Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
ĐIỀU CHẾ TÍN HIỆU SỐ
2.1 Tổng quát
Điều chế số là quá trình xử lý mà các ký hiệu số được chuyển đổi sang dạng sóng
tương thích với các đặc tính của kênh truyền dẫn. Trong trường hợp điều chế băng tần cơ
sở (baseband modulation), dạng sóng đó thường là các xung định dạng. Nhưng trong
trường hợp điều chế thông dải (bandpass modulation), các xung định dạng điều chế một
đường hình sin gọi là sóng mang. Trong truyền dẫn vô tuyến thì sóng mang được biến đổi
thành trường điện từ (EM) để truyền đến nơi mong muốn. Một câu hỏi đặt ra rằng tại sao
cần thiết phải sử dụng sóng mang cho truyền dẫn vô tuyến của tín hiệu băng tần cơ sở?
Câu trả lời là do sự truyền dẫn của trường điện từ qua không gian được thực hiện
cùng với việc sử dụng ăng ten. Kích thước của ăng ten phụ thuộc vào bước sóng lamda
và ứng dụng của nó. Đối với mạng điện thoại di động, kích thước ăng ten điển hình là
/4 , với độ dài bước sóng bằng c f / và c là vận tốc ánh sáng cỡ 8 3.10 / m s . Xem xét
việc truyền một tín hiệu băng tần cơ sở (f=3000Hz) bằng cách kết nối nó trực tiếp với ăng
ten mà không có sóng mang. Khi đó kích thước của ăng ten sẽ phải lớn đến mức nào?
Đối với tín hiệu băng tần cơ sở 3000Hz thì /4 = 25000 m ( 15 dặm). Để truyền
một tín hiệu có tần số 3000Hz qua không gian mà không có điếu chế sóng mang thì yêu
cầu ăng ten có độ rộng 25000m ( 15 dặm) là không khả thi. Tuy nhiên, nếu thông tin
băng tần cơ sở được điều chế lần thứ nhất ở tần số sóng mang cao hơn, ví dụ 1 sóng
mang 900 MHz, thì đường kính ăng ten tương đương sẽ là 8 cm. Chính vì lí do này mà
điều chế sóng mang hay điều chế thông dải là 1 bước quan trọng cho tất cả các hệ thống
kể cả hệ thống truyền dẫn vô tuyến. Điều chế thông dải còn đem lại một số lợi ích khác
trong truyền dẫn tín hiệu. Nếu có nhiều hơn một tín hiệu cùng sử dụng kênh truyền đơn,
điều chế có thể được sử dụng để tách riêng các tín hiệu khác nhau qua việc ghép kênh
phân chia theo tần số. Điều chế có thể được sử dụng để giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu
qua việc điều chế trải phổ, yêu cầu băng thông hệ thống lớn hơn rất nhiều băng thông tối
thiểu được sử dụng cho các bản tin. Điều chế có thể được sử dụng để đặt một tín hiệu
trong một băng tần theo yêu cầu thiết kế như việc lọc và khuếch đại tín hiệu. Đây là
trường hợp khi tín hiệu ở tần số vô tuyến (RF) được chuyển đổi sang tần số trung tần (IF)
ở máy thu.
Điều chế thông dải (số hoặc tương tự) là quá trình trong đó tín hiệu thông tin được
chuyển đổi sang một dạng sóng tín hiệu hình sin; Đối với điều chế số, chu kỳ tín hiệu
hình sin T tương đương với bề rộng của ký hiệu số.
14
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
Ở đây, A t là biên độ biến đổi theo thời gian và t là góc pha biến đổi theo thời
gian. t có thể viết cụ thể hơn:
t 0t t (2.2)
Khi đó:
s t A t .cos 0t t (2.3)
Với 0 là tần số góc của sóng mang và t là pha. f và đều được sử dụng để
biểu thị cho tần số. Khi f được sử dụng thì đơn vị là Hert z (HZ) còn khi được sử dụng
thì đơn vị là radian/s, giữa chúng có mối quan hệ: 2f
2.2 Các kỹ thuật điều chế số
2.2.1 ASK (Amplitude Shift Keying),
Điều chế khóa dịch biên độ (ASK) hay còn gọi là khóa đóng mở - OOK (On-Off
Keying) có khóa đóng mở (chuyển mạch) sóng mang hình sin tương ứng với việc xuất
15
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
hiện hoặc không xuất hiện tín hiệu nhị phân đơn cực (hình 6.2d). Phát sóng vô tuyến mã
Morse là một ví dụ đơn giản của kỹ thuật này. Do đó OOK là một trong những kỹ thuật
điều chế đầu tiên được sử dụng và trước cả các hệ thống truyền thông tương tự.
Tín hiệu điều chế ASK được minh họa bởi:
s t Ac m t cos 0t (2.4)
Ở đây, m(t) là tín hiệu dữ liệu băng tần gốc đơn cực m(t) có giá trị 1với ký hiệu 1 và
0 với ký hiệu 0, như được chỉ ra trong hình 2.1a. Do đó, đường bao phức của tín hiệu
ASK là:
g t Ac m t (2.5)
Sơ đồ tạo tín hiệu điều chế ASK được miêu tả ở hình 2.3.
Hình 2.2: Các dạng tín hiệu điều chế số thông dải
Pg f f Tb (2.6)
2 fT
b
m(t) có giá trị đỉnh là 2, s(t) có năng lượng chuẩn hóa trung bình là Ac2 2 . PSD của tín
hiệu ASK được minh họa ở 2.4, với R=1/Tb là tốc độ bit và Tb là chu kỳ bít. Băng thông
không – không là 2R. Có nghĩa là, băng tần truyền của tín hiệu ASK là BT 2 B với B là
băng tần thông dải vì ASK là loại tín hiệu điều chế biên độ AM
17
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
Ở đây, tín hiệu có tần số f1 xuất hiện trong khoảng thời gian của bit nhị phân 1 được
18
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
phát đi; còn tín hiệu có tần số f2 tương ứng với bit nhị phân 0. Tín hiệu FSK có pha liên
tục được tạo ra bởi việc cấp tín hiệu dữ liệu vào bộ điều chế tần số, như sơ đồ hình vẽ
2.13b. Tín hiệu FSK này được biểu diễn bởi:
t
s t Ac cos 0t D f m d (2.8)
hoăc
s t Re g t e jct (2.9)
Ở đây:
g t Ac g t e j t (2.10)
t
t Df m d (2.11)
và m(t) là tín hiệu số băng gốc. Mặc dù m(t) là không liên tục tại thời điểm chuyển mạch,
pha t là liên tuc vì t tỉ lệ với tích phân của m(t). Nếu tín hiệu đầu vào là tín hiệu
nhị phân băng gốc lưỡng cực ta sẽ có tín hiệu đầu ra điều chế FSK nhị phân. Tất nhiên,
nếu tín hiệu đầu vào đa mức sẽ tạo ra tín hiệu điều chế FSK đa mức - MFSK.
19
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
Mức độ của sóng mang hoa tiêu được thiết lập bằng độ chênh lệch giá trị đỉnh,
Dp .
Đối với tín hiệu số được điều chế góc, chỉ số điều chế số, h, được định nghĩa là:
2
h (2.13)
trong đó 2 là độ lệch pha lớn nhất từ đỉnh đến đích (rad) trong khoảng thời gian yêu
cầu gửi 1 ký tự, Ts. . Đối với tín hiệu nhị phân, thời gian ký tự được tính bằng thời gian
bit Ts = Tb.
Mức độ của sóng mang hoa tiêu được thiết lập bằng độ lệch giá trị đỉnh,
Dp với m(t)=1. Nếu Dp nhỏ, sóng mang hoa tiêu sẽ có biên độ tương đối lớn so sánh
với dữ liệu; do đó; có rất ít công suất trong dạng dữ liệu (gồm thông tin nguồn). Để tối đa
hiệu suất tín hiệu (khả năng lỗi thấp), công suất của dạng tín hiệu cần được tối đa hóa.
20
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
Điều này đạt được bằng cách D 900 / 2 rad, tương ứng để chỉ số điều chế số
của h=1. Trong trường hợp h=1, tín hiệu BPSK trở thành:
s t Ac m t sin 0t (2.14)
Chòm sao tín hiệu BPSK được minh họa cụ thể ở hình vẽ dưới đây:
Hình 2.9 Chòm sao tín hiệu điều chế BPSK
Trong suốt phần này, giả sử 900 , h=1, được sử dụng cho tín hiệu BPSK (loại
trừ các giai đoạn khác). Biểu thức 6.9 chỉ ra rằng BPSK tương đương với tín hiệu DSB-
SC với dạng sóng dữ liệu băng gốc lưỡng cực. Đường bao dạng phức cho tín hiệu BPSK
là:
Phổ của tín hiệu BPSK được minh họa ở hình 6.8. Băng thông từ 0 đến 0 cho BPSK
là 2R, giống với ASK.
21
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
Hình 2.13: Bộ tách tín hiệu DPSK (tách kết hợp từng phần)
Điều này được minh họa bởi máy thu ở hình 2.13, nơi mà những bộ giải mã vi
phân được cung cấp bởi bộ trễ (một bít) và bộ nhân. Cho nên, nếu dữ liệu trên tín hiệu
BPSK được mã hoá vi phân, dữ liệu mã hóa sẽ được phục hồi ở đầu ra của máy thu. Kỹ
thuật tín hiệu này bao gồm việc phát đi những tín hiệu mã hóa BPSK vi phân được biết
đến là DPSK.
Trong thực tế, DPSK thường được dùng thay thế cho BPSK, vì bộ nhận DPSK
không yêu cầu một mạch mang đồng bộ.
2.2.3.3 QPSK (Quadrature Phase Shift Keying):
22
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
Nếu máy phát là một máy phát PM với M = 4, khóa dịch pha điều chế số 4 mức -
MPSK được tạo thành ở đầu ra máy phát. Biểu đồ các giá trị cho phép của đường bao
phức, g t Ac e j t , gồm 4 điểm cho bốn mức giá trị khác nhau, tương ứng với 4 pha θ
cho phép. Ở đây, hai tập các giá trị khả năng của g(t) được minh họa trên hình 2.14; hình
2.14a là những giá trị tương ứng với góc pha là 0o, 90o, 180o , 270o, còn ở hình 2.14b
tương ứng với góc pha là 45o, 135o, 225o, 315o. Cả hai tập chòm sao biểu diễn tín hiệu
này có bản chất giống nhau ngoại trừ sự thay đổi pha sóng mang.
Thí dụ này của M-ary PSK khi M = 4 được gọi là khóa dịch pha cầu phương
(QPSK).
(a) (b)
23
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
và
d t d p t nT
n
n b
Ở đây, Tb là chu kỳ tín hiệu, bn và dn biểu diễn dãy tín hiệu đầu vào.
Sơ đồ chòm sao cho tín hiệu điều chế 4-QAM được miêu tả ở hình 6.14, với bn =
{A,-A} và dn = {A, -A}.
24
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
Hình 2.2 Mô hình hệ thống thông tin số cho việc điều chế và giải điều chế.
Mô hình này loại trừ các khối không hợp lí với quan điểm điều chế sao cho các khối
hợp lí được thấy rõ ràng. Tuy nhiên, các kĩ thuật modem (điều chế và giải điều chế) được
phát triển gần đây kết hợp điều chế và mã hóa kênh lại với nhau. Trong các trường hợp
này, các bộ mã hóa kênh là một phần của bộ điều chế và các bộ giải mã kênh là một phần
của bộ giải điều chế. Từ hình 1.2, tín hiệu nhận được tại đầu vào của bộ giải điều chế có
thể được viết như sau:
r (t ) A(t ) s(t )* h(t ) n(t ) (2.1)
Trong đó * chỉ phép chập. Trong hình 1.2 kênh được mô tả bởi 3 yếu tố. Thứ nhất là
bộ lọc kênh. Do thực tế là bộ lọc s(t) từ bộ điều chế phải qua máy phát, kênh (trung gian
truyền phát) và máy thu trước khi nó có thể tới bộ giải điều chế, bộ lọc kênh do đó là một
bộ lọc hỗn hợp với hàm truyền là:
H ( f ) HT ( f ) H C ( f ) H R ( f ) (2.2)
Trong đó HT ( f ) , H C ( f ) , H R ( f ) là các hàm truyền của máy phát, kênh và máy thu.
Cũng như vậy, đáp ứng xung của bộ lọc kênh là:
h(t ) hT (t )* hC (t )* hR (t ) (2.3)
Trong đó hT (t ) , hC (t ) và hR (t ) là các đáp ứng xung của máy phát, kênh và máy thu.
Nhân tố thứ hai là hệ số A(t) mà nói chung là phức. Hệ số này biểu diễn fading trong một
số dạng kênh, như là kênh vô tuyến di động. Nhân tố thứ ba là nhiễu cộng và số hạng
nhiễu n(t). Chúng ta sẽ thảo luận về fading và nhiễu chi tiết hơn trong mục sau. Mô hình
kênh trong hình 1.2 là mô hình chung. Nó có thể được đơn giản hóa trong một số tình
huống như sẽ thấy trong mục tiếp theo.
26
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
27
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
bộ điều chế đẩy ra một bó sóng mang cho mỗi kí hiệu 1, và không tín hiệu nào cho mỗi kí
hiệu 0. Trình tự này cũng được gọi là khóa bật-tắt (OOK). Trong khóa ASK thông
thường, biên độ cho kí hiệu 0 không thực sự là 0. Trong FSK, với kí hiệu 1, một bó sóng
mang tần số cao hơn được phát ra và với kí hiệu 0 một bó sóng mang tần số thấp hơn
được phát ra, hay ngược lại.
28
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
Tỉ lệ lỗi bit, hay xác suất lỗi bit của một trình tự điều chế là tỉ lệ nghịch với Eb / N 0 ,
tỉ lệ năng lượng bit trên mật độ phổ nhiễu. Chẳng hạn, Pb của ASK trong kênh AWGN
được cho bởi:
2 Eb
Pb Q (1.10)
N0
Trong đó Eb là năng lượng bit trung bình, còn N0 là mật độ phổ nhiễu (PSD) và
Q(r) là tích phân Gauss, đôi khi được biết tới là hàm Q. Hàm được định nghĩa như sau:
1 u 2
Q( x ) e du (2.11)
x 2
Hàm là hàm giảm đơn điệu của x. Do đó hiệu quả công suất của một trình tự điều
chế được định nghĩa một cách thẳng thắn như tỉ lệ Eb / N 0 cần thiết với một xác suất lỗi
bit nào đó ( Pb ) trên một kênh AWGN. Pb 105 thường được sử dụng như tỉ lệ lỗi bit
tham chiếu.
2.5.4 Hiệu quả phổ
Việc xác định hiệu quả dùng phổ phức tạp hơn một chút. Hiệu quả phổ được định
nghĩa như số bit trên một giây có thể được truyền đi trong một Hert của băng thông hệ
thống. Ví dụ, mật độ phổ công suất một dải của một tín hiệu ASK được điều chế bởi một
chuỗi bit ngẫu nhiên độc lập có xác suất ngang nhau được cho như sau:
A2T A2
s( f ) sin c [T ( f f c )]
2
( f fc ) (2.12)
4 4
và được cho trong hình 1.5, trong đó T là độ dài bit, A là biên độ sóng mang, và f c là tần
số sóng mang. Từ hình ta có thể thấy rằng phổ tín hiệu trải từ tới . Vậy để truyền đi
một cách hoàn hảo tín hiệu, thì cần một băng thông hệ thống không xác định, biến thiên
dựa trên một tiêu chuẩn khác. Chẳng hạn, trong hình 1.5, hầu hết năng lượng tín hiệu tập
trung trong dải giữa hai điểm 0, vậy yêu cầu một băng thông 0-0 có vẻ như đã đầy đủ. Có
3 cách tính hiệu quả phổ trong các tài liệu như liệt kê sau đây:
29
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
31
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
IJF-OQPSK Intersymbol-interference/jitter-free
OQPSK
SQAM Superposed-QAM
33
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
34
Chương 2: Điều chế tín hiệu số
là hai trình tự quan trọng trong lớp PCM. MSK là một trường hợp của CPFSK, nhưng nó
cũng có thể nhận được từ OQPSK với dạng xung hình sin mở rộng, MSK có hiệu quả về
công suất và hiệu quả về phổ rất tuyệt. Bộ điều chế và giải điều chế của chúng cũng
không quá phức tạp. MSK đã được sử dụng trong tên lửa công nghệ truyền thông chuyên
sâu của NASA (NASA's Advanced Communication Technology Satellite (ACTS)).
GMSK có xung tần số Gauss. Vậy nó có thể có hiệu quả dùng phổ tốt hơn cả MSK.
GMSK được sử dụng trong hệ thống dữ liệu gói số dạng tế bào (CDPD) và hệ thống
GSM châu Âu (global system for mobile communication).
HMPM được chú ý đặc biệt từ khi có tỉ lệ lỗi tốt hơn so với single-h CPM bằng
cách biến đổi có chu kì hệ số điều chế h.
Các trình tự biên không cố định nói chung, như ASK và QAM, thường là không phù
hợp với các hệ thống có các bộ khuếch đại công suất không tuyến tính. Tuy nhiên QAM,
với biểu đồ chòm sao tín hiệu rộng, có thể thu được hiệu quả sử dụng phổ đặc biệt cao.
QAM đã được sử dụng một cách rộng rãi trong các MODEM sử dụng trong các mạng
điện thoại, như các modem máy tính. QAM còn được xem xét cho các hệ thống vệ tin.
Trong trường hợp này, tuy nhiên, phản hồi trong công suất đầu vào và đầu ra của TWTA
phải được cung cấp để đảm bảo tính tuyến tính của khuếch đại công suất.
35