nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam?
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
1. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do nhiều yếu tố tạo thành, song nhân tố chủ
yếu, quan trọng và quyết định nhất chính là vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó là
chân lý mang tầm thời đại, là sự khẳng định cả về phương diện lịch sử và lý luận.
• 1930 – 1954: Trong thời kỳ đầu của cách mạng, chỉ với 24 tuổi đời, Đảng đã soi
đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam đi tới thành công: chiến thắng lịch sử Điện
Biên phủ năm 1954 “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”.
• 1954 – 1975: chống Mỹ cứu nước, 9 năm chiến đấu giúp bạn Campuchia, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, chúng ta làm nên Đại thắng mùa Xuân 1975 giành độc lập,
thống nhất đất nước và cứu cả một dân tộc thoát khỏi thảm họa diệt chủng.
• Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước bước vào thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội đồng thời nước ta lại phải bước vào một cuộc chiến tranh mới.
• Cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc, cùng với chính sách
bao vây, cấm vận tàn bạo và thâm độc của kẻ thù, Đảng ta một lần nữa đưa đất
nước vượt qua mọi khó khăn thách thức.
• Nhờ đó, nước ta giữ vững chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, từng bước phát triển kinh
tế, ổn định xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại hợp tác quốc tế, tạo tiền đề gợi mở
để Đảng ta nghiên cứu tìm hướng đi mới cho công cuộc xây dựng đất nước.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu bảo vệ độc lập dân tộc và phát triển đất
nước bảo vệ Tổ quốc
• Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) là một bước ngoặt lịch sử trong việc đổi
mới tư duy và đường lối phát triển đất nước của Đảng. Với sự thay đổi nhận thức
về cơ chế, phương thức vận hành nền kinh tế và nhận thức về vị thế của nước ta
trong điều kiện toàn cầu hóa, Đảng ta đã khởi xướng và lãnh đạo toàn dân tiến
hành công cuộc đổi mới, từng bước “mở cửa”, hội nhập quốc tế.
• Trong quá trình chuyển đổi cơ chế nền kinh tế, chúng ta đã phải đối mặt với những
thách thức vô cùng to lớn: CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ; các thế
lực thù địch ráo riết đẩy mạnh thực hiện "diễn biến hoà bình", tìm cách can thiệp
vào công việc nội bộ của Việt Nam, tấn công phủ định vai trò lãnh đạo của Đảng,
nhằm gây mất ổn định chính trị, lật đổ chế độ XHCN ở nước ta.
• Trong bối cảnh đó, Đảng đã kịp thời phân tích, nhận định, đánh giá đúng tình hình,
nắm vững những yếu tố tác động đến an ninh, quốc phòng, nhận thức rõ đối tượng,
đối tác, thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc với phương châm thêm bạn, bớt
thù, tôn trọng quyền tự do dân chủ của nhân dân, đi đôi với phân hoá cao độ kẻ thù,
tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu.
• Đảng đã khẳng định xây dựng đất nước phải gắn chặt với bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ
chế độ; chiến thắng giặc ngoài gắn chặt với đánh bại thù trong. Đảng luôn nêu cao
mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, giữ vững những
nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu
tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
• Từ bài học kinh nghiệm về sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu, Đảng đã tăng
cường củng cố vững chắc nền tảng an ninh, quốc phòng, đảm bảo cho sự phát triển
ổn định, bền vững của chế độ, phát triển đất nước về mọi mặt.
• Với tầm tư duy sắc bén đó, Đảng đã lãnh đạo toàn quân, toàn dân ta vượt qua mọi
thách thức, đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, duy trì được sự
phát triển ổn định vững chắc, phá vỡ thế bao vây cô lập của các thế lực thù địch.

Câu 3 (4 điểm): Trình bày những nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trong những nguồn gốc đó, nguồn gốc nào là nguồn gốc quan trọng nhất quyết định
đến bản chất Tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao? Là sinh viên anh (chị) cần làm gì để
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh?
1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ nhất: Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng chiến đấu
trong dựng nước và giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống có tình, có nghĩa, nhân ái Việt
Nam. Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa yêu nước là
dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc.
Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người,
niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người Việt Nam.
Chính sức mạnh truyền thống ấy đã thúc giục Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) đi tìm
đường cứu nước, cứu dân. Đó là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động của Người
trong suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó cũng chính là cơ sở tư tưởng đã dẫn dắt
Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ 2: Tinh hoa văn hoá nhân loại: phương Đông và phương Tây
Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng của văn hoá phương
Đông. Người cũng đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân văn của văn
hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh sáng, của cách mạng tư sản phương Tây và cách mạng Trung
Quốc.
Nguyễn Tất Thành - Hồ Chí Minh được theo học chữ Nho với các thầy vốn là những nhà
Nho yêu nước. Đạo đức Nho giáo thấm vào tư tưởng tình cảm của Người , những mệnh
đề “trung hiếu”, “nhân nghĩa”, “tứ hải giai huynh đệ”, “dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi
khinh”, phương châm “khắc kỷ phục lễ”,... của các nhà hiền triết phương Đông được Hồ
Chí Minh hết sức trân trọng. Trong khi tiếp thu, vận dụng những yếu tố tích cực của Nho
giáo, Người cũng đồng thời phê phán loại bỏ những yếu tố thủ cựu, tiêu cực của nó.
Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu
tư tưởng dân chủ tư sản Pháp, Mỹ, đặc biệt là tư tưởng Tự do, Bình đẳng, Bác ái, chủ
nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc)... Người đã vận dụng và phát triển các
trào lưu tư tưởng học thuyết ấy lên một trình độ mới phù hợp với dân tộc và thời đại mới.
Như vậy, trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh đã kế
thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông phương Tây, nâng lên một trình độ mới
trên cơ sở phương pháp luận mácxít - lêninnít.
Thứ 3. Chủ nghĩa Mác - Lênin
Từ khi rời Tổ quốc (1911) cho đến năm 1917, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước thuộc địa
và nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí Minh được bổ sung
thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu đằng sau các từ Tự do, Bình đẳng, Bác ái
mà vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên Người đã nghe. Khoảng cuối năm 1917, khi trở lại Pari,
Hồ Chí Minh đã làm quen với nhiều nhà hoạt động chính trị, xã hội của nước Pháp và
nhiều nước trên thế giới. Năm 1919, Hồ Chí Minh tham gia Đảng Xã hội Pháp (SFIO),
một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc Quốc tế II.
Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở thành người
cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng của Người. Thế
giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá
phân tích tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc cách mạng một cách khoa
học; cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề ra con dường cách mạng
giải phóng dân tộc đứng đắn.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ 4. Tài năng và hoạt động thực tiễn sáng tạo của Hồ Chí Minh
Lý luận tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo ra trên
cơ sở nhận thức các nhân tố khách quan.
Ngay từ khi còn trẻ, Hồ Chí Minh đã có hoài bão lớn, có bản lĩnh kiên định, giàu lòng
nhân ái và sớm có chí cứu nước, tự tin vào mình.
Tư chất thông minh, tư duy độc lập, sáng tạo tính ham hiểu biết và nhạy bén với cái mới
là những đức tính dễ thấy ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành. Phẩm chất đó được rèn
luyện, phát huy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Nhờ vậy, giữa thực
tiễn phong phú và sinh động, giữa nhiều học thuyết, quan điểm khác nhau, giữa biết bao
tình huống phức tạp, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, phân tích tổng hợp, khái quát hình thành
những luận điểm đúng đắn và sáng tạo, hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Cũng như
môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh mới chỉ được bắt đầu
nghiên cứu, tuy vậy, đến nay đã có tới mấy chục khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh. Kế
thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học căn cứ vào các văn kiện của Đảng thì tư
tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước lao kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Trong những nguồn gốc đó, nguồn gốc thứ 3 :Chủ nghĩa Mác – Lênin quan trọng
nhất quyết định đến bản chất Tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì Chủ nghĩa Mác – Lênin là con
đường để Nguyễn Ái Quốc đến vối quốc tế cộng sản, đưa cách mạng việt nam phát
triển theo con đường Cách mạng vô sản.

Là sinh viên em cần làm học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh ở các nội dung sau:
- Luôn luôn tích cự học tập , rèn luyện bản thân, nâng cao tay nghề
- Sống và làm việc thoe hiến pháp pháp luật
- Yêu thương bạn bè, đồng nghiệp và phê phán những tư tưởng phản động, ảnh hưởng
đến đoàn kết và xuyên tạc đường lối của nhà nước
- Tham gia các hoạt động tuyên truyền, các phong trao kỷ niệm, thăm hỏi nguoi có công,
bà mẹ việt nam
- Tích cực trong hoạt động đoàn, đội thanh niên của nhà trường ...

Câu 4. (4 điểm): Anh (chị) hãy trình bày quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại? Cho ví dụ về quy luật trên.
* Khái niệm:
 Phạm trù Chất:
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự
vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó, chứ
không phải là cái khác.
 Phạm trù lượng:
- Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có về mặt số
lượng, khối lượng, kích thước, quy mô, nhịp điệu... của quá trình vận động phát triển của
các sự vật hiện tượng, cũng như của các yếu tố tạo nên chúng
* Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cùng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thay đổi
về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên,
không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đển sự thay đổi về chất
- Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới
hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ.
- Độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà
trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng.
Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về
chất. Giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điếm nút, với những
điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây chính là bước nhảy
trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng trước đó gây ra.
+ Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển, đồng thời lại mở đầu cho giai đoạn
phát triển mới tiếp theo, nó là sự gián đoạn trong quá trình phát triển liên tục của sự vật.
- Khi chất mới ra đời sẽ tác động ngược trở lại đối với lượng của sự vật đã thay đổi. Có
thể làm thay đổi quy mô, kết cấu, trình độ nhịp điệu vận động trong lượng của sự vật, từ
đó hình thành nên một lượng mới tương ứng với chất mới ấy. Và rồi lượng mới ấy lại
thay đổi, làm cho chất thay đổi.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất
và lượng, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật, hiện tượng.
-Vì những thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng có khả năng tất yếu chuyển hóa thành
những thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng và ngược lại. Do đó, trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm
thay đổi về chất: đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay
đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng
với điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác thực
tiễn cần phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh; mặt khác, theo tính tất yếu quy luật
thì khi lượng đã được tích lũy đến giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra bước
nhảy về chất của sự vật, hiện tượng
Ví dụ
Như chúng ta đã biết, quy luật về sự thay đổi của lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất và ngược lại là một trong ba quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Nội dung của nó không chỉ giới hạn trong một hay một số lĩnh vực cụ thể mà bao trùm
lên mọi sự vật, hiện tượng tỏng tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Ví dụ về quy luật lượng chất đó chính là sự chuyển hoá thành các dạng tồn tại
khác nhau của nước. Nước xét trên phương diện cấu tạo hoá học là một hợp chất được
cấu tạo nên bởi hai nguyên tố đó là hidro và oxi. Nước có công thức hoá học là H20. Ở
điều kiện bình thường, nước tồn tại ở dạng lỏng nhưng ở những điều kiện đặc biệt,
nước còn tồn tại ở nhữung dạng khác nhau như rắn, khí hau plasma. Quy luật lượng
chất thể hiện rõ nhất trong quá trình chuyển hoá giữa những dạng tồn tại khác nhau
của nước. Trong mối quan hệ giữa các trạng thái tồn tại của nước ta có thể thấy rằng
chất của nước chính là trạng thái tồn tại (rắn, lỏng, khí hay plasma) còn lượng chính là
nhiệt độn nước, vận tốc của các phân tử nước. Có thể nhận thấy rõ ràng, trạng thái của
nước luôn tương ứng với nhiệt độ của nó. Khi nhiệt độ của nước ở -237 độ c thì nước
ở thể rắn, nhiệt độ có tăng them tới -270 độ c hay thậm chí lên tới -10 độ c thì nước
vẫn ở thể rắn mà thôi. Cũng trong khoảng nhiệt độ này, vận tốc của các phân tử nước
cũng tăng dần theo nhiệt độ của nước nhưng chưa đủ để tạo nên sự thay đổi trong
trạng thái tồn tại của nước, tức là mặc dù lượng của nước đã thay đổi nhưng về cơ bản
thì chất của nó vẫn được giữ ổn định. Tuy nhiên, khi nhiệt độ của nước tăng lên đến 0
độ c và cao hơn nữa thì trạng thái của nước bắt đầu có sự thay đổi, chuyển từ thể rắn
sang thể lỏng, tức là về cơ bản, chất của nước đã thay đổi. Quá trình chuyển háo giữa
các đạng của nước cũng diễn ra tương tự ở những nhiệt độ khác nhau. Như vậy, có thể
thấy rằng, khoảng nhiệt độ từ -237 độ c đến 0 độ c chính là độ của nước. Đây là
khoảng giới hạn mà luộng của nước được tích luỹ nhưng không làm thay đổi chất căn
bản của nước. Đến 0 độ c thì sự thay đổi về chất diễn ra, như vậy 0 độ c chính là điểm
mút mà ở đó sự tích luỹ về lượng của nước đã đủ để làm nó có sự thay đổi về chất. Từ
0 độ c nước không còn ở thể rắn nữa mà chuyển hoàn toàn sang thể lỏng, vì vậy, đây
chính là bước nhảy của nước trong quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng.
Chất mới được sinh ra lại tiếp tục quay trở lại tác động đến lượng mới, điều này thể
hiện ở vận tốc của các phân tử nước ở trạng thái lỏmg được tăng lên đáng kể so với
trạng thái rắn khi mà nhiệt độ của nước tiếp tục được nâng lên.
Ví dụ về nước chỉ là một trong vô vàn ví dụ về quy luật lượng chất trong tự nhiên.
Việc nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất to lớn, trước hết nó giứp cho con
người có được nhận thức đúng đắn và đầy đủ về thế giới tự nhiên và từ đó đem những
gì nhận thức được quay trở lại, cải tạo tự nhiên, phục vụ cho cuộc sống của con người.
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm, tính chất và ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Cho ví dụ?
Khái niệm: mối liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ sự quy đinh, tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan.
Tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những
tính chất cơ bản của các mối liên hệ.
Thứ nhất: Tính khách quan của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế
giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự quy định, tác động và làm chuyển hóa
lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn
tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ có thể nhận thức và
vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Thứ 2: Tính phổ biến của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn
tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng không
có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu
tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là
một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương
tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Thứ 3: Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ Quan điểm biện chứng của chù
nghĩa Mác - Lênin không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của các mối liên
hệ mà còn nhấn mạnh tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ. Tính đa dạng, phong
phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác
nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự
tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện
tượng nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong
quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thì cũng có những tính chất và vai
trò khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
1. Quan điểm toàn diện
– Trong nhận thức, trong học tập:
+ Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng.
+ Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
+ Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn.
+ Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng.
Phiến diện tức là chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan hệ. Cũng có
nghĩa là xem xét nhiều mối liên hệ nhưng đều là những mối liên hệ không bản chất, thứ
yếu… Đó cũng là cách cào bằng những thuộc tính, những tính quy định trong bản thân
mỗi sự vật.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất, cái quan trọng nhất của sự vật, hiện tượng. Điều
này không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê.
– Trong hoạt động thực tiễn
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo được sự vật, chúng ta phải dùng hoạt
động thực tiễn để biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật và những mối liên hệ qua
lại giữa sự vật đó với những sự vật khác.
+ Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữ “chính sách
dàn đều” và “chính sách có trọng điểm”. Ví dụ như trong thực tiễn xây dựng, triển khai
chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới kinh tế là trọng tâm.
2. Quan điểm lịch sử – cụ thể
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời gian nhất định và mang dấu
ấn của không – thời gian. Do đó, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể
khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Nội dung cốt lõi của quan điểm này là chúng ta phải chú ý đúng mức đến hoàn
cảnh lịch sử – cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả khách quan và
chủ quan, của sự ra đời và phát triển của vấn đề.
Đảng ta đã vận dụng nguyên lý trên vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam như sau:
Trong đánh giá tình hình đất nước: nước ta là một nước nông nghiệp, nghèo lại bì
tàn phá nặng nền sau chiến tranh; người dân cần cù chịu khó, đoàn kết và có tinh thần yêu
nước. Đảng nhà nước ta đã vận dụng quan điểm lịch sử và tàn diện để đánh giá thực trạng
kinh tế.
Từ đó vận dụng vào thực tiễn trên tất cả các mặt để đổi mới toàn diện: Kinh tế,
giáo dục, văn hóa, chính trị, đời sống …
Trong kinh tế thực hiện trọng tâm nông nghiệm thực hiện các chính sách khoán,
chia lại ruộng đất làm nông ngiệp được bung ra và có phát triển vượt bậc
Trong giáo dục thực hiện xóa mù chữ. …
Trên lĩnh vực chính trị
Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và
vì dân. Thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở khối liên minh công – nông –
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Xây dựng và phát triển tình hữu nghị anh em giữa các dân tộc

Câu 6 (3 điểm): Anh (chị) hãy trình bày nội dung đường lối phát triển văn hóa trong
giai đoạn hiện nay? Để xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử trong ngành y, Đảng
và Nhà nước ta cần đề ra những giải pháp cụ thể gì?
- Cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nước được khởi xướng tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), Đảng dần đi tới những nhận thức mới,
quan điểm mới về văn hoá. Việc coi trọng các chính sách đối với văn hoá, đối với con
người thực chất là trở về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là cơ sở cho những nhận
thức mới, quan điểm mới về văn hoá của Đảng.
Về vai trò của văn hoá, Đại hội VI đánh giá "không hình thái tư tưởng nào có thể
thay thế được văn học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh, tác động
sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống của con người".
Đại hội VI cũng đề cao vai trò của văn hoá trong đổi mới tư duy, thống nhất về tư
tưởng, dứt bỏ cơ chế cũ đã không còn phù hợp, thiết lập cơ chế mới; khẳng định đồng
thời với xây dựng kinh tế, phải coi trọng các vấn đề văn hoá, tạo ra môi trường văn hoá
thích hợp cho sự phát triển.
- Đại hội VII đến đại hội X và nhiều Nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định
văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hoá
Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chúng ta chủ trương làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh thần vững bền của xã hội, trở thành động
lực phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hoá. Sự
phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn,
phát triển phải dựa trên cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia dân tộc là văn hoá.
Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân
chủ, văn minh chính là mục tiêu của văn hoá. Để làm cho văn hoá trở thành động lực và
mục tiêu của sự phát triển chúng ta chủ trương phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và
đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội.
Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con
người và xây dựng xã hội mới.
Hai là, Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất
cả vì con người.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được xây dựng, vun đắp qua hàng nghìn năm dựng nước và
giữ nước.
Ba là, nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Năm là, văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách
mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Liên hệ Để xây dựng và phát triên văn hóa ứng xử ngành y.
Trong những năm qua, ngành Y tế đã quan tâm, đẩy mạnh công tác chính trị, tư
tưởng và giáo dục y đức, ban hành các quy định nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp của
viên chức ngành Y tế, như: Quy định 12 Điều y đức (ban hành kèm theo Quyết định số
2088/QĐ-BYT ngày 06/11/1996); Quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám
chữa bệnh (ban hành kèm theo Quyết định số 4031/2001/QĐ-BYT ngày 27/9/2001); Quy
tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế (ban hành kèm theo
Quyết định số 29/QĐ-BYT ngày 18/8/2008). Bộ Y tế cũng xây dựng các kế hoạch triển
khai thực hiện, tổ chức Hội thi Quy tắc ứng xử trong toàn ngành, phát động phong trào thi
đua nhằm giáo dục, động viên viên chức, người lao động ngành y tế thực hiện tốt Quy tắc
ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, vẫn còn một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa
thực sự quan tâm đến công tác chính trị, tư tưởng, giáo dục y đức, triển khai còn chiếu lệ,
hình thức, hiệu quả đạt được chưa cao. Một bộ phận công chức lãnh đạo quản lý chưa
thực sự nhận thức tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp, chủ yếu tập trung vào công
tác chuyên môn, cơ sở vật chất, chưa quan tâm sâu sắc đến đạo đức nghề nghiệp, để xảy
ra tình trạng viên chức y tế vi phạm những quy định của Quy tắc ứng xử đối với người
bệnh và gia đình người bệnh, gây bức xúc trong cộng đồng dân cư.
Để từng bước khắc phục những hạn chế nêu trên, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của
Bộ Chính trị và Chỉ thị số 1973/CT-TTg ngày 07/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Y tế yêu cầu:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và của toàn xã hội trong
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân;
2. Nâng cao sức khỏe nhân dân;
3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở;
4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải
bệnh viện;
5. Đẩy mạnh phát triển ngành Dược và thiết bị y tế;
6. Phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế;
7. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế;
8. Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế
9. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Tập trung vào một số định hướng, giải pháp cơ bản sau:

Câu 7 (3 điểm): Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc? Để xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân
tộc ở nước ta hiện nay đòi hỏi chúng ta phải làm gì?
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Khái niệm "dân", "nhân dân" trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa là một tập hợp đông
đảo quần chúng vừa là từng con người Việt Nam cụ thể và đều là chủ thể của đại đoàn kết
dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc cũng có ý nghĩa phải tập hợp được mọi người dân vào một
khối trong cuộc đấu tranh chung. Do đó, ai có tài, có đức, hết lòng, hết sức phục vụ Tổ
quốc, nhân dân thì ta đoàn kết với họ: ta đoàn kết để đấu tranh cho độc lập và thống nhất
của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng
phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ.
Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước,
nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người.
Đoàn kết với tất cả những người yêu nước, không phân biệt tầng lớp, tín ngưỡng, chính
kiến và trước đây đứng về phe nào. Người đã dùng hình tượng năm ngón tay có ngón dài
ngón ngắn nhưng cả năm ngón đều thuộc về năm bàn tay để nói lên sự cần thiết phải thực
hiện đại đoàn kết rộng rãi.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là hình thức tập hợp, xây dựng, tổ chức quần chúng
Đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở tư tưởng, ở những lời kêu gọi mà phải
trở thành một chiến lược cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật
chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức thể hiện khối đoàn kết dân tộc là Mặt
trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, mọi
người dân Việt Nam ở trong nước và ở nước ngơài. Tuỳ theo từng thời kì, Mặt trận có thể
có những tên gọi khác nhau nhưng thực chất là một tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp
đông đảo các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, dân tộc, đảng phái các tổ chức và cá nhân yêu
nước đấu tranh vì mục tiêu độc lập, thống nhất, ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải có cương lĩnh, điều lệ phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ của từng thời kì, từng giai đoạn cách mạng.
Để xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở nước nước ta:
Quán triệt sâu sắc, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc, Đảng ta khẳng định: Đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt Nam là sự liên
kết, gắn bó tất cả các thành viên các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, mọi giới, mọi
lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang
công tác, người đã nghỉ hưu và mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù
sống trong nước hay ở nước ngoài thành một khối vững chắc, ổn định, lâu dài nhằm tạo
nên sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo. Trong khối đại đoàn kết đó, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức là lực lượng nòng cốt, đông đảo nhất, đồng thời là cơ sở vững chắc của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Thông qua khối liên minh này, Đảng, Nhà nước có thể tập hợp, vận
động các tầng lớp nhân dân lao động khác tham gia quản lý nhà nước, làm chủ xã hội,
làm cho lợi ích giai cấp gắn chặt với lợi ích dân tộc, tạo đồng thuận cao trong xã hội. Vì
vậy, Đảng ta chỉ rõ: “Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố
có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới, Đảng ta tiếp
tục khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng. Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm
2011) đã đúc kết một trong những bài học lớn của cách mạng Việt Nam là: “Không
ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân
tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách
mạng nước ta”
Câu 8 (3 điểm): Anh (chị) hãy trình bày quan điểm về người công dân tốt? Sinh viên
cần thực hiện nội dung cơ bản về học tập và rèn luyện như thế nào để trở thành
người công dân tốt?
1. Quan niệm về người công dân tốt
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
Người công dân tốt là người thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân do Hiến
pháp và pháp luật quy định.
- Thực hiện tốt quyền của công dân: quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền lao động, quyền
tự do kinh doanh; quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, quyền học tập, nghiên cứu khoa
học, phát minh, sáng chế; được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ...
- Thực hiện tốt nghĩa vụ chủ yếu của công dân:
+ Công dân phải trung thành với Tổ quốc
+ Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
+ Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng.
+ Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia.
+ Công dân phải chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng; có nghĩa vụ thực hiện các
quy đinh về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng.
+ Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung tu dưỡng và rèn luyện của sinh viên:
- Có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn. Học là để có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, có kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp để thành người công dân tốt, người
lao động tốt
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nội quy, quy chế của của nhà trường, của tập thể,
pháp luật của Nhà nước.
- Rèn luyện lương tâm nghề nghiệp, yêu lao động và tôn trọng lao động của người khác.
Có ý thức rèn luyện tác phong công nghiệp, thích ứng với sự phát triển của khoa học và
công nghệ.
- Có lối sống lành mạnh, không sa vào các tệ nạn xã hội, không gian lận trong học tập và
tiêu cực trong cuộc sống.
- Tự tin vào bản thân, vượt qua khó khăn, vượt qua chính mình để đạt kết quả cao nhất
trong học tập, rèn luyện.
- Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Tham gia tích cực các
hoạt động đoàn thể; các hoạt động xã hội; bảo vệ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản
của tập thể, của Nhà nước và xã hội.
- Rèn luyện thân thể để có sức khoé tốt đáp ứng yêu cầu học tập và công việc phục vụ đất
nước
NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN CHÍNH TRỊ Muốn nâng cao chất lượng trong cơ quan y tế không chỉ nâng cao ở cơ sở vật chất mà còn phải nâng cao
Câu 1 (3 điểm): Trình bày định nghĩa vật chất và ý thức? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật tình độ tay nghề , sức lao động và ý thức của cán bộ công nhân viên ngành y tế.....
chất và ý thức? Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, anh chị hãy rút ra bài học cho bản thân để phát Câu 2 (4 điểm): Anh (chị) hãy chứng minh sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân
triển nền y học Việt Nam? tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam?
Định nghĩa vật chất và ý thức: Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Các quan điểm trước triết học Mác - Lênin về vật chất 1. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc
Quan điểm của triết học Phương Tây cổ đại: Ta lét cho rằng vật chất là nước, thế giới này không Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do nhiều yếu tố tạo thành, song nhân tố chủ yếu, quan trọng và
có gì khác ngoài nước; Anaximen cho rằng vật chất là không khí; Hêraclít cho rằng vật chất là lửa; Đêmôcrít quyết định nhất chính là vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó là chân lý mang tầm thời đại, là sự khẳng
cho rằng vật chất là nguyên tử. định cả về phương diện lịch sử và lý luận.
Các quan điểm của triết học Phương Đông cổ đại: Phái Chơrơvác (Ấn Độ): cho rằng vật chất gồm • 1930 – 1954: Trong thời kỳ đầu của cách mạng, chỉ với 24 tuổi đời, Đảng đã soi đường chỉ lối cho
4 yếu tố: Đất , nước, lửa, không khí; Phái Ngũ Hành (Trung Quốc): vật chất gồm 5 yếu tố: Kim, mộc, thủy, cách mạng Việt Nam đi tới thành công: chiến thắng lịch sử Điện Biên phủ năm 1954 “lừng lẫy năm
hỏa, thổ. châu, chấn động địa cầu”.
Định nghĩa vật chất của Lênin • 1954 – 1975: chống Mỹ cứu nước, 9 năm chiến đấu giúp bạn Campuchia, dưới sự lãnh đạo của
Trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán Lênin đã định nghĩa: vật chất là 1 Đảng, chúng ta làm nên Đại thắng mùa Xuân 1975 giành độc lập, thống nhất đất nước và cứu cả
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,đựoc cảm giác một dân tộc thoát khỏi thảm họa diệt chủng.
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác. • Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước bước vào thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội đồng
Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới thời nước ta lại phải bước vào một cuộc chiến tranh mới.
khách quan. Tuy nhiên ko phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ óc con người là tự nhiên trở thành ý • Cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc, cùng với chính sách bao vây, cấm vận
thức.Ngược lại ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo về thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến tàn bạo và thâm độc của kẻ thù, Đảng ta một lần nữa đưa đất nước vượt qua mọi khó khăn thách
giới tự nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hoạt động lao động.Vì vậy ý thức là cái vật chất được thức.
đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó. • Nhờ đó, nước ta giữ vững chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, từng bước phát triển kinh tế, ổn định xã hội,
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức mở rộng quan hệ đối ngoại hợp tác quốc tế, tạo tiền đề gợi mở để Đảng ta nghiên cứu tìm hướng đi
- Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức. mới cho công cuộc xây dựng đất nước.
Vật chất là cái có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức: Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất : bộ não 2. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu bảo vệ độc lập dân tộc và phát triển đất nước bảo vệ Tổ quốc
ngưòi – cơ quan phản ánh thế giơí xung quanh,sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não người, tạo thành • Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) là một bước ngoặt lịch sử trong việc đổi mới tư duy và
nguồn gốc tự nhiên đường lối phát triển đất nước của Đảng. Với sự thay đổi nhận thức về cơ chế, phương thức vận hành
Lao động và ngôn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong hoạt động thực tiễn cùng với nguồn gốc tự nhiên quyết nền kinh tế và nhận thức về vị thế của nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa, Đảng ta đã khởi xướng
định sự hình thành,tồn tại và phát triển của ý thức . Mặt khác,ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách và lãnh đạo toàn dân tiến hành công cuộc đổi mới, từng bước “mở cửa”, hội nhập quốc tế.
quan.Vật chất là đối tượng,khách thể của ý thức,nó quy định nội dung,hình thức,khả năng và quá trình vận • Trong quá trình chuyển đổi cơ chế nền kinh tế, chúng ta đã phải đối mặt với những thách thức vô
động của ý thức . -Tác động trở lại của ý thức Ý thức do vật chất sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính cùng to lớn: CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ; các thế lực thù địch ráo riết đẩy mạnh
độc lập tương đối của nó. thực hiện "diễn biến hoà bình", tìm cách can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam, tấn công phủ
Hơn nữa,sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần,phản ánh sáng tạo và chủ động định vai trò lãnh đạo của Đảng, nhằm gây mất ổn định chính trị, lật đổ chế độ XHCN ở nước ta.
chứ không thụ động,máy móc,nguyên si thế giới vật chất,vì vậy nó có tác động trở lại đối với vật chất thông • Trong bối cảnh đó, Đảng đã kịp thời phân tích, nhận định, đánh giá đúng tình hình, nắm vững
qua hoạt động thực tiễn của con người . Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan,con người đề ra mục những yếu tố tác động đến an ninh, quốc phòng, nhận thức rõ đối tượng, đối tác, thực hiện chiến
tiêu,phương hướng,xác định phương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy. lược đại đoàn kết dân tộc với phương châm thêm bạn, bớt thù, tôn trọng quyền tự do dân chủ của
Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất định chứ nó không thể nhân dân, đi đôi với phân hoá cao độ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu.
sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và suy cho cùng,dù ở mức độ nào nó vẫn phải • Đảng đã khẳng định xây dựng đất nước phải gắn chặt với bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ; chiến
dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất . thắng giặc ngoài gắn chặt với đánh bại thù trong. Đảng luôn nêu cao mục tiêu lý tưởng độc lập dân
Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu,xem xét các mối quan hệ khác tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, giữ vững những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư
như: lý luận và thực tiễn,khách thể và chủ thể,vấn đề chân lý … tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
Ý nghĩa phương pháp luận: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là cơ sở khách quan của nguyên • Từ bài học kinh nghiệm về sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu, Đảng đã tăng cường củng cố vững
tắc phương pháp luận khoa học: Mọi suy nghĩa và hành động của con người điều xuất phát từ hiện thực khách chắc nền tảng an ninh, quốc phòng, đảm bảo cho sự phát triển ổn định, bền vững của chế độ, phát
quan. Đồng thời, phải biết phát huy những nhân tố chủ quan, năng động, sán tạo. triển đất nước về mọi mặt.
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, anh chị hãy rút ra bài học cho bản thân để phát triển nền y học • Với tầm tư duy sắc bén đó, Đảng đã lãnh đạo toàn quân, toàn dân ta vượt qua mọi thách thức, đạt
Việt Nam được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, duy trì được sự phát triển ổn định vững chắc, phá
Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức, cho nên để nhận thức cái đúng đắn sự vật, vỡ thế bao vây cô lập của các thế lực thù địch.
hiện tượng, trước hết phải xem xét nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội_ để giải quyết tận gốc vấn đề chứ Câu 3 (4 điểm): Trình bày những nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Trong những nguồn
không phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những nguyên nhân tinh thần nào.“tính khách quan của sự xem xét” gốc đó, nguồn gốc nào là nguồn gốc quan trọng nhất quyết định đến bản chất Tư tưởng Hồ Chí Minh?
chính là ở chỗ đó . Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho nên trong Tại sao? Là sinh viên anh (chị) cần làm gì để học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò của nhân tố tinh thần. Trong hoạt động thực tiễn, Minh?
phải xuất phát từ những điều kiện khách quan và giải quyết những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở tôn 1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
trọng sự thật. Đồng thời cũng phải nâng cao nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng động của các nhân tố Thứ nhất: Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
tinh thần,tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao. Không chỉ có vậy, Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng chiến đấu trong dựng nước và giữ
việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ tiêu cực thụ động, chờ đợi, bó tay trước hoàn cảnh nước, truyền thống đoàn kết, sống có tình, có nghĩa, nhân ái Việt Nam. Trong những truyền thống tốt đẹp của
hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời và thổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức. dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc.
Khi đánh giá trình trạng của bệnh nhân phải đánh giá tổng thể để có cái nhìn toàn diện chẩn đoán bệnh Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người, niềm tự hào và là nhân tố
được chính xác. hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người Việt Nam. Chính sức mạnh truyền thống ấy đã thúc giục
Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Đó là động lực chi phối mọi suy nghĩ,
hành động của Người trong suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó cũng chính là cơ sở tư tưởng đã dẫn dắt Câu 4. (4 điểm): Anh (chị) hãy trình bày quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến
Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. những thay đổi về chất và ngược lại? Cho ví dụ về quy luật trên.
Thứ 2: Tinh hoa văn hoá nhân loại: phương Đông và phương Tây * Khái niệm:
Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Đông. Người cũng đã  Phạm trù Chất:
tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân văn của văn hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh sáng, của cách - Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật hiện tượng, là sự
mạng tư sản phương Tây và cách mạng Trung Quốc. thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó, chứ không phải là cái khác.
Nguyễn Tất Thành - Hồ Chí Minh được theo học chữ Nho với các thầy vốn là những nhà Nho yêu nước. Đạo  Phạm trù lượng:
đức Nho giáo thấm vào tư tưởng tình cảm của Người , những mệnh đề “trung hiếu”, “nhân nghĩa”, “tứ hải giai - Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có về mặt số lượng, khối lượng,
huynh đệ”, “dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”, phương châm “khắc kỷ phục lễ”,... của các nhà hiền kích thước, quy mô, nhịp điệu... của quá trình vận động phát triển của các sự vật hiện tượng, cũng như của các
triết phương Đông được Hồ Chí Minh hết sức trân trọng. Trong khi tiếp thu, vận dụng những yếu tố tích cực yếu tố tạo nên chúng
của Nho giáo, Người cũng đồng thời phê phán loại bỏ những yếu tố thủ cựu, tiêu cực của nó. * Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư - Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cùng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó không tách
sản Pháp, Mỹ, đặc biệt là tư tưởng Tự do, Bình đẳng, Bác ái, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về
Quốc)... Người đã vận dụng và phát triển các trào lưu tư tưởng học thuyết ấy lên một trình độ mới phù hợp với chất của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đển sự thay đổi về
dân tộc và thời đại mới. chất
Như vậy, trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa - Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về
văn hoá phương Đông phương Tây, nâng lên một trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận mácxít - lêninnít. lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ.
Thứ 3. Chủ nghĩa Mác - Lênin - Độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi
Từ khi rời Tổ quốc (1911) cho đến năm 1917, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước thuộc địa và nhiều nước tư bản về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí Minh được bổ sung thêm những nhận thức mới về những gì ẩn - Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Khi lượng thay đổi đến
dấu đằng sau các từ Tự do, Bình đẳng, Bác ái mà vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên Người đã nghe. Khoảng cuối một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi
năm 1917, khi trở lại Pari, Hồ Chí Minh đã làm quen với nhiều nhà hoạt động chính trị, xã hội của nước Pháp về lượng khi đạt tới điếm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây
và nhiều nước trên thế giới. Năm 1919, Hồ Chí Minh tham gia Đảng Xã hội Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc chính là bước nhảy trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
bấy giờ thuộc Quốc tế II. - Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây
Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở thành người cộng sản vào cuối năm ra.
đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng của Người. Thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin + Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển, đồng thời lại mở đầu cho giai đoạn phát triển mới tiếp
đã giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá phân tích tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc cách theo, nó là sự gián đoạn trong quá trình phát triển liên tục của sự vật.
mạng một cách khoa học; cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề ra con dường cách mạng - Khi chất mới ra đời sẽ tác động ngược trở lại đối với lượng của sự vật đã thay đổi. Có thể làm thay đổi quy
giải phóng dân tộc đứng đắn. mô, kết cấu, trình độ nhịp điệu vận động trong lượng của sự vật, từ đó hình thành nên một lượng mới tương
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành phát triển tư tưởng Hồ Chí ứng với chất mới ấy. Và rồi lượng mới ấy lại thay đổi, làm cho chất thay đổi.
Minh. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ 4. Tài năng và hoạt động thực tiễn sáng tạo của Hồ Chí Minh - Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng, tạo nên sự
Lý luận tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo ra trên cơ sở nhận thức các nhận thức toàn diện về sự vật, hiện tượng.
nhân tố khách quan. -Vì những thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi về
Ngay từ khi còn trẻ, Hồ Chí Minh đã có hoài bão lớn, có bản lĩnh kiên định, giàu lòng nhân ái và sớm có chí chất của sự vật, hiện tượng và ngược lại. Do đó, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ
cứu nước, tự tin vào mình. thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất: đồng thời, có thể phát huy tác động của
Tư chất thông minh, tư duy độc lập, sáng tạo tính ham hiểu biết và nhạy bén với cái mới là những đức tính dễ chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
thấy ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành. Phẩm chất đó được rèn luyện, phát huy trong suốt cuộc đời hoạt - Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng với điều kiện lượng
động cách mạng của Người. Nhờ vậy, giữa thực tiễn phong phú và sinh động, giữa nhiều học thuyết, quan phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác thực tiễn cần phải khắc phục tư tưởng nôn nóng
điểm khác nhau, giữa biết bao tình huống phức tạp, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, phân tích tổng hợp, khái quát tả khuynh; mặt khác, theo tính tất yếu quy luật thì khi lượng đã được tích lũy đến giới hạn điểm nút sẽ tất yếu
hình thành những luận điểm đúng đắn và sáng tạo, hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Cũng như môn học có khả năng diễn ra bước nhảy về chất của sự vật, hiện tượng
Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh mới chỉ được bắt đầu nghiên cứu, tuy vậy, đến nay Ví dụ Như chúng ta đã biết, quy luật về sự thay đổi của lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là
đã có tới mấy chục khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh. Kế thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học một trong ba quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nội dung của nó không chỉ giới hạn trong một
căn cứ vào các văn kiện của Đảng thì tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc về hay một số lĩnh vực cụ thể mà bao trùm lên mọi sự vật, hiện tượng tỏng tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Ví dụ về quy luật lượng chất đó chính là sự chuyển hoá thành các dạng tồn tại khác nhau của nước.
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước lao kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, Nước xét trên phương diện cấu tạo hoá học là một hợp chất được cấu tạo nên bởi hai nguyên tố đó là hidro và
tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. oxi. Nước có công thức hoá học là H20. Ở điều kiện bình thường, nước tồn tại ở dạng lỏng nhưng ở những điều
Trong những nguồn gốc đó, nguồn gốc thứ 3 :Chủ nghĩa Mác – Lênin quan trọng nhất quyết định đến bản kiện đặc biệt, nước còn tồn tại ở nhữung dạng khác nhau như rắn, khí hau plasma. Quy luật lượng chất thể hiện
chất Tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì Chủ nghĩa Mác – Lênin là con đường để Nguyễn Ái Quốc đến vối quốc tế rõ nhất trong quá trình chuyển hoá giữa những dạng tồn tại khác nhau của nước. Trong mối quan hệ giữa các
cộng sản, đưa cách mạng việt nam phát triển theo con đường Cách mạng vô sản. trạng thái tồn tại của nước ta có thể thấy rằng chất của nước chính là trạng thái tồn tại (rắn, lỏng, khí hay
Là sinh viên em cần làm học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở các nội dung plasma) còn lượng chính là nhiệt độn nước, vận tốc của các phân tử nước. Có thể nhận thấy rõ ràng, trạng thái
sau: của nước luôn tương ứng với nhiệt độ của nó. Khi nhiệt độ của nước ở -237 độ c thì nước ở thể rắn, nhiệt độ có
- Luôn luôn tích cự học tập , rèn luyện bản thân, nâng cao tay nghề tăng them tới -270 độ c hay thậm chí lên tới -10 độ c thì nước vẫn ở thể rắn mà thôi. Cũng trong khoảng nhiệt
- Sống và làm việc thoe hiến pháp pháp luật độ này, vận tốc của các phân tử nước cũng tăng dần theo nhiệt độ của nước nhưng chưa đủ để tạo nên sự thay
- Yêu thương bạn bè, đồng nghiệp và phê phán những tư tưởng phản động, ảnh hưởng đến đoàn kết và xuyên đổi trong trạng thái tồn tại của nước, tức là mặc dù lượng của nước đã thay đổi nhưng về cơ bản thì chất của nó
tạc đường lối của nhà nước vẫn được giữ ổn định. Tuy nhiên, khi nhiệt độ của nước tăng lên đến 0 độ c và cao hơn nữa thì trạng thái của
- Tham gia các hoạt động tuyên truyền, các phong trao kỷ niệm, thăm hỏi nguoi có công, bà mẹ việt nam nước bắt đầu có sự thay đổi, chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, tức là về cơ bản, chất của nước đã thay đổi. Quá
- Tích cực trong hoạt động đoàn, đội thanh niên của nhà trường ...
trình chuyển háo giữa các đạng của nước cũng diễn ra tương tự ở những nhiệt độ khác nhau. Như vậy, có thể 2. Quan điểm lịch sử – cụ thể
thấy rằng, khoảng nhiệt độ từ -237 độ c đến 0 độ c chính là độ của nước. Đây là khoảng giới hạn mà luộng của Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời gian nhất định và mang dấu ấn của không –
nước được tích luỹ nhưng không làm thay đổi chất căn bản của nước. Đến 0 độ c thì sự thay đổi về chất diễn thời gian. Do đó, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do
ra, như vậy 0 độ c chính là điểm mút mà ở đó sự tích luỹ về lượng của nước đã đủ để làm nó có sự thay đổi về thực tiễn đặt ra.
chất. Từ 0 độ c nước không còn ở thể rắn nữa mà chuyển hoàn toàn sang thể lỏng, vì vậy, đây chính là bước Nội dung cốt lõi của quan điểm này là chúng ta phải chú ý đúng mức đến hoàn cảnh lịch sử – cụ thể
nhảy của nước trong quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng. đã làm phát sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả khách quan và chủ quan, của sự ra đời và phát triển của
Chất mới được sinh ra lại tiếp tục quay trở lại tác động đến lượng mới, điều này thể hiện ở vận tốc của các vấn đề.
phân tử nước ở trạng thái lỏmg được tăng lên đáng kể so với trạng thái rắn khi mà nhiệt độ của nước tiếp tục Đảng ta đã vận dụng nguyên lý trên vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam như sau:
được nâng lên. Trong đánh giá tình hình đất nước: nước ta là một nước nông nghiệp, nghèo lại bì tàn phá nặng nền
Ví dụ về nước chỉ là một trong vô vàn ví dụ về quy luật lượng chất trong tự nhiên. Việc nhận thức đúng đắn sau chiến tranh; người dân cần cù chịu khó, đoàn kết và có tinh thần yêu nước. Đảng nhà nước ta đã vận dụng
quy luật này có ý nghĩa rất to lớn, trước hết nó giứp cho con người có được nhận thức đúng đắn và đầy đủ về quan điểm lịch sử và tàn diện để đánh giá thực trạng kinh tế.
thế giới tự nhiên và từ đó đem những gì nhận thức được quay trở lại, cải tạo tự nhiên, phục vụ cho cuộc sống Từ đó vận dụng vào thực tiễn trên tất cả các mặt để đổi mới toàn diện: Kinh tế, giáo dục, văn hóa,
của con người. chính trị, đời sống …
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm, tính chất và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối Trong kinh tế thực hiện trọng tâm nông nghiệm thực hiện các chính sách khoán, chia lại ruộng đất
liên hệ phổ biến? Cho ví dụ? làm nông ngiệp được bung ra và có phát triển vượt bậc
Khái niệm: mối liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ sự quy đinh, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn Trong giáo dục thực hiện xóa mù chữ. …
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Trên lĩnh vực chính trị
Tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính chất cơ bản của Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Thực
các mối liên hệ. hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ nhất: Tính khách quan của các mối liên hệ Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở khối liên minh công – nông – trí thức dưới sự
Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách lãnh đạo của Đảng.
quan. Theo quan điểm đó, sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người; con người Xây dựng và phát triển tình hữu nghị anh em giữa các dân tộc
chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Câu 6 (3 điểm): Anh (chị) hãy trình bày nội dung đường lối phát triển văn hóa trong giai đoạn hiện nay?
Thứ 2: Tính phổ biến của các mối liên hệ Để xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử trong ngành y, Đảng và Nhà nước ta cần đề ra những giải
Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập pháp cụ thể gì?
với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không - Cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nước được khởi xướng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là thứ VI của Đảng (12/1986), Đảng dần đi tới những nhận thức mới, quan điểm mới về văn hoá. Việc coi trọng
bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống các chính sách đối với văn hoá, đối với con người thực chất là trở về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là cơ
khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. sở cho những nhận thức mới, quan điểm mới về văn hoá của Đảng.
Thứ 3: Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ Quan điểm biện chứng của chù nghĩa Mác - Lênin Về vai trò của văn hoá, Đại hội VI đánh giá "không hình thái tư tưởng nào có thể thay thế được văn
không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của các mối liên hệ mà còn nhấn mạnh tính phong phú, đa học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh, tác động sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp
dạng của các mối liên hệ. Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện sống của con người".
tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với Đại hội VI cũng đề cao vai trò của văn hoá trong đổi mới tư duy, thống nhất về tư tưởng, dứt bỏ cơ
sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong chế cũ đã không còn phù hợp, thiết lập cơ chế mới; khẳng định đồng thời với xây dựng kinh tế, phải coi trọng
những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, các vấn đề văn hoá, tạo ra môi trường văn hoá thích hợp cho sự phát triển.
hiện tượng thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau. - Đại hội VII đến đại hội X và nhiều Nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định văn hoá vừa là
Ý nghĩa phương pháp luận: mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
1. Quan điểm toàn diện Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hoá
– Trong nhận thức, trong học tập: Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
+ Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng. kinh tế - xã hội.
+ Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Chúng ta chủ trương làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị
+ Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn. văn hoá trở thành nền tảng tinh thần vững bền của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội.
+ Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng. Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hoá. Sự phát triển của một
Phiến diện tức là chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan hệ. Cũng có nghĩa là xem xét dân tộc phải vươn tới cái mới nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn, phát triển phải dựa trên cội nguồn. Cội
nhiều mối liên hệ nhưng đều là những mối liên hệ không bản chất, thứ yếu… Đó cũng là cách cào bằng những nguồn đó của mỗi quốc gia dân tộc là văn hoá.
thuộc tính, những tính quy định trong bản thân mỗi sự vật. Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh
Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ đến chỗ khái quát chính là mục tiêu của văn hoá. Để làm cho văn hoá trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển chúng ta
để rút ra cái bản chất, cái quan trọng nhất của sự vật, hiện tượng. Điều này không đồng nhất với cách xem xét chủ trương phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội.
dàn trải, liệt kê. Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây
– Trong hoạt động thực tiễn dựng xã hội mới.
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo được sự vật, chúng ta phải dùng hoạt động thực tiễn để Hai là, Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật và những mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với những sự vật - Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
khác. theo chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
+ Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữ “chính sách dàn đều” và - Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc
“chính sách có trọng điểm”. Ví dụ như trong thực tiễn xây dựng, triển khai chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng Việt Nam được xây dựng, vun đắp qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.
sản Việt Nam vừa coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới Ba là, nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc
kinh tế là trọng tâm. Việt Nam.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó Mặt trận dân tộc thống nhất phải có cương lĩnh, điều lệ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng thời
đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. kì, từng giai đoạn cách mạng.
Năm là, văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi Để xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở nước nước ta:
phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Quán triệt sâu sắc, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc,
Liên hệ Để xây dựng và phát triên văn hóa ứng xử ngành y. Đảng ta khẳng định: Đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt Nam là sự liên kết, gắn bó tất cả các thành viên các dân
Trong những năm qua, ngành Y tế đã quan tâm, đẩy mạnh công tác chính trị, tư tưởng và giáo dục y tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người
đức, ban hành các quy định nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp của viên chức ngành Y tế, như: Quy định 12 ngoài Đảng, người đang công tác, người đã nghỉ hưu và mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù
Điều y đức (ban hành kèm theo Quyết định số 2088/QĐ-BYT ngày 06/11/1996); Quy định về chế độ giao tiếp sống trong nước hay ở nước ngoài thành một khối vững chắc, ổn định, lâu dài nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong các cơ sở khám chữa bệnh (ban hành kèm theo Quyết định số 4031/2001/QĐ-BYT ngày 27/9/2001); Quy của toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế (ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ- chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Trong khối đại đoàn kết đó, giai cấp công nhân, giai cấp nông
BYT ngày 18/8/2008). Bộ Y tế cũng xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện, tổ chức Hội thi Quy tắc ứng dân và tầng lớp trí thức là lực lượng nòng cốt, đông đảo nhất, đồng thời là cơ sở vững chắc của khối đại đoàn
xử trong toàn ngành, phát động phong trào thi đua nhằm giáo dục, động viên viên chức, người lao động ngành kết toàn dân tộc. Thông qua khối liên minh này, Đảng, Nhà nước có thể tập hợp, vận động các tầng lớp nhân
y tế thực hiện tốt Quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ dân lao động khác tham gia quản lý nhà nước, làm chủ xã hội, làm cho lợi ích giai cấp gắn chặt với lợi ích dân
Chí Minh. tộc, tạo đồng thuận cao trong xã hội. Vì vậy, Đảng ta chỉ rõ: “Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
Tuy nhiên, trong thời gian qua, vẫn còn một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa thực sự quan tâm minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối
đến công tác chính trị, tư tưởng, giáo dục y đức, triển khai còn chiếu lệ, hình thức, hiệu quả đạt được chưa cao. chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định
Một bộ phận công chức lãnh đạo quản lý chưa thực sự nhận thức tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp, chủ bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp
yếu tập trung vào công tác chuyên môn, cơ sở vật chất, chưa quan tâm sâu sắc đến đạo đức nghề nghiệp, để xảy cách mạng trong giai đoạn mới, Đảng ta tiếp tục khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược của
ra tình trạng viên chức y tế vi phạm những quy định của Quy tắc ứng xử đối với người bệnh và gia đình người cách mạng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm
bệnh, gây bức xúc trong cộng đồng dân cư. 2011) đã đúc kết một trong những bài học lớn của cách mạng Việt Nam là: “Không ngừng củng cố, tăng cường
Để từng bước khắc phục những hạn chế nêu trên, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý
gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị và Chỉ thị báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta”
số 1973/CT-TTg ngày 07/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế yêu cầu: Câu 8 (3 điểm): Anh (chị) hãy trình bày quan điểm về người công dân tốt? Sinh viên cần thực hiện nội
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ dung cơ bản về học tập và rèn luyện như thế nào để trở thành người công dân tốt?
quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ 1. Quan niệm về người công dân tốt
nhân dân; Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Người công dân tốt là
2. Nâng cao sức khỏe nhân dân; người thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; - Thực hiện tốt quyền của công dân: quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền lao động, quyền tự do kinh doanh;
4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện; quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, quyền học tập, nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế; được hưởng
5. Đẩy mạnh phát triển ngành Dược và thiết bị y tế; chế độ bảo vệ sức khoẻ...
6. Phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế; - Thực hiện tốt nghĩa vụ chủ yếu của công dân:
7. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế; + Công dân phải trung thành với Tổ quốc
8. Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế + Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
9. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. + Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng.
Tập trung vào một số định hướng, giải pháp cơ bản sau: + Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
Câu 7 (3 điểm): Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân hội, giữ gìn bí mật quốc gia.
tộc? Để xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay đòi hỏi chúng ta + Công dân phải chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng; có nghĩa vụ thực hiện các quy đinh về vệ sinh
phải làm gì? phòng bệnh và vệ sinh công cộng.
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân + Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật.
Khái niệm "dân", "nhân dân" trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng 2. Nội dung tu dưỡng và rèn luyện của sinh viên:
vừa là từng con người Việt Nam cụ thể và đều là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc cũng - Có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn. Học là để có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có kiến thức
có ý nghĩa phải tập hợp được mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Do đó, ai có tài, có đức, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp để thành người công dân tốt, người lao động tốt
hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc, nhân dân thì ta đoàn kết với họ: ta đoàn kết để đấu tranh cho độc lập và - Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nội quy, quy chế của của nhà trường, của tập thể, pháp luật của Nhà
thống nhất của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự nước.
Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ. - Rèn luyện lương tâm nghề nghiệp, yêu lao động và tôn trọng lao động của người khác. Có ý thức rèn luyện
Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết tác phong công nghiệp, thích ứng với sự phát triển của khoa học và công nghệ.
của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. Đoàn kết với tất cả những người yêu nước, - Có lối sống lành mạnh, không sa vào các tệ nạn xã hội, không gian lận trong học tập và tiêu cực trong cuộc
không phân biệt tầng lớp, tín ngưỡng, chính kiến và trước đây đứng về phe nào. Người đã dùng hình tượng sống.
năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn nhưng cả năm ngón đều thuộc về năm bàn tay để nói lên sự cần thiết phải - Tự tin vào bản thân, vượt qua khó khăn, vượt qua chính mình để đạt kết quả cao nhất trong học tập, rèn luyện.
thực hiện đại đoàn kết rộng rãi. - Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Tham gia tích cực các hoạt động đoàn thể;
- Mặt trận dân tộc thống nhất là hình thức tập hợp, xây dựng, tổ chức quần chúng các hoạt động xã hội; bảo vệ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản của tập thể, của Nhà nước và xã hội.
Đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở tư tưởng, ở những lời kêu gọi mà phải trở thành một - Rèn luyện thân thể để có sức khoé tốt đáp ứng yêu cầu học tập và công việc phục vụ đất nước
chiến lược cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ
chức. Tổ chức thể hiện khối đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, mọi người dân Việt Nam ở
trong nước và ở nước ngơài. Tuỳ theo từng thời kì, Mặt trận có thể có những tên gọi khác nhau nhưng thực
chất là một tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, dân tộc, đảng phái các
tổ chức và cá nhân yêu nước đấu tranh vì mục tiêu độc lập, thống nhất, ấm no, hạnh phúc của nhân dân.

You might also like