You are on page 1of 25

BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC SÀI GÒN

GỢI Ý ĐÁP ÁN THI TỐT NGHIỆP

HỌC PHẦN CHÍNH TRỊ

Hình thức thi: Tự luận

I, Câu hỏi ngắn

Câu 1:Anh (chị) hãy phân tích những giá trị của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh?

Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày nội dung nguyên lý sự phát triển, phân tích ý
nghĩa phƣơng pháp luận của vấn đề này?

Câu 3:Anh (chị) hãy trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, phân tích
ý nghĩa phƣơng pháp luận của vấn đề này?

Câu 4:Anh (chị) hãy trình bày nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc?

Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách
mạng?

Câu 6. Anh (chị) hãy trình bày sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn
tại, phát triển của xã hội?

II, Câu hỏi trình bày

Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản của học thuyết giá trị thặng dƣ?

Câu 7:Anh (chị) hãy trình bàycơ sở hình thành và phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh?

Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày định nghĩa vật chất, định nghĩa ý thức, phân tích
mối quan hệ giữa vật chất - ý thức và rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận?

Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất. Phân tích ý nghĩa phƣơng
pháp luận của vấn đề này?

Câu 10:Anh (chị) hãy trình bày khái niệm lƣợng, khái niệm chất? Trình bày quy
luật những thay đổi dần dần về lƣợng dẫn đến những thay đổi về chất và ngƣợc
lại. Ý nghĩa phƣơng pháp luận?
III, Câu hỏi trình bày

Câu 11:Anh (chị) hãy trình bày đƣờng lối đối ngoại chủ động và tích cực của
Đảng trong giai đoạn hiện nay?

Câu 12:Anh (chị) hãy trình bày đƣờng lối xây dựng và phát triển văn hoá của Đảng
trong giai đoạn hiện nay?

Câu 13:Anh (chị) hãy trình bày đƣờng lối xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Đảng trong giai đoạn hiện nay?

Câu 14: Trình bày khái niệm và những đặc trƣng của giai cấp công nhân, nội
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

Câu 15: Anh (chị) hãy phân tích nội dung đƣờng lối xây dựng nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa của Đảng trong giai đoạn hiện nay?
NỘI DUNG

Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích những giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh?

Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh


1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường cách mạng Việt Nam
- Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam

Tƣ tƣởng đó bao gồm một hệ thống những quan điểm tƣ tƣởng lý luận cơ bản toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Tƣ tƣởng của
Ngƣời đã đƣợc kiểm nghiệm, soi đƣờng dẫn dắt cách mạng nƣớc ta từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân
tộc ta.

Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là nền tảng lý luận vững chắc để Đảng ta vạch ra đƣờng lối
cách mạng, là ngọn cờ dẫn đƣờng cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới
thắng lợi.
Tƣ tƣởng của Ngƣời kết tinh thành các giá trị văn hoá bền vững, có sức lan toả
mạnh mẽ, rộng rãi trong đời sống tinh thần của xã hội ta; thấm sâu vào tình cảm, trí
tuệ của nhân dân, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của cách mạng.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh soi đƣờng cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng
lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta vì mục tiêu dân giàu, nƣớc
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.Khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động là bƣớc phát
triển quan trọng trong nhận thức và tƣ duy lý luận của Đảng ta.

2. Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú văn hoá nhân loại
Nghị quyết Đại hội đồng UNESCO lần thứ 24, khi phong tặng Hồ Chí Minh danh hiệu
kép “Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá lớn” vì những công lao sau:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một biểu tƣợng kiệt xuất của sự khẳng định dân tộc, đã
cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam,
góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân tộc vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội

Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày nội dung nguyên lý sự phát triển, phân tích ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?

1. Nội dung nguyên lý sự phát triển


+ Khái niệm sự phát triển
Phát triển là khuynh hƣớng vận động từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện theo chiều hƣớng đi lên của sự vật, hiện tƣợng; là
quá trình hoàn thiện về chất và nâng cao trình độ của chúng. Phát triển là khuynh
hƣớng chung của thế giới và nó có tính phổ biến, đƣợc thể hiện trên mọi lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
+ Nội dung nguyên lý sự phát triển
Mọi sự vật, hiện tƣợng luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. Vận động
và phát triển không đồng nghĩa nhƣ nhau.
Nguyên nhân của sự phát triển là do sự liên hệ và tác động qua lại giữa các mặt,
các yếu tố bên trong của sự vật, hiện tƣợng, không phải do bên ngoài áp đặt, càng
không phải do ý muốn chủ quan của con ngƣời quy định. Con ngƣời chỉ có thể
nhận thức và thúc đẩy hiện thực phát triển nhanh hoặc chậm lại mà thôi.

+ Tính chất của sự phát triển:


- Tính khách quan
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng, phong phú
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển giúp chúng ta nhận thức sự vật, hiện tƣợng theo hƣớng
vận động phát triển, tránh đƣợc cách nhìn phiến diện với tƣ tƣởng định kiến, bảo
thủ. Mỗi thành công hay thất bại đƣợc xem xét khách quan, toàn diện để có tƣ
tƣởng lạc quan, tin tƣởng tìm hƣớng giải quyết theo hƣớng tốt lên.

Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, phân
tích ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?

1. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức.


Thực tiễn cung cấp những tài liệu hiện thực, khách quan, làm cơ sở để con ngƣời
nhận thức; trực tiếp tác động vào thế giới khách quan, qua đó đối tƣợng bộc lộ ra
những đặc trƣng, thuộc tính, những quy luật vận động để con ngƣời nhận thức
đƣợc.
Thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức.
Thực tiễn thƣờng xuyên vận động, phát triển nên nó luôn luôn đặt ra những nhu
cầu, nhiệm vụ, phƣơng hƣớng mới cho nhận thức. Hoạt động của con ngƣời, bao
giờ cũng có mục đích, yêu cầu và tổ chức thực hiện mà không phải lúc nào cũng có
sẵn trong đầu óc. Nếu mục đích, yêu cầu, cách thức thực hiện đúng thì hoạt động
thực tiễn thành công. Nhận thức của con ngƣời không chỉ để giải thích thế giới mà
là để cải tạo thế giới theo nhu cầu, lợi ích của mình. Thực tiễn là động lực và mục
đích của nhận thức.

Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.


Thực tiễn cao hơn nhận thức vì nó vừa có là hiện thực phong phú, vừa có tính phổ
biến là hoạt động vật chất khách quan, có tính lịch sử - xã hội. Hiện thực lịch sử
xảy ra một lần nhƣng nhiều ngƣời nhận thức và nhận thức nhiều lần khác nhau.

2. Ý nghĩa của vấn đề


Phải đảm bảo sự “thống nhất lý luận và thực tiễn’’, lý luận phải xuất phát từ thực
tiễn, luôn có ý thức tự giác kiểm tra mọi nhận thức của mình thông qua thực tiễn,
không cho phép con ngƣời biến một hiểu biết bất kỳ nào đó thành chân lý vĩnh
viễn, bất biến cho mọi lúc, mọi nơi,
đồng thời phải chống mọi biểu hiện của bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc?

1. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

- Về vai trò của đại đoàn kết dân tộc


Kế thừa truyền thống đoàn kết dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam; tiếp thu
tinh thần đoàn kết của các dân tộc, đặc biệt là tƣ tƣởng đoàn kết vô sản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, Hồ Chí Minh có những luận điểm nổi bật về đoàn kết.
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lƣợc, bảo đảm thành công của cách mạng. Tƣ
tƣởng “đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công” là tƣ
tƣởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Nội dung, hình thức đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân, tập hợp đƣợc mọi ngƣời dân vào một
khối trong cuộc đấu tranh chung. Ai có tài, có đức, hết lòng, hết sức phục vụ Tổ
quốc, nhân dân thì ta đoàn kết với họ.
Muốn thực hiện đƣợc đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nƣớc,
nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc, có tấm lòng khoan dung, độ lƣợng với con
ngƣời. Đoàn kết với tất cả những ngƣời yêu nƣớc, không phân biệt tầng lớp, tín
ngƣỡng, chính kiến....
Trƣớc hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân mà đại đa số nhân dân nƣớc ta là công
nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác. Đại đoàn kết dân tộc phải biến
thành sức mạnh vật chất, thành lực lƣợng vật chất có tổ chức.

- Mặt trận dân tộc thống nhất đoàn kết rộng rãi mọi tổ chức và lực lượng quần
chúng
Mặt trận dân tộc thống nhất phải đƣợc xây dựng trên nền tảng liên minh công nông
và trí thức, lấy thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp nhân
dân làm cơ sở để củng cố và mở rộng; đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thật sự, chân thành,
thân ái giúp nhau cùng tiến bộ.
Đoàn kết và đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau
trên lập trƣờng thân ái vì nƣớc, vì dân.

Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
cách mạng?
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng
Về đạo đức cách mạng
Kế thừa truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam; tiếp thu tinh hoa đạo đức của
các học thuyết Nho giáo, Phật giáo, Thiên Chúa giáo, đặc biệt là đạo đức vô sản
của chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh là tấm gƣơng đạo đức mẫu mực, sáng
ngời.
Ngƣời nhấn mạnh đạo đức có vai trò to lớn, là gốc, là nền tảng của con ngƣời.
“Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải
có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo
đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải phóng
cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không
có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hoá, xấu xa thì còn làm nổi việc gì?”
Đạo đức là vũ khí sắc bén trong cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đạo đức
giúp cho con ngƣời giữ đƣợc nhân cách, bản lĩnh của mình trong mọi hoàn cảnh.
Đạo đức là tiêu chuẩn đánh giá sự cao quý của con ngƣời. Đạo đức cùng với tài
năng hình thành bản chất con ngƣời.
Các chuẩn mực đạo đức cách mạng
Trung với nước, hiếu với dân
Yêu thương con người
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Có tinh thần quốc tế trong sáng
Những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng:Nói đi đôi với làm, nêu gƣơng;
xây đi đôi với chống, tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi; kiên trì tu dƣỡng đạo
đức suốt đời, thông qua thực tiễn cách mạng.
Phương pháp rèn luyện đạo đức, theo Hồ Chí Minh là phải rèn luyện bền bỉ, tự
giác, mọi lúc, mọi nơi, suốt đời.
Kiên trì tu dƣỡng hàng ngày, hàng giờ lòng trung với nƣớc, hiếu với dân, thƣơng
yêu con ngƣời, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ. Tu dƣỡng về đời riêng trong
sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm nhƣờng; tƣ dƣỡng rèn luyện ý chí và nghị lực
tinh thần quyết tâm vƣợt qua thử thách để đạt mục đích.
Câu 6. Anh (chị) hãy trình bày sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự
tồn tại, phát triển của xã hội?

Khái niệm sản xuất vật chất


+ Sản xuất vật chất là hoạt động khi con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động
(trực tiếp hay gián tiếp) vào đối tƣợng lao động nhằm cải biến các dạng vật chất
của tự nhiên, tạo ra của cải cần thiết mà các dạng vật chất trong tự nhiên không có
để thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển.
+ Sản xuất vật chất có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đƣợc tạo nên từ ba yếu tố cơ bản là sức lao
động của ngƣời lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động.

Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội

Sản xuất vật chất luôn giữ vai trò quy định sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và
xã hội loài ngƣời; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan
hệ xã hội; là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài ngƣời
a) Mọi thành viên trong xã hội đều tiêu dùng (ăn, uống, ở, mặc v.v). Những thứ có
sẵn trong tự nhiên không thể thoả mãn mọi nhu cầu của con ngƣời, nên nó phải sản
xuất ra của cải vật chất. Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan cơ bản; là một
hành động lịch sử mà hiện nay cũng nhƣ hàng ngàn năm trƣớc đây con ngƣời vẫn
phải tiến hành. Cùng với việc cải biến giới tự nhiên, con ngƣời cũng cải biến chính
bản thân mình và cải biến cả các mối quan hệ giữa con ngƣời với nhau và chính
việc cải biến đó làm cho việc chinh phục giới tự nhiên đạt hiệu quả cao hơn.
b) Xã hội loài ngƣời tồn tại và phát triển đƣợc trƣớc hết là nhờ sản xuất vật chất.
Lịch sử xã hội loài ngƣời, do vậy và trƣớc hết là lịch sử phát triển của sản xuất vật
chất.
c) Sản xuất vật chất là cơ sở để hình thành nên các mối quan hệxãhội khác. Xã hội
loài ngƣời là một tổ chức vật chất và giữa các yếu tố cấu thành nó cũng có những
kiểu quan hệ nhất định. Các quan hệ xã hội về nhà nƣớc, chính trị, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, khoa học v.v (cái thứ hai) đều đƣợc hình thành và phát triển trên
cơ sở sản xuất vật chất (cái thứ nhất) nhất định. Trong quá trình đó, con ngƣời
đồng thời cũng sản xuất ra và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của mình.
d) Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tiến bộ xã hội.Sản xuất vật chất không ngừng
đƣợc các thế hệ ngƣời phát triển từ thấp đến cao. Mỗi khi phƣơng thức sản xuất
thay đổi, quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong sản xuất cũng thay đổi; và do vậy,
mọi mặt của đời sống xã hội đều có sự thay đổi theo sự tiến bộ của phƣơng thức
sản xuất.

Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản của học thuyết giá trị thặng
dư?

1. Nội dung cơ bản của học thuyết


Trong thế giới hàng hoá, xuất hiện loại hàng hoá đặc biệt, hàng hoá sức lao động.
Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì tiền tệ mang hình thái là tƣ bản trong mối
quan hệ giữa nhà tƣ bản và lao động làm thuê và xuất hiện sự chiếm đoạt giá trị
thặng dƣ.
Mục đích của sản xuất tƣ bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị,
cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dƣ.
Giá trị hàng hoá sức lao động là toàn bộ những tƣ liệu sinh hoạt cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm: giá trị tƣ liệu sinh hoạt cần thiết đủ để duy
trì sức khoẻ của ngƣời lao động ở trạng thái bình thƣờng; chi phí đào tạo tuỳ theo
tính chất phức tạp của lao động; giá trị tƣ liệu sinh hoạt cho những ngƣời thay thế,
tức con cái của công nhân. Tiền công hay tiền lƣơng là sự biểu thị bằng tiền giá trị
sức lao động, hoặc là giá cả của sức lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng
sức lao động để sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lƣợng giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dƣ.
Nhƣ vậy, tƣ bản không phải là vật, là tiền mặc dù hình thức biểu hiện ban đầu của
nó là một lƣợng tiền nhất định, mà là một quan hệ sản xuất xã hội.
Tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ bằng cách bóc lột ngƣời công nhân làm
thuê. Sở dĩ tƣ bản có giá trị này là do ngƣời công nhân không có công cụ, phƣơng
tiện để vật hoá lao động của mình. Để sống, để tồn tại, ngƣời công nhân buộc phải
bán sức lao động của mình. Sau khi mua sức lao động, nhà tƣ bản có quyền sử
dụng hàng hoá sức lao động này.
Mục đích của các nhà tƣ bản là sản xuất ra giá trị thặng dƣ tối đa. Họ thƣơng sử
dụng hai phƣơng pháp chủ yếu: Sản xuất giá trị thặng dƣ tuyệt đối do kéo dài thời
gian lao động vƣợt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá
trị sức lao động
và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Ví dụ các nhà tƣ bản thƣờng sử dụng
các biện pháp nhƣ kéo dài ngày lao động, tăng cƣờng độ lao động, giảm tiền
công…

Sản xuất giá trị thặng dƣ tƣơng đối do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng
cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dƣ
lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn nhƣ cũ.
Biện pháp mà các nhà tƣ bản thƣờng dùng là áp dụng các thành tựu khoa học công
nghệ, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động xã hội để thu nhiều giá trị
thặng dƣ.
Sản xuất ra giá trị thặng dƣ là quy luật tuyệt đối, là cơ sở tồn tại và phát triển của
chủ nghĩa tƣ bản. Nội dung của nó là sản xuất ra giá trị thặng dƣ tối đa bằng cách
tăng cƣờng bóc lột công nhân làm thuê.

Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?

1. Hoàn cảnh lịch sử hình thành


Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ra đời trong hoàn cảnh vận động, phát triển của tƣ tƣởng
yêu nƣớc Việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Khi ngƣời thanh
niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc cũng là khi nguy cơ chiến tranh
thế giới đến gần.
Chủ nghĩa Mác - Lênin phát triển mạnh mẽ; thắng lợi của Cách mạng tháng Mƣời
Nga năm 1917 chấn động thế giới, mở ra thời đại mới trong lịch sử loài ngƣời.
Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản thành lập đƣa phong trào cách mạng thế giới phát
triển thành cao trào.
Tháng 7 năm 1920, tại Pari (Pháp), Nguyễn Ái Quốc đƣợc đọc “Sơ thảo lần thứ
nhất những luận cƣơng về các vấn đề dân tộc và thuộc địa” của V.I.Lênin. Từ đó
Ngƣời tin theo Lênin và tán thành theo Quốc tế Cộng sản. Bƣớc chuyển đó của
Ngƣời, phù hợp với xu thế của thời đại, lôi kéo đông đảo ngƣời yêu nƣớc Việt
Nam tin tƣởng đi theo.

2. Những tiền đề tư tưởng - lý luận


Truyền thống văn hoá của dân tộc
Dân tộc Việt Nam rất giàu các truyền thống yêu nƣớc, đoàn kết, nhân ái; Nghệ An
là quê hƣơng tiêu biểu của những truyền thống tốt đẹp đó. Chủ nghĩa yêu nƣớc, các
giá trị văn hoá dân tộc Việt Nam, truyền thống quê hƣơng và gia đình đã ảnh hƣởng
sâu sắc, hình thành nhân cách, bản lĩnh, là tiền đề tƣ tƣởng của ngƣời thanh niên
Nguyễn Tất Thành khi ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc.
Tinh hoa văn hoá nhân loại
Trong quá trình tìm đƣờng cứu nƣớc, ngƣời thanh niên Nguyễn Tất Thành tìm tòi,
học hỏi, tiếp thu có chọn lọc các học thuyết phƣơng Đông của Khổng Tử, Lão Tử,
Phật giáo…, tiếp thu tinh hoa văn hoá phƣơng Tây nhƣ Thiên Chúa giáo, chủ nghĩa
yêu nƣớc của nhân dân Anh trong cách mạng (1640 - 1688), nhân dân Mỹ trong cách
mạng (1776 - 1781), nhân dân Pháp trong cách mạng (1789 - 1794)…
Ngƣời suy nghĩ về những gì tốt đẹp trong các giáo lý lớn của nhân loại, tiếp thu
tinh thần vì độc lập, tự do của các dân tộc; kinh nghiệm các cuộc cách mạng... để
vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.

3. Chủ nghĩa Mác – Lênin


Từ chủ nghĩa yêu nƣớc, Hồ Chí Minh gặp gỡ và tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Ngƣời đã vận dụng sáng tạo,
làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam.
Chủ nghĩa yêu nƣớc là cơ sở ban đầu và là động lực đƣa Hồ Chí Minh đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin, làm cho chủ nghĩa yêu nƣớc Việt Nam có nội dung và tầm cao
mới là độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc
chủ yếu, là sự chuyển biến về chất của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là sản phẩm vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác- Lênin vào cách mạng Việt Nam; kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

4. Phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh


Những điều kiện nêu trên tác động đến với nhiều ngƣời cùng thời nhƣng chỉ đến
Hồ Chí Minh mới phát triển thành tƣ tƣởng lý luận, mang dấu ấn của Ngƣời.
Tƣ duy của Ngƣời là tƣ duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, nhận xét tinh tƣờng, sáng
suốt; là sự khổ công, kiên trì học tập tiếp thu tri thức nhân loại, kinh nghiệm đấu
tranh của các dân tộc; là ý chí của nhà yêu nƣớc nhiệt thành; tình yêu nƣớc, thƣơng
dân, thƣơng yêu những ngƣời cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của
Tổ quốc, vì hạnh phúc của đồng bào.

Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày định nghĩa vật chất, định nghĩa ý thức, phân
tích mối quan hệ giữa vật chất - ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận?

1. Định nghĩa
Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm mọi sự vật, hiện tƣợng trong thế giới
biểu hiện rất đa dạng, phong phú khác nhau nhƣng đều có chung bản chất vật chất.
V.I. Lênin định nghĩa: "Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại
khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"

2. Mối quan hệ giữa vật chất – ý thức

2.1. Vật chất quyết định ý thức:


- Vật chất là tiền đề, cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý
thức.
- Điều kiện vật chất nhƣ thế nào thì ý thức nhƣ thế đó. Khi cơ sở vật chất, điều kiện
vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo.
 Nhƣ vậy, vật chất quyết định ý thức là quyết định cả nội dung, bản chất, khuynh
hƣớng vận đông, phát triển của ý thức.

2.2. Ý thức tác động trở lại vật chất


- Triết học Mác- lênin khẳng định: ý thức do vật chất sinh ra và quyết định. Song,
ý thức có tác động to lớn đối với vật chất. Biểu hiện: ý thức phản ánh HTKQ vào
óc con ngƣời, giúp con ngƣời hiểu đƣợc bản chất, quy luật vận động và phát triển
của sự vật hiện tƣợng Hình thành phƣơng hƣớng, mục tiêu và những cách thức
thực hiện phƣơng hƣớng, mục tiêu đó.
- Nhờ có ý thức, con ngƣời biết lựa chọn những khả năng thực tế, phù hợp mà thúc
đẩy sự vật phát triển, đi lên.
- Nói tới vai trò của ý thức đối với vật chất thực chất là nói tới vai trò từ hoạt động
thực tiễn của con ngƣời.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý vật chất quyết định ý thứcđòi hỏi trong hoạt động nhận thức, thực
tiễn phải luôn luôn tôn trọng hiện thực khách quan, quy luật khách quan.Chống lại
các quan điểm chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, vội vàng tất yếu dẫn đến sai lầm
trong hoạt động nhận thức và thất bại trong hoạt động thực tiễn.
Mặt khác, Từ quan điểm ý thức tác động trở lại vật chất cần phải phát huy tính
năng động chủ quan, tính sáng tạo của con ngƣời, phát huy tác động tích cực của ý
thức, không trông chờ, ỷ lại trong nhận thức và hành động cải tạo thế giới.

Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Phân tích ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề này?

1. Nội dung Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất
+ Khái niệm
Lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của mỗi quá trình sản xuất, bao gồm các
yếu tố tƣ liệu sản xuất và ngƣời lao động, trong đó ngƣời lao động là yếu tố cơ bản
nhất, giữ vai trò quyết định trong lực lƣợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ xã hội giữa con ngƣời với nhau trong quá trình
sản xuất, đóng vai trò là hình thức kinh tế của quá trình ấy, bao gồm các quan hệ
sở hữu về tƣ liệu sản xuất, quan hệ tổ chức - quản lý quá trình sản xuất và quan hệ
phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó.

Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất


Trong mỗi phƣơng thức sản xuất, lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn bó
hữu cơ với nhau. Lực lƣợng sản xuất là nội dung vật chất, quan hệ sản xuất là hình
thức xã hội của phƣơng thức sản xuất.
Mối quan hệ giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ nội dung
và hình thức của quá trình sản xuất. Lực lƣợng sản xuất nhƣ thế nào về trình độ thì
quan hệ sản xuất phù hợp nhƣ thế ấy. Trình độ lực lƣợng sản xuất thủ công, với
công cụ thô sơ có tính chất cá nhân thì phù hợp với nó là quan hệ sản xuất cá thể.
Khi trình độ lực lƣợng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo.
Do con ngƣời luôn tích luỹ sáng kiến và kinh nghiệm, luôn cải tiến công cụ và
phƣơng pháp sản xuất nên lực lƣợng sản xuất luôn phát triển.
Ngày nay, khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức kinh tế tri thức phát triển đã trở
thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp. Lực lƣợng sản xuất phát triển đến mức độ nào
đó mà quan hệ sản xuất cũ không còn phù hợp nữa nó sẽ cản trở hoặc mâu thuẫn
gay gắt với lực lƣợng sản xuất. Để tiếp tục phát triển, lực lƣợng sản xuất phải phá
vỡ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ mới
của lực lƣợng sản xuất.
Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lựclượng sản xuất
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lƣợng sản xuất thì
nó thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Quan hệ sản xuất không phù hợp thì nó
kìm hãm, thậm chí phá vỡ lực lƣợng sản xuất. Quan hệ sản xuất là phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lƣợng sản xuất khi nó tạo ra những tiền đề, những điều
kiện cho các yếu tố của lực lƣợng sản xuất (ngƣời lao động, công cụ, đối tƣợng lao
động) kết hợp với nhau một cách hài hoà để sản xuất phát triển và đƣa lại năng
suất lao động cao.
Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lƣợng sản xuất không phải chỉ thực hiện
một lần là xong mà diễn ra cả một quá trình. Mỗi khi sự phù hợp quan hệ sản xuất
và lực lƣợng sản xuất bị phá vỡ là mỗi lần điều chỉnh, thay bằng sự phù hợp khác
cao hơn.

2. Ý nghĩa của vấn đề


Ở đâu có đối tƣợng lao động thì ở đó cần có ngƣời lao động và công cụ lao động
tƣơng ứng với trình độ, kỹ năng của ngƣời lao động. Phải làm rõ các quan hệ sở
hữu, cách thức tổ chức quản lý quá trình sản xuất và các hình thức phân phối phù
hợp mới thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển.

Câu 10: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm lượng, khái niệm chất? Trình bày
quy luật những thay đổi dần dần về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận?

1. Khái niệm chất và lượng


- Chất của sự vật là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của nó, nói lên
nó là cái gì để phân biệt nó với cái khác.
- Lƣợng của sự vật là khái niệm biểu thị những con số của các yếu tố, các thuộc
tính cấu thành về nó, nhƣ về độ lớn (to, nhỏ), quy mô ( lớn- bé), trình độ ( cao-
thấp), tốc độ ( nhanh- chậm)…
2. Nội dung quy luật
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
Sự vật hiện tƣợng bao giờ cũng là thể thống nhất của 2 mặt đối lập lƣợng và chất.
Lƣợng nào chất ấy, chất nào lƣợng ấy. Không có chất, lƣợng tồn tại tách rời nhau.

Theo chiều thuận: Lượng thay đổi dẫn đến chất thay đổi:
+ Sự thống nhất giữa lƣợng và chất, đƣợc thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”.
Độ là giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa lƣợng và chất. Hay độ là giới hạn mà
ở đó đã có sự biến đổi về lƣợng nhƣng chƣa có sự thay đổi về chất.
+ Khi lƣợng biến đổi “ vƣợt độ” thì gây nên sự biến đổi về chất. Khi chất biến đổi
gọi là “ nhảy vọt”.
Nhảy vọt( bƣớc nhảy) là bƣớc ngoặt của sự thay đổi về lƣợng đã đƣa đến sự thay
đổi về chất, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế.
+ Nhảy vọt xảy ra tại “ điểm nút”.
Điểm nút là tột đỉnh của giới hạn, tại đó diễn ra sự nhảy vọt.

- Theo chiều ngƣợc : Chất thay đổi dẫn đến lượng thay đổi.
Sau khi chất mới ra đời do sự biến đổi dần dần về lƣợng gây ra thì chất mới lại quy
định sự biến đổi về lƣợng. Sự quy định đó thể hiện ở chỗ làm cho quy mô, tốc độ,
nhịp điệu, giới hạn phát triển về lƣợng thay đổi.
 Tóm lại, quy luật lƣợng chất thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa 2 mặt chất
và lƣợng trong một sự vật. Chất là mặt tƣơng đối ổn định, lƣợng là mặt biến đổi
thƣờng xuyên. Lƣợng biến đổi mâu thuẫn với khuôn khổ của chất cũ, phá vỡ chất
cũ, chất mới ra đời với lƣợng mới. Nhƣng lƣợng mới lại tiếp tục biến đổi đến một
giới hạn nào đó lại phá vỡ chất mà nay đã cũ đi hiện đang kìm hãm. Cứ thế quá
trình tác động biện chứng giữa 2 mặt lƣợng và chất tạo nên cách thức vận động và
phát triển của sự vật.

3.Ý nghĩa của quy luật:


- Về nhận thức cũng nhƣ hoạt động thực tiễn phải khắc phục cả 2 khuynh hƣớng tả
khuynh và hữu khuynh.
+ Tả khuynh chính là tƣ tƣởng nôn nóng, vội vàng- trong hoạt động thực tiễn
thƣờng dễ chủ quan, duy ý chí.
+ Hữu khuynh là tƣ tƣởng ngại khó, sợ sệt, không dám thực hiện những bƣớc
nhảy. Trong hoạt động thực tiễn thƣờng bảo thủ, trì trệ.
- Thực hiện những bƣớc nhảy trong lĩnh vực xã hội phải chú ý cả điều kiện khách
quan và chủ quan, chống máy móc, giáo điều.
Câu 11:Anh (chị) hãy trình bày đường lối đối ngoại chủ động và tích cực của
Đảng trong giai đoạn hiện nay?

- Đường lối đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế hiện nay
Một là, Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi,
thực hiện nhất quán đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đa dạng hóa, đa phƣơng hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng
đồng quốc tế.

Hai là, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ
hợp tác đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại đa
phương, chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa
phương.
Kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mƣu, hành động can thiệp vào công
việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia và ổn định chính trị của đất nƣớc. Chú trọng phát triển quan hệ hợp tác,
hữu nghị, truyền thống với các nƣớc láng giềng, thúc đẩy quan hệ với các đối tác
lớn, đối tác quan trọng.

Ba là, triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế.
Bảo đảm hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và cả hệ thống chính trị, đẩy
mạnh hội nhập trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy quá
trình nâng cao sức mạnh tổng hợp, năng lực cạnh tranh của đất nƣớc; hội nhập
kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội
nhập kinh tế; hội nhập là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, chủ động dự báo, xử
lý linh hoạt mọi tình huống, không để rơi vào thế bị động, đối đầu, bất lợi.

Bốn là, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam
kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lƣợc tham gia các khu vực mậu dịch tự
do với các đối tác kinh tế, thƣơng mại quan trọng, ký kết và thực hiện hiệu quả các
hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp
lý, phù hợp với lợi ích của đất nƣớc.
Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác chiến
lƣợc và các nƣớc lớn có vai trò quan trọng đối với phát triển và an ninh của đất
nƣớc, đƣa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất. Chủ động tham gia và phát
huy vai trò tại các cơ chế đa phƣơng, đặc biệt là ASEAN và Liên hợp quốc.
Chủ động, tích cực tham gia các cơ chế đa phƣơng về quốc phòng, an ninh, trong
đó có việc tham gia các hoạt động hợp tác ở mức cao hơn nhƣ hoạt động gìn giữ
hoà bình của Liên hợp quốc, diễn tập về an ninh phi truyền thống và các hoạt động
khác. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - công
nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác.

Năm là, tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối
ngoại;
đổi mới nội dung, phƣơng pháp, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đối
ngoại; chăm lo đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; bồi
dƣỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.

Sáu là, đảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của
Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và đối ngoại
nhân dân; giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa;
giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh.

Câu 12: Anh (chị) hãy trình bày đường lối xây dựng và phát triển văn hoá của
Đảng trong giai đoạn hiện nay?

- Đường lối xây dựng, phát triển văn hoá hiện nay
Một là, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một
mục tiêu của chiến lƣợc phát triển.Đúc kết và xây dựng hệ giá trị văn hóa và hệ
giá trị chuẩn mực của con ngƣời Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế; tạo môi trƣờng và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo
đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ
công dân, ý thức tuân thủ pháp luật.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi ngƣời
Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc. Khẳng
định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thƣợng; nhân rộng các giá trị
cao đẹp, nhân văn.
Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các quan
điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hƣởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha
hóa con ngƣời. Có giải pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã
hội, khắc phục những mặt hạn chế của con ngƣời Việt Nam.
Hai là, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây
dựng môi trƣờng văn hóa, đời sống văn hóa lành mạnh trong hệ thống chính trị,
trong mỗi địa phƣơng, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, khu công nghiệp và mỗi gia đình, góp phần giáo dục, rèn luyện con
ngƣời về nhân cách, đạo đức, lối sống.
Thực hiện chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống
tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng mỗi
trƣờng học thật sự là một trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện con ngƣời. Xây
dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cƣới, việc tang, lễ hội.
Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Từng bƣớc thu hẹp khoảng cách về hƣởng
thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền và các giai tầng xã
hội. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngƣỡng.

Ba là, xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế. Chú trọng chăm lo xây dựng
văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nƣớc và các đoàn thể; coi đây là nhân
tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Thƣờng xuyên quan tâm xây dựng văn hóa trong kinh tế. Xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật, giữ chữ tín,
cạnh tranh lành mạnh vì sự phát triển bền vững của đất nƣớc, góp phần xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.

Bốn là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Huy động sức mạnh
của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc;
khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm
giàu văn hóa dân tộc.
Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản văn
hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, chăm
lo bồi dƣỡng và tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ.
Đổi mới phƣơng thức hoạt động của các hội văn học, nghệ thuật.

Năm là, làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản.Các cơ quan truyền
thông phải thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tƣợng phục vụ, nâng cao tính tƣ
tƣởng, nhân văn và khoa học, đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, góp
phần xây dựng văn hóa và con ngƣời Việt Nam.
Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm thiết
thực, hiệu quả. Chú trọng công tác quản lý các loại hình thông tin trên Internet để
định hƣớng tƣ tƣởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên.
Sáu là, phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị
trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa. Có cơ chế khuyến khích đầu tƣ cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, dịch vụ văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể
thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển.
Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát
triển thị trƣờng dịch vụ, sản phẩm văn hóa lành mạnh; đẩy mạnh phát triển công
nghiệp văn hóa; tăng cƣờng quảng bá văn hóa Việt Nam. Nâng cao ý thức thực thi
các quy định pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội.
Bảy là, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các nƣớc, thực hiện đa dạng các hình
thức văn hóa đối ngoại, đƣa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt
hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú
thêm văn hóa dân tộc.
Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vƣợt qua các thách thức để giữ gìn, hoàn
thiện bản sắc văn hóa dân tộc; hạn chế, khắc phục những ảnh hƣởng tiêu cực, mặt
trái của toàn cầu hóa về văn hóa.

Tám là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa.Đổi mới phƣơng thức lãnh
đạo của Đảng theo hƣớng vừa bảo đảm để văn hóa, văn học - nghệ thuật, báo chí
phát triển đúng định hƣớng chính trị, tƣ tƣởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do,
dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ
công dân với mục đích đúng đắn; khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo
hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo.

Câu 13: Anh (chị) hãy trình bày đường lối xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Đảng trong giai đoạn hiện nay?
- Đường lối hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
Một là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do
Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị
Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ các
nguyên tắc pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao hơn.
Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tƣ
pháp và đƣợc tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hƣớng tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ
chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật.

Hai là, hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận
hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nƣớc theo
quy định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ. Phân định rõ hơn vai trò và hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt
mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng.

Ba là, hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là
cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất.
Quốc hội thực hiện tốt chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nƣớc và giám sát tối cao, nhất là đối với việc quản lý, sử dụng các nguồn lực
của đất nƣớc.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, xây dựng nền tƣ
pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bƣớc hiện đại; bảo vệ pháp
luật, công lý, quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi
ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Phân định rành mạch thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn
tƣ pháp trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan tƣ pháp. Cụ thể hóa đầy đủ các
nguyên tắc hiến định về chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân và hoạt động
xét xử.
Về chính quyền địa phƣơng : Trên cơ sở bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hiệu
lực, hiệu quả của nền hành chính quốc gia, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm
quản lý nhà nƣớc của mỗi cấp chính quyền địa phƣơng theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật.

Bốn là, Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

Đảng tập trung lãnh đạo về đƣờng lối, chủ trƣơng, xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ
chế, chính sách về cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy
định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng,
có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.

Câu 14:Trình bày khái niệm và những đặc trưng của giai cấp công nhân, nội
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
1. Định nghĩa giai cấp công nhân
C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng một số thuật ngữ khác nhau về giai cấp công nhân
nhƣ giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công
nghiệp thế kỷ XIX… Các ông coi giai cấp công nhân là giai cấp của những ngƣời
lao động không phải chủ sở hữu của phƣơng tiện sản xuất mà phải bán sức lao
động, tạo ra giá trị thặng dƣ để có tiền lƣơng cho mình và làm giàu cho xã hội. Họ
là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tƣ bản chủ nghĩa, đại biểu cho lực
lƣợng sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Ph. Ăngghen định nghĩa: “Giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ
kiếm sống bằng việc bán lao động của mình, chứ không phải kiếm sống bằng lợi
nhuận của bất cứ tư bản nào... Nói tóm lại, giai cấp vô sản hay giai cấp những
người vô sản là giai cấp lao động trong thế kỷ XIX"
V.I.Lênin bổ sung, giai cấp công nhân sau cách mạng vô sản, giành đƣợc chính
quyền đã trở thành ngƣời chủ, lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
2. Về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Về địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
V.I.Lênin khẳng định: “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm
sáng rõ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã hội
chủ nghĩa”
Giai cấp công nhân là sản phẩm của sản xuất công nghiệp hiện đại, đại biểu cho sự
phát triển của lực lƣợng sản xuất tiến bộ, ngày càng phát triển trƣớc xu hƣớng phát
triển của xu hƣớng phát triển nhanh chóng của công nghiệp hiện đại xã hội tƣơng
lai.
Do không có hoặc tƣ liệu sản xuất, là vô sản làm thuê trong xã hội tƣ bản, chịu sự
cạnh tranh, tác động của thị trƣờng nên giai cấp công nhân có lợi ích căn bản đối
lập với lợi ích của giai cấp hữu sản là giai cấp tƣ sản. Nguyện vọng và lợi ích căn
bản của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tƣ hữu tƣ bản chủ nghĩa, giành lấy
chính quyền, tổ chức xây dựng chế độ mới với chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa
về tƣ liệu sản xuất.
Sản xuất công nghiệp tƣ bản chủ nghĩa càng phát triển, sự phụ thuộc nhau trong
sản xuất càng tăng, các trung tâm công nghiệp, đô thị xuất hiện, tạo điều kiện cho
công nhân sống tập trung. Họ có điều kiện đoàn kết với nhau trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp tƣ sản. Lợi ích của công nhân về cơ bản là phù hợp với lợi ích của
quần chúng lao động nên giai cấp công nhân có thể là lực lƣợng trung tâm, đoàn
kết các giai cấp, tầng lớp khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tƣ sản để
giải phóng mình và toàn xã hội.

- Về đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Do địa vị kinh tế - xã hội khách quan, giai cấp công nhân có những đặc điểm chính
trị- xã hội mà các giai cấp khác không thể có đựợc.
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến vì họ đại biểu cho phƣơng thức sản
xuất hiện đại nhất, gắn với khoa học và công nghệ tiên tiến - xu hƣớng của xã hội
tƣơng lai.
Thứ hai, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để. Trong xã hội tƣ bản,
họ luôn đi đầu đấu tranh vì không có gì để mất, nếu đƣợc thì đƣợc tất cả. Trong sản
xuất, công nhân luôn đổi mới, cải cách điều kiện làm việc, nâng cao năng suất lao
động. Mục đích của họ không chỉ là giải phóng mình mà còn giải phóng toàn bộ xã
hội.
Thứ ba, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao vì họ lao động trong
hệ thống sản xuất có tính chất dây chuyền với yêu cầu nghiêm ngặt về kỷ luật
lao động và thói quen của lối sống đô thị tập trung, tuân thủ pháp luật nhà
nƣớc...
Thứ tư, giai cấp công nhân có tinh thần quốc tế vô sản vì sản xuất công nghiệp tƣ
bản chủ nghĩa có tính chất quốc tế; lao động của họ có tính chất quốc tế. Chủ nghĩa
tƣ bản là một lực lƣợng quốc tế. Muốn chiến thắng nó, cần phải có sự đoàn kết
quốc tế.
Tất yếu và quy luật hình thành chính đảng của giai cấp công nhân
Đấu tranh của giai cấp công nhân chống giai cấp tƣ sản diễn ra ngay từ đầu khi nó
mới ra đời. Sản xuất tƣ bản càng phát triển, đấu tranh của công nhân từ tự phát sẽ
lớn dần, từ phá máy móc, lãn công đến bãi công, đấu tranh kinh tế đến đấu tranh
chính trị. Trong quá trình đó họ tất yếu tổ chức ra công đoàn, hội nghề nghiệp của
mình.

Sự thất bại của các cuộc đấu tranh tự phát quy mô lớn của giai cấp công nhân thế
giới những năm 30 - 40 thế kỷ XIX đòi hỏi phải có lý luận dẫn đƣờng. Chủ nghĩa
Mác đã tìm thấy ở giai cấp công nhân và phong trào công nhân nhƣ một lực lƣợng
vật chất to lớn. Giai cấp công nhân nhìn thấy ở chủ nghĩa Mác nhƣ một vũ khí tinh
thần dẫn đƣờng cho đấu tranh của mình. Sự kết hợp chủ nghĩa Mác và phong trào
công nhân tất yếu ra đời tổ chức chính đảng của giai cấp công nhân. Đó là quy luật
chung ra đời chính đảng của giai cấp công nhân ở các nƣớc tƣ bản phát triển trong
thế kỷ XIX.
Tƣ tƣởng của V.I. Lênin khẳng định Đảng cộng sản là đảng kiểu mới của giai cấp
công nhân đƣợc xây dựng về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức. Đảng là đội tiên phong
của giai cấp công nhân có lý luận tiền phong là chủ nghĩa Mác - Lênin dẫn đƣờng,
là tổ chức chặt chẽ, bao gồm những ngƣời tiên tiến về mặt nhận thức và gƣơng
mẫu về mặt hành động trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Có Đảng của mình lãnh đạo, giai cấp công nhân nhận thức đƣợc rõ hơn mục tiêu
con đƣờng, biện pháp đấu tranh cách mạng; hiểu đƣợc vai trò, sứ mệnh lịch sử của
mình là lãnh đạo toàn xã hội đấu tranh xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xã
hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam là thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nƣớc Việt Nam độc lập, dân giàu,
nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội và cuối cùng
là chủ nghĩa cộng sản.

Câu 15:Anh (chị) hãy phân tích nội dung đường lối xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng trong giai đoạn hiện nay?
Một là, tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trƣờng, đồng thời bảo đảm
định hƣớng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc.
Đó là nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm
mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".

Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất; có nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tƣ nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trƣờng đóng
vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là
động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nƣớc đƣợc phân
bổ theo chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc
đóng vai trò định hƣớng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trƣờng
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh.

Hai là, Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp
Thể chế hóa quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt
và hƣởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân đã đƣợc quy
định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và
trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nƣớc và dịch vụ công để quyền tài sản
đƣợc giao dịch thông suốt. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều
phải hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
Khuyến khích đẩy mạnh quá trình khởi nghiệp kinh doanh.

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hƣớng: doanh nghiệp nhà
nƣớc tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng
và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác không đầu tƣ. Tăng cƣờng quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát bảo
đảm công khai, minh bạch về đầu tƣ, tài chính và các hoạt động của doanh nghiệp
nhà nƣớc.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động của kinh tế tập thể,kinh tếhợp
tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phƣơng thức
quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Khuyến khích phát triển các loại
hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp,
nhất là các doanh nghiệp cổ phần.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế
tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

Ba là, Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trƣờng; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai,
minh bạch cácyếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu; đồng
thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo và đồng bào
dân tộc thiểu số. Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị
trƣờng.
Thực hiện đa dạng hóa thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hƣớng hiện đại, chú trọng
hình thành khung pháp lý, phát triển hệ thống phân phối thông suốt và hiệu quả.
Cơ cấu lại thị trường tài chính, bảo đảm lành mạnh hóa và ổn định vững chắc kinh tế
vĩ mô, loại bỏ nguy cơ mất an toàn hệ thống, phục vụ có hiệu quả phát triển sản xuất
kinh doanh; bảo đảm nguyên tắc thị trƣờngđối với thị trƣờng tài chính gắn với tăng
cƣờng quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc và giám sát của xã hội; phát triển
thị trƣờng mua bán nợ, thị trƣờng các công cụ phái sinh, cho thuê tài sản.
Bốn là, Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các
hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ƣớc quốc tế trongcác lĩnh
vực kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ,... Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa
dạng hóa, đa phƣơng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị
trƣờng, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn hội nhập
kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu
quả các hiệp định thƣơng mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện thể chế để
tận dụng cơ hội và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế,
nhất là tranh chấp thƣơng mại, đầu tƣ quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về tƣơng trợ tƣ
pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
Năm là, Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của
Nhà nước về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế - xã hội
Nâng cao năng lực hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng; tăng cƣờng lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về kinh tế - xã hội; tăng
cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng,
nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nâng cao
năng lực và hiệu quả công tác tham mƣu về kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân;
bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của ngƣời dân theo quy định
của Hiến pháp, pháp luật và sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và giám sát việc thực hiện thể chế kinh tế
và phát triển kinh tế - xã hội.

You might also like