You are on page 1of 8

Nội dung ôn tập

Câu 1: trình bày mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, rút ra ý nghĩa phương
pháp luận.
1. Khái niệm
- Vật chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại lhách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, pháp ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vàp cảm giác.
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giơi khách quan của bộ óc con người; là
hìn ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
2. Mối quan hệ biện chứng giũa vật chất và ý thức
Triết học Mác – Lênin khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất
quyết định ý thức và ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
a. Vai trò của vật chất đối với ý thức
Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là
nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.
- Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.
- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.
- Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.
- Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực
b. Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức đựơc quy luật vận
động, phát triển của thế giới khách quan
- Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực phát triển cuả vật chất.
+ Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi ý
thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất.
2. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là
nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát
huy tính năng động, chủ quan của mình.
- Ý có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh
đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con
người hoạt động sai và thất bại khi con ngưọi phản ánh sai thế giới khách quan.
=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ bệnh
bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.
- Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan
* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác
- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.

Câu 2: trình bày quy lật lương chất, rút ra ý nghĩa phương pháp luận, vận dụng vào cồn
tác học tập và cong tác.

Quy luật Lượng - Chất

1. Khái niệm:

Quy luật Lượng - Chất là một quy luật chung của thế giới vật chất và ý thức, chỉ ra mối
liên hệ, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa hai mặt lượng và chất của sự vật,
hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển.

 Chất: là bản chất, tính chất bên trong, quy định sự vật, hiện tượng là gì.
 Lượng: là mặt số lượng, quy mô, mức độ, tốc độ phát triển của sự vật, hiện tượng.

2. Nội dung:

 Sự thống nhất giữa lượng và chất: Lượng và chất là hai mặt của một sự vật, hiện
tượng, gắn bó mật thiết với nhau, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau.
 Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất: Khi lượng thay đổi đến một
giới hạn nhất định (độ) sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất.
 Sự thay đổi về chất là bước nhảy vọt: Khi sự thay đổi về lượng tích lũy đến mức
độ nhất định, sự vật, hiện tượng sẽ có bước nhảy vọt về chất, chuyển sang trạng
thái mới.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:


 Giúp con người hiểu được bản chất của sự vận động, phát triển: sự phát triển
không diễn ra một cách đơn giản, mà trải qua những thay đổi về lượng và chất, từ
từ đến đột ngột.
 Giúp con người có ý thức tác động vào sự vật, hiện tượng để thúc đẩy sự phát
triển: cần chú ý đến cả hai mặt lượng và chất, tích lũy những thay đổi về lượng để
tạo điều kiện cho bước nhảy vọt về chất.

4. Vận dụng vào công tác học tập và công tác:

Học tập:

 Nắm vững kiến thức cơ bản (lượng) để có thể hiểu sâu sắc bản chất (chất) của vấn
đề.
 Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, không ngừng rèn luyện, nâng cao kiến thức,
kỹ năng (lượng) để đạt kết quả cao (chất).

Công tác:

 Xác định mục tiêu rõ ràng, cụ thể (chất) và lập kế hoạch thực hiện chi tiết (lượng).
 Phân tích tình hình, điều kiện (chất) để đề ra giải pháp phù hợp (lượng).
 Tổ chức thực hiện kế hoạch một cách chặt chẽ, hiệu quả (lượng) để đạt được mục
tiêu đề ra (chất).

Ví dụ:

 Học tập: Khi học ngoại ngữ, cần tích lũy vốn từ vựng (lượng) để có thể giao tiếp
thành thạo (chất).
 Công tác: Khi xây dựng nhà, cần có bản thiết kế (chất) và kế hoạch thi công chi
tiết (lượng) để đảm bảo công trình được hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng.

Câu 3: trình bày sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vận dụng vào VN.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và vận dụng vào Việt Nam

1. Sứ mệnh lịch sử:

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:

 Lực lượng tiên phong trong cuộc cách mạng vô sản: Giai cấp công nhân có vai
trò lãnh đạo, tổ chức và thúc đẩy cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư bản, hướng
đến xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
 Đại biểu cho lợi ích của giai cấp lao động: Giai cấp công nhân đấu tranh cho
quyền lợi của bản thân và các tầng lớp lao động khác, hướng đến một xã hội công
bằng, bình đẳng.
 Lực lượng chủ đạo trong xây dựng và phát triển đất nước: Giai cấp công nhân
đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
góp phần nâng cao đời sống xã hội.

2. Vận dụng vào Việt Nam:

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam đã và đang
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình qua các giai đoạn:

 Cách mạng tháng Tám: Giai cấp công nhân là lực lượng nòng cốt trong cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc, góp phần khai sinh ra nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Việt Nam.
 Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: Giai cấp công nhân là lực lượng chủ
đạo trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, góp phần vào sự phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
 Đổi mới đất nước: Giai cấp công nhân tiếp tục là lực lượng đi đầu trong công
cuộc đổi mới, góp phần đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng với quốc tế.

3. Một số ví dụ cụ thể:

 Giai cấp công nhân tham gia tích cực vào các phong trào thi đua lao động sáng
tạo, góp phần nâng cao năng suất lao động.
 Giai cấp công nhân đóng góp vào công tác an ninh quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
 Giai cấp công nhân tham gia vào các hoạt động xã hội, từ thiện, giúp đỡ cộng
đồng.

Kết luận:

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam là một mục tiêu to lớn, cần sự nỗ lực
và cố gắng của toàn thể giai cấp. Vận dụng sứ mệnh lịch sử vào thực tiễn, giai cấp công
nhân Việt Nam cần tiếp tục phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu trong mọi lĩnh vực,
góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.

Câu 4: Vì sao sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách
mạng VN. Từ đó anh chị rút ra ý nghĩa gì cho bản thân.

1. Lý do:
 Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam: Đảng đại
diện cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc, có
đường lối, chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
 Đảng có uy tín, ảnh hưởng to lớn trong nhân dân: Đảng đã lãnh đạo nhân dân
Việt Nam đi qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ xâm lược, giành được
độc lập, tự do và thống nhất đất nước.
 Đảng có đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực: Đội ngũ cán bộ,
đảng viên là những người tiên phong, gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao,
luôn nêu cao ý chí, quyết tâm vì mục tiêu chung của dân tộc.
 Đảng có khả năng tập hợp, đoàn kết toàn dân tộc: Đảng đã xây dựng Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo nên khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, là sức mạnh to lớn để bảo vệ và xây dựng đất nước.

2. Ý nghĩa:

Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam
vì:

 Đã dẫn dắt nhân dân Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
 Đã góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh.
 Đã bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc.

Ý nghĩa đối với bản thân:

 Nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp cách mạng của
Đảng: Mỗi người cần học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ học vấn, chính trị, đạo
đức, lối sống để góp phần xây dựng đất nước.
 Tăng cường tinh thần đoàn kết, gắn bó với Đảng, với nhân dân: Mỗi người
cần tích cực tham gia các hoạt động xã hội, chung tay góp sức xây dựng đất nước
ngày càng phát triển.
 Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng: Mỗi người cần sống có trách nhiệm,
biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ mọi người, góp phần xây dựng một xã hội văn
minh, tiến bộ.

Kết luận:

Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Mỗi người cần nâng cao ý thức, trách nhiệm, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng để
góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
Câu 5: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng. Vận dụng vào bản thân.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng

1. Khái niệm:

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng là hệ thống quan điểm, giá trị, chuẩn mực
đạo đức mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ta trong quá
trình thực hiện cách mạng.

2. Nội dung cơ bản:

 Cốt lõi của đạo đức cách mạng là "vì nước, vì dân": Mọi hành động, suy nghĩ
của người cách mạng phải hướng đến mục tiêu phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân
dân.
 Kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung: Người cách mạng phải
biết đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân, đồng thời cũng phải quan tâm đến
lợi ích chính đáng của bản thân.
 Tư tưởng "cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư": Đây là những phẩm chất
đạo đức cơ bản mà người cách mạng cần phải rèn luyện.
 Tinh thần đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau: Người cách mạng phải biết
đoàn kết, gắn bó với nhau, cùng nhau chia sẻ khó khăn, vất vả để hoàn thành
nhiệm vụ chung.

3. Vận dụng vào bản thân:

 Nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp cách mạng: Mỗi
người cần học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ học vấn, chính trị, đạo đức, lối
sống để góp phần xây dựng đất nước.
 Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng: Mỗi người cần rèn luyện những
phẩm chất đạo đức cơ bản như "cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư".
 Tăng cường tinh thần đoàn kết, gắn bó với tập thể: Mỗi người cần biết đoàn
kết, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chung.

4. Một số ví dụ cụ thể:

 Học tập và làm theo lời Bác: Mỗi người cần học tập, rèn luyện theo tấm gương
đạo đức sáng ngời của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
 Tham gia các hoạt động xã hội: Mỗi người cần tích cực tham gia các hoạt động
xã hội, chung tay góp sức xây dựng đất nước.
 Sống có trách nhiệm: Mỗi người cần sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình,
xã hội và đất nước.
Kết luận:

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng là kim chỉ nam cho hành động của cán bộ,
đảng viên và nhân dân ta trong quá trình thực hiện cách mạng. Mỗi người cần rèn luyện
đạo đức cách mạng để góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.

Câu 6: Trình bày phương hướng phát triển kinh tế thị trường? Bạn nên làm gì cơ chế thị
trường về lao động.

Phương hướng phát triển kinh tế thị trường

1. Mục tiêu:

Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thống nhất, đồng bộ, hiệu
quả, bền vững, hội nhập sâu rộng quốc tế, hướng đến mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.

2. Giải pháp:

 Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, quy định, chính sách phù hợp với quy luật kinh tế thị trường và định hướng
xã hội chủ nghĩa.
 Phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân: Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp tư nhân phát triển, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng.
 Thu hút đầu tư trong và ngoài nước: Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, an toàn,
minh bạch, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
 Phát triển khoa học công nghệ: Nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao,
đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
 Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Cơ chế thị trường về lao động:

 Cung cấp thông tin thị trường lao động: Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin
về nhu cầu lao động, thị trường lao động cho người lao động và người sử dụng lao
động.
 Hỗ trợ người lao động: Hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm, đào tạo nghề,
chuyển đổi nghề nghiệp.
 Bảo vệ quyền lợi người lao động: Đảm bảo quyền lợi của người lao động, thực
hiện tốt các chính sách về an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
 Quản lý thị trường lao động: Nhà nước thực hiện quản lý thị trường lao động,
giám sát việc thực hiện các quy định về lao động, giải quyết tranh chấp lao động.

Vai trò của bản thân trong cơ chế thị trường về lao động:

 Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng: Nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề
nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
 Tích cực tìm kiếm việc làm: Tìm kiếm thông tin về thị trường lao động, chủ động
tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực của bản thân.
 Tuân thủ các quy định về lao động: Thực hiện tốt các quy định về lao động, đảm
bảo an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe của bản thân.
 Tham gia các hoạt động xã hội: Tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây
dựng thị trường lao động lành mạnh, hiệu quả.

Kết luận:

Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình lâu dài, cần sự
nỗ lực của toàn xã hội. Mỗi người cần nâng cao ý thức, trách nhiệm, rèn luyện phẩm chất
đạo đức cách mạng để góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.

You might also like