You are on page 1of 23

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT

Câu 1: (3 điểm) Trình bày khái niệm, đối tượng nghiên cứu và chức năng của
triết học Mác - Lênin?
*Khái niệm: Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận
thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
* Đối tượng:
-Triết học Mác – Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập
trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ
quan
* Chức năng :
- Chức năng thế giới quan:
+ Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức đúng
bản chất của tự nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm khoa học,
xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân..
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con
người; là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo,
phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận:
+ Trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ
nhận thức KH, giúp con người phát triển tư duy khoa học - tư duy ở cấp độ phạm
trù, quy luật.
+ Là động lực để thúc đẩy con người không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ biết
gắn tri thức KH với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.

Câu 2: Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại
ngày nay?

* Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn.

- Giúp cho con người khi nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật phải xuất phát từ
một lập trường nhất định.

- Giúp cho con người thấy trước được phương hướng vận động chung của đối
tượng, xác định được sơ bộ các mốc cơ bản mà việc nghiên cứu hay hoạt động cải
biến sự vật phải trải qua. Từ đó, xác định được đường cần đi, phương hướng đặt
vấn đề, giải quyết vấn đề, tránh được lầm lạc, mò mẫm.

* Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho các phát minh khoa
học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại.

- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.

- Triết học Mác - Lênin là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp
công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc
đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.

* Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.

- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách
mạng để lý giải, phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của chủ nghĩa xã hội
thế giới và phương hướng khắc phục để phát triển.

- Triết học Mác - Lênin góp phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, đồng thời qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý
luận về chủ nghĩa xã hội.

- Thế giới quan triết học Mác - Lênin chỉ ra lôgic tất yếu của sự phát triển xã hội
loài người là chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa tư bản trước sau gì cũng sẽ được thay thế
bởi một chế độ tốt hơn, công bằng hơn, con người được phát triển toàn diện; xác
định tính đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 3: Hãy làm rõ: Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Thế giới
quan có vai trò gì đối với cuộc sống con người?

Thế giới quan:

* Khái niệm: Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan
điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người
(bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy
định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.

* Cấu trúc của thế giới quan gồm:

Tri thức: Là cơ sở trực tiếp hình thành TGQ.

Niềm tin: Là khi tri thức đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn

Lý tưởng: Là trình độ phát triển cao nhất của TGQ.

* Các hình thức chủ yếu của thế giới quan: Thế giới quan tôn giáo, thế giới quan
khoa học, thế giới quan triết học.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan:

- Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan.

- Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học cụ thể,
thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… triết học bao giờ cũng là thành
phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.

- Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế
giới quan thông thường…, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có
thể không tự giác.

- Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào cũng sẽ quy định các thế giới quan và
các quan niệm khác như thế.

Vai trò của thế giới quan đối với cuộc sống con người:

- Thứ nhất, những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là
những vấn đề thuộc thế giới quan.

- Thứ hai, thế giới quan đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư
duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới

Câu 4: Trình bày những hình thức vận động cơ bản của vật chất? Cho ví dụ
minh họa?

-Khái niệm: Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho đến tư duy

- Những hình thức cơ bản vận động của vật chất:


+Thứ nhất: Vận động cơ học là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không
gian.
Ví dụ: ta thả một hòn đá rơi tự do xuống đất.

+Thứ hai: Vận động vật lý là vận động của các nguyên tử, của các hạt cơ bản, vận
động điện tử, các quá trình nhiệt điện.
Ví dụ: các điện tử quay quanh hạt nhân trong một nguyên tử.

+Thứ ba: Vận động hoá học là vận động của các nguyên tử, các quá trình hoá hợp
và phân giải chất. Ví
dụ: 2AL + 6HCL = 2ALCL3 + 2H3

+Thứ tư: Vận động sinh học là vận động của quá trình trao đổi chất giữa cơ thể
sống với môi trường. Ví dụ cây hút nước và oxy để sống
+Thứ năm: Vận động xã hội là sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của hình
thái kinh tế - xã hội. Ví dụ: đấu tranh giữa giai cấp vô sản và tư sản.

Câu 5: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân
dân và lãnh tụ trong lịch sử? (Chương 3 phần 3 b) trang 469\

* Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân
- KN “Quần chúng nhân dân”: Là thuật ngữ chỉ tập hợp đông đảo những con người
hoạt động trong một không gian và thời gian xác định, bao gồm nhiều thành phần,
tầng lớp xã hội và giai cấp đang hoạt động trong một xã hội xác định.
- Vai trò:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển.
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.
+ Quyết định thắng lợi mọi cuộc cách mạng xã hội
+ Đóng vai trò to lớn trong sự phát triển văn hóa - nghệ thuật - khoa học
+ Là người gạn lọc - lưu giữ - truyền bá và phổ biến các giá trị tinh thần => Bảo
tồn vĩnh viễn
* Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của lãnh tụ trong lịch sử:
- Lãnh tụ: là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng quần chúng nhân
dân tạo nên
- Phẩm chất cơ bản của lãnh tụ: Có tri thức khoa học uyên bác, nắm được xu
hướng vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại; có năng lực tập hợp quần chúng,
thống nhất ý chí và hành động của quần chúng vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế
và thời đại; gắn bó mật thiết với quần chúng, dám hy sinh thân mình vì lợi ích của
quần chúng, của dân tộc, quốc tế và thời đại
- Vai trò của lãnh tụ trong lịch sử:
 Giải quyết những nhiệm vụ khi lịch sử đặt ra
 Đáp ứng yêu cầu của thời đại
 Lãnh tụ sẽ dẫn đến sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội, bởi
vì mỗi cá nhân sẽ có tư duy khác nhau và sự nắm bắt quy luật khách quan
khác nhau nên sẽ áp dụng lên xã hội đó những tư duy khác nhau. Những tư
duy tốt sẽ giúp xã hội phát triển còn không thì ngược lại.
 Lãnh tụ sáng lập ra tổ chức chính trị, xã hội và là linh hồn của tổ chức đó. Vì
để tổ chức quản lý một xã hội cần có tổ chức chính trị mà lãnh tụ chính là
người điều hành những tổ chức đó

Câu 6: Đảng ta chủ trương xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước hiện nay với những đức tính gì?

Trước hết, con người Việt Nam cần kế thừa tư tưởng của Hồ Chí Minh về con
người. “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là
đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người”
 Đảng ta đã chỉ ra 5 chuẩn mực đức tính cơ bản của con người Việt Nam hiện
nay:
 Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
 Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
 Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
 Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
 Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực”.
 Một số giải pháp của Đảng ta hiện nay: kết hợp giữa lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần; coi trọng phát huy vai trò động lực chính trị, tinh thần và đạo
đức; chú trọng tuyên truyền, giáo dục, động viên kịp thời các hiện tượng tích
cực của con người trong xã hội; thực thi các chính sách kinh tế - xã hội
hướng đến con người và vì con người.; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Câu 7: Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện
chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất? Lấy ví dụ minh họa? Ý nghĩa
phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?

*Khái niệm:

- Cái riêng: là một phạm trù dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.

- Cái chung: là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những có tồn tại ở kết cấu vật chất này mà còn tồn tại ở kết cấu vật chất khác

- Cái đơn nhất: là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một
kết cấu vật chất nhất định và không lặp lại ở bất cứ kết cấu vật chất nào khác.

* Nội dung mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất

 Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khách
quan và giữa chúng có sự thống nhất biện chứng. Cụ thể:
 Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu thị sự tồn tại
của mình. Điều đó có nghĩa là không có cái chung thuần tuý, cũng không có
cái riêng thuần túy.

Ví dụ: Không có sinh viên nói chung nào tồn tại bên cạnh sinh viên ngành Tâm
Lý, ngành Kinh tế,...nhưng
 Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là
không có cái riêng độc lập thuần tuý không có cái chung với những cái riêng
khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế – chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy
luật chung của xã hội như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng
sản xuất.
 Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái
chung.
Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào
cái chung, cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có.
Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những
thuộc tính, nhưng mối liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại
trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái bản chất, quy định sự
tồn tại và phát triển của sự vật.

Ví dụ: khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi
vấn đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất
(đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn
đề riêng.

 Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; có thể coi đây là sự
chuyển hoá giữa hai mặt đối lập. Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái
chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn nhất biến thành cái chung, làm sự vật
phát triển và ngược lại, cái chung biến thành cái đơn nhất làm cho sự vật dần
dần mất đi.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hiện:

Ví dụ: Khi vacxin mới ra đời thì nó là cái đơn nhất, nhưng khi dịch bệnh bùng phát
vacxin được đem vào sản xuất và được phổ biến công thức để áp dụng vào lĩnh vực
y tế trên toàn thế giới để giúp mọi người bị bệnh. Đó là cái đơn nhất cuối cùng
cũng chuyển hóa thành cái chung.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái
riêng. Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực
tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Thứ hai, trong hoạt động thực tiễn cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cái
mới, cái tiến bộ thành cái chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn
nhất để xóa bỏ nó.

Câu 8: (3 điểm - K) :Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và
kết quả? Lấy ví dụ minh họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối
quan hệ này?

*Các khái niệm:


- Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật,
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi nhất định.

- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.

- Nguyên nhân khác với nguyên cớ, điều kiện. Nguyên cớ, và điều kiện không sinh
ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân.

*Các tính chất của cặp phạm trù Nguyên nhân - Kết quả:

 Có tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu.


 Tính khách quan của mối quan hệ nhân quả nghĩa là mối quan hệ nhân quả
là cái vốn có của sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
 Tính phổ biến thể hiện ở chỗ, mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong
xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra. Không có hiện tượng nào
không có nguyên nhân.
 Tính tất yếu thể hiện ở chỗ, cùng một nguyên nhân nhất định, trong những
điều kiện giống nhau sẽ sinh ra kết quả như nhau.

Ví dụ: tình hình thay đổi khí hậu và tác động của nó đến môi trường sống của loài
động vật. Trong trường hợp này, thay đổi khí hậu (nguyên nhân) gây ra sự mất mát
môi trường sống (kết quả) cho các loài động vật. Mối quan hệ này được thuật lại
thông qua nhiều nghiên cứu và quan sát thực tế và có thể được sử dụng để dự đoán
tác động của thay đổi khí hậu trong tương lai, từ đó giúp xây dựng các chiến lược
bảo vệ môi trường và giữ gìn sự đa dạng sinh học.

Liên hệ: Trong cuộc sống, có thể người ta sẽ lấy những nguyên cớ ngụy trang, che
lấp đi nguyên nhân. Cần phân biệt rõ nguyên nhân với nguyên cớ để không trở
thành nạn nhân của nguyên cớ.

Ví dụ: Mĩ đánh Iraq 2003 (kết quả), Mĩ lấy cớ thực hiện “chiến lược chống khủng
bố toàn cầu” để che lấp đi nguyên nhân Iraq là nước rất giàu về dầu khí, có vị trí
địa lý chính trị rất quan trọng để lôi kéo đồng minh, vận động Liên Hiệp Quốc và
nhân dân các nước trên Thế giới là cuộc chiến của Mĩ là chính nghĩa để tiến hành
chiến tranh xâm lược.

* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:

Thứ nhất, nguyên nhân sản sinh ra kết quả: Nguyên nhân sinh ra kết quả nên
nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả xuất hiện sau khi nguyên nhân
xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời
gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả. Cái phân biệt
giữa mối liên hệ nhân quả với sự nối tiếp nhau về thời gian là ở chỗ giữa nguyên
nhân và kết quả nằm trong mối quan hệ sản sinh.
Ví dụ: Học tập chăm chỉ, có phương pháp học tập hiêu quả (nguyên nhân) xuất
hiện trước, kết quả học tập tốt (kết quả) xuất hiện sau.

Thứ hai, sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Nguyên nhân là cái
sản sinh ra kết quả, nhưng sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả không giữ vai trò
thụ động đối với nguyên nhân mà nó có ảnh hưởng tác động trở lại nguyên nhân
sinh ra nó, nếu nguyên nhân đó chưa mất đi. Sự tác động trở lại của kết quả đối với
nguyên nhân có thể diễn ra theo hai chiều hướng: hoặc là tác động tích cực thúc
đẩy hoạt động của nguyên nhân, hoặc là tác động tiêu cực làm cản trở hoạt động
của nguyên nhân.

Ví dụ: gia tăng dân số cao ở những nước đang phát triển dẫn đến nghèo đói sinh ra
thất học, mù chữ, trình độ kém tác động trở lại khiến nghèo đói bền vững hơn

Thứ ba, sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả: Nguyên nhân và kết quả có
thể thay đổi vị trí, chuyển hóa lẫn nhau. Nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào đó
trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả
và ngược lại. Tác động biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả đó tạo thành sự
vận động, phát triển vô tận của thế giới vật chất.

Ví dụ: Chăm chỉ học tập, có phương pháp học tập, trí tuệ tốt, đam mê -> thành tích
học tập tốt -> bằng giỏi -> có công việc tốt -> những thành công to lớn hơn…

Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, muốn hiểu đúng, cải tạo có hiệu quả sự
vật, hiên tượng phải quan tâm tới các nguyên nhân, thấy được vị trí, vai trò của các
nguyên nhân, tìm đúng nguyên nhân đã sinh ra nó; muốn xóa bỏ một sự vật, hiện
tượng cần xóa bỏ nguyên nhân sinh ra nó.

Ví dụ: muốn xóa bỏ tệ nạn tham ô, tham nhũng cần phân tích, tìm ra, xóa bỏ
nguyên nhân (chủ quan: sự tham lam; khách quan: công tác quản lí nhà nước trên
một số lĩnh vực còn chưa chặt chẽ, hiệu quả, công tác quản lí cán bộ, đảng viên
còn hạn chế,…) sinh ra nó và còn phải loại bỏ những điều kiện để những người đó
tham ô, tham nhũng (vị trí, trình độ dân trí thấp, tiền lương chưa thỏa đáng,…)

- Phân loại, nắm được các chiều hướng tác động của nguyên nhân để có biện pháp
thích hợp cải tạo sự vật, hiện tượng.

- Đồng thời, cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc
đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng.

Liên hệ:
- Dù có kết quả tốt hay xấu cũng cần phải làm tốt công tác tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm

- Khi quyết định điều gì quan trọng không nên quyết định lúc nóng vội (chưa có sự
suy nghĩ thấu đáo), nóng giận (vẫn còn là nô lệ cho cảm xúc). Giận quá mất khôn,
có những quyết định sai lầm, dẫn tới nhiều hậu quả vì một nguyên nhân sinh ra
nhiều kết quả khác nhau. Cho nên, phải lường trước những hậu quả khi làm một
điều gì đó.

- Mọi kết quả đều có nguyên nhân của nó nên phải tìm ra nguyên nhân, phân loại
nguyên nhân, tìm ra biện pháp khắc phục, phương pháp điều chỉnh để thúc đẩy, cải
thiện hay xóa bỏ nó.

Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Lấy ví
dụ minh họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?

*Khái niệm về cặp phạm trù Nội dung - Hình thức:

- Nội dung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo
nên sự vật, hiện tượng.
- Hình thức: Là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại của sự vật,
hiện tượng. Là hệ thống các mối liên hệ giữa các yếu tố của sự vật, hiện
tượng. => Chủ yếu là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.

VD1:

- Phân tử nước (H2O) các yếu tố vật chất cấu thành nên nó là 2 nguyên tử
Hidro và 1 nguyên tử Oxi -> Đây là nội dung.

- Cách thức liên kết: H-O-H là hình thức.

VD2: Cơ thể người:

- Nội dung là các bộ phận, cơ quan, quá trình trong cơ thể.

- Hình thức là phương thức liên kết, thể hiện của các bộ phận, cơ quan, quá
trình.

*Mối quan hệ Nội dung - Hình thức:

 Nội dung - Hình thức sẽ gắn bó và thống nhất với nhau:


 ND sẽ quyết định HT và HT có thể tác động trở lại ND.
 Bất cứ sự vật nào cũng có cả ND và HT. Không có HT nào mà không
chứa ND và cũng không ND nào mà không tồn tại trong 1 HT nhất
định.
 Một ND có thể biểu hiện qua nhiều hình thức.

VD: Thạch Sanh là người hiền lành, dũng cảm được nhiều
người yêu quý. => ND có thể được biểu hiện nhiều phương
thức khác nhau như: truyện, phim, kịch,..

 Một HT có thể chứa đựng nhiều ND.


VD; Cô Tấm hiền lành, cam chịu và Trương Ba lương thiện,
ngay thẳng. => Có thể đều được biểu hiện trong cùng 1 HT đó
là kịch.

 ND có vai trò quyết định HT trong quá trình vận động, phát triển của sự vật.

+ ND có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Còn HT tương


đối bền vững, ổn định.

+ Khi ND biến đổi thì HT buộc phải biến đổi theo cho phù hợp
với ND mới.

VD; Mối quan hệ của anh A và chị B là bạn bè khi đó thì hình thức quan hệ giữa 2
người sẽ không có giấy chứng nhận kết hôn. Cho tới khi anh A và chị B kết hôn thì
nội dung quan hệ đã thay đổi và hình thức của mối quan hệ này cũng buộc phải
thay đổi theo.

 Hình thức có thể tác động trở lại đối với Nội dung:
+ Khi phù hợp với ND, HT sẽ thúc đẩy sự phát triển của ND. Ngược lại, nếu không
phù hợp, HT sẽ kìm hãm ND phát triển.

VD; Việc học hát khi được thể hiện dưới HT trực tiếp sẽ hiệu quả hơn so với khi
học online hay qua sách vở.

Ý nghĩa phương pháp luận:

 Sự thay đổi hình thức phải dựa vào những thay đổi thích hợp của ND quyết
định nó; do vậy muốn biến đổi sự vật, hiện tượng phải tác động, thay đổi
ND.
 Để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi mối
quan hệ giữa ND đang phát triển với HT ít thay đổi.
 Cần cải biến các HT vốn có để trở thành công cụ phục vụ ND mới.

Câu 10: (3 điểm - K) Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên? Lấy ví dụ minh họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối
quan hệ này?

Khái niệm:

Tất nhiên: Là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong
SV, HT quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không
thể khác.

Ngẫu nhiên: Là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất
hiện như thế này hoặc có thể xuất hiện như thế khác.

Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:


 Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất
định đối với sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.

+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau.
Không có cái tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy:

+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái
ngẫu nhiên.

+ Còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, là cái bổ sung cho tất
nhiên.

Tất nhiên và ngẫu nhiên không phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường
xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển
hóa cho nhau.

Ý nghĩa phương pháp luận

Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên nhưng
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên.

 Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất
nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên.
 Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra
những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thức đẩy sự chuyển hóa của
chúng theo mục đích nhất định.

- Ví dụ minh họa:

 Khi trồng lúa ở vùng đất màu mỡ giàu phù sa sẽ cho ra sản lượng lúa
tốt đây là cái tất nhiên. Nhưng gặp phải thời tiết khắc nghiệt, mưa bão
hoặc dịch bệnh sâu bọ đây là cái ngẫu nhiên khiến cho sản lượng và
chất lượng lúa thấp.
 Trên 1 con đường có 1 xe gặp tai nạn thì là ngẫu nhiên, nhưng liên
tiếp xảy ra tai nạn thì cái tai nạn đó lại được cho là tất nhiên. Hay 1
quả trứng rơi xuống vỡ là ngẫu nhiên, nhưng xét về mặt quả trứng rơi
vỡ do bị đập, bị gà mẹ đạp phải hay bị rơi lại là ngẫu nhiên
 Xã hội nguyên thủy con người trao đổi hàng hóa là ngẫu nhiên, nhưng
khi xã hội phát triển các đơn vị tiền tệ xuất hiện thì việc con người ta
mua bán hàng hóa bằng tiền là tất nhiên.

Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Lấy
ví dụ minh họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?

*Khái niệm
- Bản chất: Là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định ở bên trong, quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
đó (cái ổn định bên trong)

- Hiện tượng: Là sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ
thuộc bản chất trong những điều kiện nhất định (cái biểu hiện ra bên ngoài và
thường xuyên biến đổi)

- Ví dụ: Bản chất của chúng ta đều là con người nhưng hiện tượng biểu hiện ra lại
khác nhau: có người da trắng, có người da đen, có người da vàng..

*Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

- Bản chất và hiện tượng được coi là hai mặt của cùng một sự vật, nguyên tắc tồn
tại trong thế giới. Bản chất là bản gốc, cốt lõi, là cái bên trong của sự vật, tương
đối ổn định; trong khi đó hiện tượng là cách sự vật biểu hiện ra bên ngoài và
thường xuyên biến đổi

- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, vừa thống nhất vừa đối lập nhau

+) Thống nhất: Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng còn hiện tượng là biểu hiện
của bản chất

+) Đối lập:

Bản chất Hiện tượng Ví dụ minh họa

Bản chất Hiện tượng là àCùng một bản chất Bản chất con người tốt thì
là cái cái riêng biệt, nhưng có thể có rất có nhiều hơn một cách để
chung, cái phong phú và nhiều hiện tượng xảy họ biểu hiện điều đấy ra
tất yếu đa dạng ra tùy theo hoàn cảnh bên ngoài

Bản chất Hiện tượng là àHiện tượng biểu hiện Không phải ai đối xử tốt
là cái bên cái biểu hiện bản chất có thể được với mình trong một vài
trong bên ngoài cải biến hoặc thậm chí tình huống thì bản chất
xuyên tạc nội dung gốc người đó là người tốt
của bản chất

Bản chất Hiện tượng àNội dung của hiện Từ đòi quyền được đi học
tương đối thường xuyên tượng được quyết định cho nữ giới, đến nay là
ổn định biến đổi không chỉ bằng bản giải phóng người phụ nữ
chất của sự vật mà còn khỏi những khuôn mẫu xã
do các yếu tố bên hội, bản chất vẫn là nữ
ngoài quyền
* Ý nghĩa phương pháp luận

- Muốn nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng ta phải tìm hiểu bản chất của nó.
Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới có thể nhận thức đúng và đủ về
bản chất

- Cần căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về sự vật, hiện tượng. Từ đó mới
có thể cải tạo căn bản của sự vật, chứ không nên căn cứ vào hiện tượng

Câu 12 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực? Lấy
ví dụ minh họa? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
Khái niệm:
 Khả năng: Khả năng là phạm trù phản ánh tổng thể các tiền đề của sự biến
đổi, sự hình thành của hiện thực mới, là cái có thể có, nhưng ngay lúc này
chưa có.
 Ví dụ: (tự liên hệ)
 Hiện thực: Hiện thực là phạm trù phản ánh kết quả sinh thành, là sự thực
hiện khả năng, và là cơ sở để định hình những khả năng mới.
 Ví dụ: (tự liên hệ)
Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực :

Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không thể tách rời,
chúng thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật
1. Khả năng có thể biến thành hiện thực. Hiện thực này lại chứa đựng những
khả năng mới, khả năng mới khi có điều kiện thích hợp sẽ lại trở thành hiện
thực. Quá trình đó được tiếp tục, làm cho sự vật vận động và phát triển một
cách vô tận trong thế giới vật chất.

Ví dụ : Hiện thực Việt Nam là một đất nước đang phát triển và có khả năng trở
thành một đất nước phát triển trong tương lai. Khi có đủ những điều kiện nhất
định, Việt Nam sẽ trở thành một đất nước phát triển. Khi đạt đến hiện thực đó, Việt
Nam sẽ lại có những khả năng mới khác như trở thành cường quốc,...

2. Quan hệ giữa khả năng và hiện thực có tính phức tạp. Cùng một sự vật, hiện
tượng có thể tồn tại nhiều khả năng khác nhau như khả năng tất nhiên, khả
năng ngẫu nhiên, khả năng xa, khả năng gần…

Ví dụ : Khi ta trồng lúa, chúng sẽ có khả năng :


 Lúa sẽ chín và được thu hoạch (khả năng tất nhiên)
 Lúa sẽ bị chết do một trận mưa/bão (khả năng ngẫu nhiên)
Sau khi lúa được thu hoạch sẽ có khả năng :
 Lúa sẽ được đem xay xát thành gạo (khả năng gần)
 Lúa sẽ được giữ lại làm hạt giống tốt cho mùa vụ sau (khả năng xa)

Để khả năng trở thành hiện thực cần có nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan
1. Nhân tố chủ quan : Ngoài những khả năng vốn sẵn có, trong những điều
kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới. Đồng thời mỗi
khả năng cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
Ví dụ : Khi nước ta phải chạy đua với sự cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, ta
phải nhanh chóng vươn lên để bắt kịp và hội nhập. Nếu ta không nhanh chóng
vươn lên, sẽ có khả năng đất nước ta trở thành một đất nước lạc hậu, thụt lùi so với
các nước khác về mọi khía cạnh và điều đó sẽ gây ra sự khó khăn trong sản xuất
kinh doanh, trao đổi buôn bán,...

2. Nhân tố khách quan : Để khả năng biến thành hiện thực, ta còn phải tập hợp
các điều kiện xung quanh bên ngoài.
Ví dụ : Để một hạt thóc nảy mầm, ta không chỉ cần mỗi hạt thóc tốt mà còn phải
tập hợp các điều kiện khác như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,...

Ý nghĩa phương pháp luận

 Hiện thực là cái tồn tại thực sự còn khả năng là cái hiện chưa có. Vì vậy,
trong nhận thức và thực tiễn phải dựa vào hiện thực để nhận thức và hành
động.
 Khả năng là cái chưa tồn tại nhưng nó biểu hiện khuynh hướng phát triển
của sự vật trong tương lai. Vì vậy cần nhận thức các khả năng trong hiện
thực để có những hành động phù hợp trong từng hoàn cảnh, giúp thúc đẩy sự
phát triển.
 Phát huy nhân tố chủ quan trong mỗi con người về nhận thức và hoạt động,
để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.
 Tránh tuyệt đối hóa vai trò chủ quan hoặc vai trò khách quan.

Câu 13: (4 điểm): Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng mối quan hệ này trong quá trình học
tập của sinh viên?

Khái niệm

 Vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
 Ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là cái vật
chất ở bên ngoài "di chuyển" vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở
trong đó. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.

Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức


 Vật chất quyết định ý thức:

+ Vật chất quyết định nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức.

+ Vật chất quyết định sự hình thành của ý thức.

+ Vật chất quyết định sự thay đổi của ý thức.

+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.

 Ý thức tác động trở lại vật chất

+ Ý thức thay đổi chậm hơn so với HTKQ.

+ Ý thức tác động trở lại VC hoạt động thực tiễn.

+ Tính năng động, sáng tạo của YT ý chí và sự năng động của chủ thể.

+ Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người.

Ý nghĩa phương pháp luận

- Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn, thành
công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
thực tế khách quan.

- Phát huy tính năng động chủ quan.

Vận dụng mối quan hệ này trong quá trình học tập của sv

 Trong học tập, phải xác định được nội quy trường học, thời khóa biểu...để có
ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học đầy đủ và hoàn thành
các nhiệm vụ giảng viên để ra.
 Tìm kiếm 1 phương pháp học tập phù hợp với bản thân, dọn dẹp nơi học tập
gọn gàng để nâng cao hiệu quả học tập.
 Trước mỗi giờ học, hãy chủ động xem lại bài cũ và có thể xem trước giáo
trình của ngày hôm đó để biết trước nội dung và đánh dấu những chỗ mình
chưa hiểu để khi vào học tập trung chú ý giảng viên giảng những chỗ đó.
 Trong giờ học, thường xuyên tích cực phát biểu và thảo luận để hiểu rõ hơn
bài học.
 Chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức, bồi dưỡng những kĩ năng cần thiết
cho bản thân để cải thiện kỹ năng mềm, tích cực tham gia các hoạt động mà
nhà trường đề ra.
 Cố gắng bồi dưỡng phẩm chất, rèn luyện đạo đức, rèn luyện thân thể khỏe
mạnh.
 Tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ, chủ
quan trước mọi tình huống
 Khi tham gia thảo luận nhóm, hãy lắng nghe và tiếp thu những lời góp ý hay
của các thành viên

Câu 14: (4 điểm): Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến của phép biện chứng duy vật? Vận dụng nguyên lý này trong quá trình
học tập của sinh viên?

Khái niệm

 Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
 Mối liên hệ: Dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các
đối tượng với nhau.
 Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng
định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong
thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng hay bất kỳ lĩnh vực nào.

Nội dung nguyên lý

 Mối liên hệ làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng
 Mối liên hệ tác động qua lại giữa các mặt của sự vật hiện tượng
 Mối liên hệ chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật hiện tượng

=> Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ
phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô
lập, riêng lẻ, không liên hệ.

Tính chất nguyên lý

 Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của
nó.
 Tính phổ biến của các mối liên hệ:
 Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập.
 Sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng là một hệ thống mở, có mối liên
hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
 MLH tồn tại ở bất kì sự vật, hiện tượng nào; trong tất cả các mặt, các
bộ phận của sự vật; tất cả các lĩnh vực TN, XH, TD con người.
 Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ
cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau
thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau.

Ý nghĩa phương pháp luận

 Nguyên tắc toàn diện:


Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính
sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
 Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm,
làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
 Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó
trong tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể
 Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
 Quan điểm lịch sử - cụ thể: Khi xem xét sự vật cần phải chú ý đúng mức
Hoàn Cảnh Lịch Sử - Cụ Thể đã phát sinh ra vấn đề đó.

Vận dụng: Sinh viên nhận thức về những “kỹ năng” cần thiết cho bản thân

Trong xu hướng hội nhập sinh viên cần trang bị cho bản thân những kĩ năng cần
thiết để trưởng thành và phát triển trong môi trường Đại học cũng như cận kề xã
hội. Môi trường đại học đã dạy chúng ta nhiều thứ cần thiết như các kỹ năng như:
Kỹ năng nhận thức học tập, kỹ năng quản lý học tập, kỹ năng giao tiếp học
tập...Nhưng bên cạnh đó chúng ta là những người sinh viên cần có những cái nhìn
sâu rộng, khách quan. Áp dụng các nguyên tắc của nguyên lí phổ biến vào trong
nhận thức để so sánh, nhìn nhận bản thân bằng nhiều phương diện khác nhau, đối
chiếu. Từ đó hãy rút ra cho bản thân những khía cạnh còn thiếu, yếu, chưa thực sự
tốt. Bằng phương pháp đó đưa những kết luận và bài học rồi đi đến đúc kết nhằm
mục đích thực hiện tốt hơn. Phát triển bản thân, trau dồi các kiên thức và kỹ năng
phù hợp với chính mình cũng như xã hội cần.

Câu 15: Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự
phát triển của phép biện chứng duy vật? Vận dụng nguyên lý này trong quá
trình học tập của sinh viên?

Khái niệm:

- Phát triển là một phạm trù triết học, dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.

- Tiến hoá là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn
tại từ đơn giản đến phức tạp.

- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Nội dung

Quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên:

 Từ thấp đến cao


 Từ đơn giản đến phức tạp
 Từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
 Từ chất cũ sang chất mới ở trình độ cao hơn

Tính chất

+ Tính khách quan : Nguồn gốc của sự vật hiện tượng nằm trong chính bản
thân của sự vật hiện tượng

+ Tính phổ biến : Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự việc, mọi
hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng là cái mới xuất hiện

+ Tính đa dạng phong phú : Qtrinh phát triển sự vật, hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố
và điều kiện lịch sử cụ thể

+ Tính kế thừa : Sự vật hiện tượng mới ra đời còn giữ lại, chọn lọc, cải tạo
các yếu tố còn thích hợp, gạt bỏ mặt tiêu cực,lỗi thời, lạc hậu của cái cũ

Ý nghĩa phương pháp luận

- Phát triển là một phạm trù triết học, dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.

- Tiến hoá là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn
tại từ đơn giản đến phức tạp.

- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Vận dụng

Trong quá trình học tập của sinh viên, nguyên lý về sự phát triển của phép biện
chứng duy vật có thể được áp dụng như sau:

 Hiểu rõ quá trình phát triển của kiến thức: Sinh viên có thể áp dụng nguyên
lý này để hiểu rõ hơn về quá trình phát triển của kiến thức từ cơ bản đến
nâng cao. Họ có thể nhận ra rằng kiến thức không phải là tĩnh lặng mà luôn
luôn phát triển và biến đổi.
 Nhận thức về mâu thuẫn và phản kháng trong học tập: Sinh viên có thể nhận
thức được rằng mâu thuẫn và phản kháng là một phần không thể thiếu trong
quá trình học tập. Họ có thể nhận ra rằng việc đối mặt với khó khăn và vượt
qua mâu thuẫn là cách để phát triển và tiến bộ.
 Phân tích và giải quyết mâu thuẫn trong học tập: Sinh viên có thể áp dụng
nguyên lý này để phân tích và giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình học
tập. Họ có thể nhận ra rằng mâu thuẫn không phải là điều tiêu cực mà là một
cơ hội để phát triển và tiến bộ.
Câu 16: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật từ
những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại. Vận dụng quy
luật này trong quá trình học tập của sinh viên?

 Vị trí của quy luật: Quy luật lượng chất chỉ ra cách thức chung nhất của sự
vận động và phát triển sự vật, hiện tượng.
*Các khái niệm:
 Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những
yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì, phân
biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác.
 Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có
của sự vật về các phương diện, số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự
tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật.
*Nội dung của quy luật:
Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần
dần về lượng trong khuôn khổ của “độ” tới “điểm nút” sẽ làm thay đổi chất của sự
vật thông qua “bước nhảy”, chất mới ra đời, tác động trở lại sự thay đổi của lượng
mới, tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
 Độ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất,
là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật, sự vật chưa biến thành cái khác.
 Điểm nút: là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi
về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
 Bước nhảy: là sự kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là sự đứt đoạn
trong liên tục, nó không chấm dứt sự vận động nói chung mà chỉ chấm dứt
một dạng vận động cụ thể, tạo ra một bước ngoặt mới cho sự thống nhất biện
chứng giữa chất và lượng trong một độ mới.
 Các hình thức bước nhảy:
 Căn cứ vào quy mô và nhịp độ: có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy
cục bộ.
 Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất: có bước nhảy tức thời và
dần dần.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
 Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy
dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định thực hiện bước nhảy chuyển
hóa về chất do đó trong hoạt động thực tiễn về nhận thức chúng ta từng bước
tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật tránh tư tưởng chủ
quan nóng vội đốt cháy giai đoạn.
 Phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại tránh tư tưởng tả khuynh và hữu
khuynh.
 Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tránh những thành kiến về hệ tư tưởng
và duy trì cách tiếp cận khoa học và khách quan để hiểu mối quan hệ giữa số
lượng và chất lượng, đồng thời cần tiếp cận sự thay đổi bằng cách tiếp cận
đo lường và thận trọng, tránh nóng nảy và bốc đồng.
 Quyết tâm thực hiện các bước nhảy khi có đầy đủ các điều kiện.

Ứng dụng quy luật lượng chất trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh,
sinh viên:
 Là học sinh, sinh viên, ai cũng phải trải qua quá trình học tập ở các bậc học
phổ thông, từ cấp 1 đến cấp ba, kéo dài trong suốt 12 năm. (tính cả mầm non
là 15 năm)
 Trong 12 năm ngồi trên ghế nhà trường, mỗi học sinh đều được trang bị
những kiến thức cơ bản của các môn học thuộc hai lĩnh vực cơ bản, đó là:
Khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Bên cạnh đó, mỗi học sinh lại tự
trang bị cho mình những kĩ năng, những hiểu biết riêng về cuộc sống, về tự
nhiên, xã hội.
Ta thấy rõ ràng là:
 Quá trình tích lũy về lượng - tri thức của mỗi học sinh là một quá trình dài,
đòi hỏi nỗ lực không chỉ từ phía gia đình, nhà trường mà còn chính từ sự nỗ
lực và khả năng của bản thân người học.
 Quy luật lượng chất thể hiện ở chỗ, mỗi học sinh dần tích lũy cho mình một
khối lượng kiến thức nhất định qua từng bài học trên lớp cũng như trong
việc giải bài tập ở nhà. Việc tích lũy kiến thức sẽ được đánh giá qua các kì
học, trước hết là các kì thi học kì và cuối cấp là kì thi tốt nghiệp.
 Với việc tích lũy đủ lượng kiến thức cần thiết sẽ giúp học sinh vượt qua các
kì thi và chuyển sang một giai đoạn học mới.
=> Như vậy, ta có thể thấy: Trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh thì quá
trình học tập tích lũy kiến thức chính là độ, các kì thi chính là điểm nút, việc vượt
qua các kì thi chính là bước nhảy làm cho việc tiếp thu tri thức của học sinh bước
sang giai đoạn mới, tức là có sự thay đổi về chất. Trong suốt 12 năm học phổ
thông, mỗi học sinh đều phải tích lũy đủ khối lượng kiến thức và vượt qua những
điểm nút khác nhau, nhưng điểm nút quan trọng nhất, đánh dấu bước nhảy vọt về
chất và lượng mà học sinh nào cũng muốn vượt qua đó là kì thi đại học. Vượt qua
kì thi tốt nghiệp cấp 3 đã là một điểm nút quan trọng, nhưng vượt qua được kì thi
đại học lại còn là điểm nút quan trọng hơn, việc vượt qua điểm nút này chứng tỏ
học sinh đã có sự tích lũy đầy đủ về lượng, tạo nên bước nhảy vọt, mở ra một thời
kì phát triển mới của lượng và chất, từ học sinh chuyển thành sinh viên.
Câu 17: Trình bày nội dung, ý nghĩa quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Liên hệ sự vận dụng quy luật này
ở Việt Nam?
 Vị trí của quy luật: : Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản, quan trọng tác động tới toàn
bộ quá trình lịch sử nhân loại.

Khái niệm

* Lực lượng sản xuất (LLSX): là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.

* Quan hệ sản xuất (QHSX): là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất, thể hiện qua 3 mối quan hệ: Quan hệ
về sở hữu đối với tư liệu sản xuất; Quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt
động với nhau; Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.

Nội dung của quy luật:

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất,
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất,
quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất.

- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:

+ LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy.

+ Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo.

+ LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng mất đi và QHSX mới sẽ ra
đời.

- Sự tác động trở lại của quan hệ xản xuất đối với lực lượng sản xuất:

+ QHSX quy định mục đích, cách thức sản xuất và cách thức phân phối những lợi
ích từ quá trình sản xuất, do đó nó trực tiếp tác động tới thái độ của người lao
động, tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ
lao động.

+ Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng: Một là, nếu QHSX
phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy nền sản xuất phát triển. Hai là, nếu
QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX (QHSX đi sau hay vượt trước
LLSX) thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.

Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội:


- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển LLSX, trước hết là phát triển
lực lượng lao động và công cụ lao động.

- Muốn xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ từ trình độ phát triển
của LLSX, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.

Câu 18: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Tồn tại xã hội nào đang tác động
đến ý thức pháp quyền của anh (chị) khi tham gia giao thông?
* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi
và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Xã hội tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý
thức xã hội cũng mang tính giai cấp.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết
học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những thay đổi
nhất định.
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
- Khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu, song ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục
tồn tại: truyền thống, thói quen, tập quán (tâm lý xã hội).
- Nguyên nhân làm cho ý thức xã hội lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
+ Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại
xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội. Cùng với đó là
sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và tính bảo thủ của hình thái ý thức xã
hội. Những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ làm cho những thói quen, truyền
thống, tập quán cũ mất đi.
+ Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó
trong xã hội. Các tập đoàn, giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám chặt vào những tư
tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích của họ, để chống lại các lực lượng tiến
bộ trong xã hội.
* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
- Nhiều tư tưởng khoa học và triết học có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời đại rất xa.
- Nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải sau một thời gian có thể ngắn hoặc dài mới
được thực tiễn xác nhận.
* Ý thức xã hội có tính kế thừa:
- Các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những
tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó. Trong xã hội có giai cấp thì các giai cấp
khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai đoạn trước.
- Sự phát triển của ý thức xã hội không phải bao giờ cũng song hành với sự phát triển
kinh tế và các quan hệ kinh tế nên không thể giải thích một tư tưởng nào nếu chỉ dựa vào
trình độ, hiện trạng kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội:
- Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai
trò khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người.
- Ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các
hình thái ý thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với
nhau.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
- Sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội của các hình thái ý thức xã hội mạnh hay yếu
còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào các quan hệ kinh tế vốn là cơ sở
hình thành các hình thái ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội phụ thuộc vào trình độ phản ánh và sức lan
tỏa của ý thức đối với các nhu cầu khác nhau của sự phát triển xã hội; đặc biệt là vào vai
trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó.

—-----------------------------------------------HẾT—----------
—--------------------------------------------------

Mẹo: Liên hệ vận dụng:

Liên hệ cá nhân (trong hoạt động thực tiễn và nhận thức)

Liên hệ xã hội (Đảng nhận thức/ Đảng lãnh đạo)

You might also like