You are on page 1of 22

Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Chương 2
ĐIỀU CHẾ TÍN HIỆU SỐ
2.1 Tổng quát

Điều chế số là quá trình xử lý mà các ký hiệu số được chuyển đổi sang dạng sóng
tương thích với các đặc tính của kênh truyền dẫn. Trong trường hợp điều chế băng tần cơ
sở (baseband modulation), dạng sóng đó thường là các xung định dạng. Nhưng trong
trường hợp điều chế thông dải (bandpass modulation), các xung định dạng điều chế một
đường hình sin gọi là sóng mang. Trong truyền dẫn vô tuyến thì sóng mang được biến đổi
thành trường điện từ (EM) để truyền đến nơi mong muốn. Một câu hỏi đặt ra rằng tại sao
cần thiết phải sử dụng sóng mang cho truyền dẫn vô tuyến của tín hiệu băng tần cơ sở?
Câu trả lời là do sự truyền dẫn của trường điện từ qua không gian được thực hiện
cùng với việc sử dụng ăng ten. Kích thước của ăng ten phụ thuộc vào bước sóng lamda
và ứng dụng của nó. Đối với mạng điện thoại di động, kích thước ăng ten điển hình là 
/4 , với độ dài bước sóng bằng   c f / và c là vận tốc ánh sáng cỡ 8 3.10 / m s . Xem xét
việc truyền một tín hiệu băng tần cơ sở (f=3000Hz) bằng cách kết nối nó trực tiếp với ăng
ten mà không có sóng mang. Khi đó kích thước của ăng ten sẽ phải lớn đến mức nào?
Đối với tín hiệu băng tần cơ sở 3000Hz thì  /4 = 25000 m (  15 dặm). Để truyền
một tín hiệu có tần số 3000Hz qua không gian mà không có điếu chế sóng mang thì yêu
cầu ăng ten có độ rộng 25000m (  15 dặm) là không khả thi. Tuy nhiên, nếu thông tin
băng tần cơ sở được điều chế lần thứ nhất ở tần số sóng mang cao hơn, ví dụ 1 sóng
mang 900 MHz, thì đường kính ăng ten tương đương sẽ là 8 cm. Chính vì lí do này mà
điều chế sóng mang hay điều chế thông dải là 1 bước quan trọng cho tất cả các hệ thống
kể cả hệ thống truyền dẫn vô tuyến. Điều chế thông dải còn đem lại một số lợi ích khác
trong truyền dẫn tín hiệu. Nếu có nhiều hơn một tín hiệu cùng sử dụng kênh truyền đơn,
điều chế có thể được sử dụng để tách riêng các tín hiệu khác nhau qua việc ghép kênh
phân chia theo tần số. Điều chế có thể được sử dụng để giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu
qua việc điều chế trải phổ, yêu cầu băng thông hệ thống lớn hơn rất nhiều băng thông tối
thiểu được sử dụng cho các bản tin. Điều chế có thể được sử dụng để đặt một tín hiệu
trong một băng tần theo yêu cầu thiết kế như việc lọc và khuếch đại tín hiệu. Đây là
trường hợp khi tín hiệu ở tần số vô tuyến (RF) được chuyển đổi sang tần số trung tần (IF)
ở máy thu.
Điều chế thông dải (số hoặc tương tự) là quá trình trong đó tín hiệu thông tin được
chuyển đổi sang một dạng sóng tín hiệu hình sin; Đối với điều chế số, chu kỳ tín hiệu
hình sin T tương đương với bề rộng của ký hiệu số.

14
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Hình 2.1: Sơ đồ khối của một hệ thống thông tin số cơ bản


Tín hiệu hình sin có 3 đặc điểm dùng để phân biệt giữa tín hiệu hình sin này với
các tín hiệu hình sin khác: biên độ, tần số và pha. Do vậy, điều chế thông dải có thể được
định nghĩa như là một quá trình mà ở đó biên độ, tần số hay pha của sóng mang vô tuyến
RF, hoặc sự kết hợp của 3 yếu tố đó được biến đổi tương ứng với tín hiệu thông tin cần
được truyền đi. Dạng tổng quát của tín hiệu sóng mang là:
s  t   A  t  .cos   t  (2.1)

Ở đây, A  t  là biên độ biến đổi theo thời gian và   t  là góc pha biến đổi theo thời
gian.   t  có thể viết cụ thể hơn:

  t   0t    t  (2.2)

Khi đó:
s  t   A  t  .cos  0t    t   (2.3)

Với 0 là tần số góc của sóng mang và   t  là pha. f và  đều được sử dụng để
biểu thị cho tần số. Khi f được sử dụng thì đơn vị là Hert z (HZ) còn khi  được sử dụng
thì đơn vị là radian/s, giữa chúng có mối quan hệ:   2f
2.2 Các kỹ thuật điều chế số
2.2.1 ASK (Amplitude Shift Keying),
Điều chế khóa dịch biên độ (ASK) hay còn gọi là khóa đóng mở - OOK (On-Off
Keying) có khóa đóng mở (chuyển mạch) sóng mang hình sin tương ứng với việc xuất
15
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

hiện hoặc không xuất hiện tín hiệu nhị phân đơn cực (hình 6.2d). Phát sóng vô tuyến mã
Morse là một ví dụ đơn giản của kỹ thuật này. Do đó OOK là một trong những kỹ thuật
điều chế đầu tiên được sử dụng và trước cả các hệ thống truyền thông tương tự.
Tín hiệu điều chế ASK được minh họa bởi:
s  t   Ac m  t  cos 0t (2.4)
Ở đây, m(t) là tín hiệu dữ liệu băng tần gốc đơn cực m(t) có giá trị 1với ký hiệu 1 và
0 với ký hiệu 0, như được chỉ ra trong hình 2.1a. Do đó, đường bao phức của tín hiệu
ASK là:
g  t   Ac m  t  (2.5)
Sơ đồ tạo tín hiệu điều chế ASK được miêu tả ở hình 2.3.

Hình 2.2: Các dạng tín hiệu điều chế số thông dải

Hình 2.3: Sơ đồ tạo tín hiệu điều chế ASK


Mật độ phổ công suất - PSD của đường bao phức được xác định:
16
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Ac2   sin  fTb  


2

Pg  f     f   Tb    (2.6)
2    fT  
 b

m(t) có giá trị đỉnh là 2, s(t) có năng lượng chuẩn hóa trung bình là Ac2 2 . PSD của tín
hiệu ASK được minh họa ở 2.4, với R=1/Tb là tốc độ bit và Tb là chu kỳ bít. Băng thông
không – không là 2R. Có nghĩa là, băng tần truyền của tín hiệu ASK là BT  2 B với B là
băng tần thông dải vì ASK là loại tín hiệu điều chế biên độ AM

Hình 2.4: PSD của tín hiệu số thông dải ASK


Tín hiệu điều chế ASK có thể được tách sóng qua việc sử dụng bộ tách sóng đường
bao (bộ tách sóng không kết hợp), bộ tách sóng nhân (bộ tách sóng kết hợp) bởi vì nó là
một dạng của điều chế tín hiệu tương tự AM. Các bộ tách sóng này được mô tả trong hình
2.5a và 2.5b.

(a) Tách sóng không kết hợp

17
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

(b) Tách sóng kết hợp với bộ lọc thông thấp


Hình 2.5: Tách sóng tín hiệu điều chế ASK
■ Nhược điểm: Dễ bị tác động của nhiễu
■ Ứng dụng ASK
- Cung cấp đường truyền lên đến 1200bps cho tín hiệu thoại
- Nâng cao tốc độ truyền qua cáp quang
2.2.2 FSK (Frequency Shift Keying):
Điều chế khóa dịch tần số (FSK) liên quan đến dịch tần số của sóng mang hình sin
tương ứng với việc gửi đi bít nhị phân 1 sang một sóng mang có tần số khác khi gửi đi bít
nhị phân 0 (hình 2.13).
Tín hiệu FSK có thể được chia ra thành 2 loại khác nhau, phụ thuộc vào các phương
pháp tạo ra tín hiệu FSK. Theo đó, tín hiệu FSK được tạo ra bởi việc chuyển mạch đầu ra
của máy phát giữa 2 bộ tạo dao động, như sơ đồ hình vẽ 2.13a. Phương pháp này tạo ra
tín hiệu không liên tục tại thời điểm chuyển mạch.

(a) FSK pha không liên tục

(b) FSK pha liên tục


Hình 2.6 Sơ đồ tạo tín hiệu điều chế FSK
Tín hiệu FSK có pha không liên tục được biểu diễn bởi:
 Ac cos1t 1 bit 1
s t    (2.7)
 Ac cos2t 2 bit 0

Ở đây, tín hiệu có tần số f1 xuất hiện trong khoảng thời gian của bit nhị phân 1 được
18
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

phát đi; còn tín hiệu có tần số f2 tương ứng với bit nhị phân 0. Tín hiệu FSK có pha liên
tục được tạo ra bởi việc cấp tín hiệu dữ liệu vào bộ điều chế tần số, như sơ đồ hình vẽ
2.13b. Tín hiệu FSK này được biểu diễn bởi:
 t

s  t   Ac cos  0t  D f  m    d   (2.8)
  
hoăc

s  t   Re g  t  e jct  (2.9)
Ở đây:
g  t   Ac g  t  e j t  (2.10)
t
 t   Df  m   d (2.11)


và m(t) là tín hiệu số băng gốc. Mặc dù m(t) là không liên tục tại thời điểm chuyển mạch,
pha   t  là liên tuc vì   t  tỉ lệ với tích phân của m(t). Nếu tín hiệu đầu vào là tín hiệu
nhị phân băng gốc lưỡng cực ta sẽ có tín hiệu đầu ra điều chế FSK nhị phân. Tất nhiên,
nếu tín hiệu đầu vào đa mức sẽ tạo ra tín hiệu điều chế FSK đa mức - MFSK.

Hàm mô tả tín hiệu khóa dịch tần số FSK

 Ac cos1t 1 bit 1


s t   
 Ac cos2t 2 bit 0

Hình 2.7 Mô tả tín hiệu điều chế FSK


■ Nhược điểm: Ít bị tác động của nhiễu hơn ASK
■ Ứng dụng FSK
▪ Cung cấp đường truyền lên đến 1200bps cho tín hiệu thoại
▪ Sóng vô tuyến cao tần (3 đến 30 MHz)
▪ Sử dụng cho cao tần trong LAN dùng cáp đồng trục

19
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

2.2.3 PSK (Phase Shift Keying):


2.2.3.1 Điều chế BPSK
Khóa dịch pha nhị phân (BPSK) liên quan đến sự dịch pha của sóng mang hình sin
0o hoặc 180o tương ứng với tín hiệu nhị phân đơn cực đầu vào (hình 2.2e). Sơ đồ tạo tín
hiệu điều chế BPSK được miêu tả ở hình 2.8.

Hình 2.8: Sơ đồ tạo tín hiệu điều chế BPSK


Tín hiệu BPSK được biểu diễn bởi:
s  t   Ac cos  0t  D p m  t   (2.12a)
Trong đó m(t) là tín hiệu dữ liệu băng gốc lưỡng cực (hình 2.2f). Để thuận tiện,
m(t) có giá trị đỉnh là 1 và là dạng xung chữ nhật.
Giờ ta sẽ chỉ ra rằng BPSK là một dạng tín hiệu AM, khai triển biểu thức 2.12a, ta
được:
s  t    Ac cos Dp  cos 0t   Ac sin Dp  m  t  sin 0t (2.12b)
Songmanghoatieu Dulieu

Mức độ của sóng mang hoa tiêu được thiết lập bằng độ chênh lệch giá trị đỉnh,
  Dp .

Đối với tín hiệu số được điều chế góc, chỉ số điều chế số, h, được định nghĩa là:
2
h (2.13)

trong đó 2 là độ lệch pha lớn nhất từ đỉnh đến đích (rad) trong khoảng thời gian yêu
cầu gửi 1 ký tự, Ts. . Đối với tín hiệu nhị phân, thời gian ký tự được tính bằng thời gian
bit Ts = Tb.
Mức độ của sóng mang hoa tiêu được thiết lập bằng độ lệch giá trị đỉnh, 
 Dp với m(t)=1. Nếu Dp nhỏ, sóng mang hoa tiêu sẽ có biên độ tương đối lớn so sánh
với dữ liệu; do đó; có rất ít công suất trong dạng dữ liệu (gồm thông tin nguồn). Để tối đa
hiệu suất tín hiệu (khả năng lỗi thấp), công suất của dạng tín hiệu cần được tối đa hóa.
20
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Điều này đạt được bằng cách   D  900   / 2 rad, tương ứng để chỉ số điều chế số
của h=1. Trong trường hợp h=1, tín hiệu BPSK trở thành:
s  t   Ac m  t  sin 0t (2.14)

Chòm sao tín hiệu BPSK được minh họa cụ thể ở hình vẽ dưới đây:
Hình 2.9 Chòm sao tín hiệu điều chế BPSK
Trong suốt phần này, giả sử   900 , h=1, được sử dụng cho tín hiệu BPSK (loại
trừ các giai đoạn khác). Biểu thức 6.9 chỉ ra rằng BPSK tương đương với tín hiệu DSB-
SC với dạng sóng dữ liệu băng gốc lưỡng cực. Đường bao dạng phức cho tín hiệu BPSK
là:

g  t   jAc m  t  cho BPSK (2.15)


2
 sin  fTb 
Pg  f   A T 
2
 cho BPSK (2.16)
  fTb 
c b

Phổ của tín hiệu BPSK được minh họa ở hình 6.8. Băng thông từ 0 đến 0 cho BPSK
là 2R, giống với ASK.

Hình 2.10 PSD của tín hiệu số thông dải BPSK


Để tách BPSK, bộ tách kết hợp được sử dụng như minh họa trong hình vẽ dưới đây:

21
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Hình 2.11 Bộ tách tín hiệu BPSK (tách kết hợp)


Hàm mô tả tín hiệu khóa dịch pha PSK

Hình 2.12 mô tả tín hiệu khóa dịch pha PSK


2.2.3.2 Khóa dịch pha vi phân (DPSK)
Tín hiệu khóa dịch pha không thể được tách sóng không kết hợp. Tuy nhiên, kỹ
thuật liên kết từng phần có thể được sử dụng khi mà chuẩn pha cho tín hiệu hiện tại được
cung cấp bởi phiên bản trễ của tín hiệu mà xảy ra trong suốt quá trình tín hiệu trước đó.

Hình 2.13: Bộ tách tín hiệu DPSK (tách kết hợp từng phần)
Điều này được minh họa bởi máy thu ở hình 2.13, nơi mà những bộ giải mã vi
phân được cung cấp bởi bộ trễ (một bít) và bộ nhân. Cho nên, nếu dữ liệu trên tín hiệu
BPSK được mã hoá vi phân, dữ liệu mã hóa sẽ được phục hồi ở đầu ra của máy thu. Kỹ
thuật tín hiệu này bao gồm việc phát đi những tín hiệu mã hóa BPSK vi phân được biết
đến là DPSK.
Trong thực tế, DPSK thường được dùng thay thế cho BPSK, vì bộ nhận DPSK
không yêu cầu một mạch mang đồng bộ.
2.2.3.3 QPSK (Quadrature Phase Shift Keying):

22
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Nếu máy phát là một máy phát PM với M = 4, khóa dịch pha điều chế số 4 mức -
MPSK được tạo thành ở đầu ra máy phát. Biểu đồ các giá trị cho phép của đường bao
phức, g  t   Ac e j t  , gồm 4 điểm cho bốn mức giá trị khác nhau, tương ứng với 4 pha θ
cho phép. Ở đây, hai tập các giá trị khả năng của g(t) được minh họa trên hình 2.14; hình
2.14a là những giá trị tương ứng với góc pha là 0o, 90o, 180o , 270o, còn ở hình 2.14b
tương ứng với góc pha là 45o, 135o, 225o, 315o. Cả hai tập chòm sao biểu diễn tín hiệu
này có bản chất giống nhau ngoại trừ sự thay đổi pha sóng mang.
Thí dụ này của M-ary PSK khi M = 4 được gọi là khóa dịch pha cầu phương
(QPSK).

(a) (b)

Hình 2.14 Chòm sao tín hiệu điều chế QPSK


MPSK cũng có thể được tạo ra bằng cách sử dụng 2 bộ biến điệu sóng mang vuông
góc xác định bởi thành phần x và y của đường bao phức hợp (thay bằng việc sử dụng một
bộ điều biến pha):
g  t   Ac e j t   x  t   jy  t  (2.17)

Trong đó giá trị có thể có của x và y là:


xi  Ac cos i (2.18)
xi  Ac sin i (2.19)
θi, i = 1, 2, … M, là các góc pha cho phép của tín hiệu MPSK. Hình 6.12 dưới đây
minh họa chòm sao tín hiệu điều chế 8PSK.

23
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Hình 2.15 Chòm sao tín hiệu điều chế 8PSK


2.2.5 Quadrature amplitude modulation (QAM):
Điều biên cầu phương – QAM (Quadrature Amplitude Modulation) là sự kết hợp
giữa điều chế ASK và PSK sao cho đạt được sự tương phản tối đa giữa các đơn vị tín
hiệu (bit, dibit, tribit…).
Tín hiệu điều chế QAM có thể được biểu diễn như sau:
s  t   b  t  cos ct     d  t  sin ct   
với

b t    b p t  nT 
n 
n b



d t    d p t  nT 
n 
n b

Ở đây, Tb là chu kỳ tín hiệu, bn và dn biểu diễn dãy tín hiệu đầu vào.
Sơ đồ chòm sao cho tín hiệu điều chế 4-QAM được miêu tả ở hình 6.14, với bn =
{A,-A} và dn = {A, -A}.

Hình 2.14: Sơ đồ chòm sao tín hiệu 4-QAM


Hình 6.15 biểu diễn sơ đồ chòm sao cho tín hiệu điều chế 8-QAM; ở đây có 02
mức biên độ tương ứng với 4 pha.

24
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Hình 6.15: Sơ đồ chòm sao tín hiệu 8-QAM


Hình 6.16 biểu diễn sơ đồ chòm sao cho tín hiệu điều chế 16-QAM, các điểm có tọa
độ bn = {-3A, -A, A, 3A} cho hoành độ và dn = {-3A, -A, A, 3A} cho tung độ.

Hình 2.16: Sơ đồ chòm sao tín hiệu 16-QAM


Các dạng biểu diễn sơ đồ chòm sao khác cho tín hiệu điều chế 16-QAM được thể
hiện ở hình vẽ dưới đây:

Hình 2.17: Các dạng sơ đồ chòm sao tín hiệu 16-QAM


25
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

2.3 Mô hình hệ thống điều chế và giải điều chế

Hình 2.2 Mô hình hệ thống thông tin số cho việc điều chế và giải điều chế.
Mô hình này loại trừ các khối không hợp lí với quan điểm điều chế sao cho các khối
hợp lí được thấy rõ ràng. Tuy nhiên, các kĩ thuật modem (điều chế và giải điều chế) được
phát triển gần đây kết hợp điều chế và mã hóa kênh lại với nhau. Trong các trường hợp
này, các bộ mã hóa kênh là một phần của bộ điều chế và các bộ giải mã kênh là một phần
của bộ giải điều chế. Từ hình 1.2, tín hiệu nhận được tại đầu vào của bộ giải điều chế có
thể được viết như sau:
r (t )  A(t )  s(t )* h(t )   n(t ) (2.1)
Trong đó * chỉ phép chập. Trong hình 1.2 kênh được mô tả bởi 3 yếu tố. Thứ nhất là
bộ lọc kênh. Do thực tế là bộ lọc s(t) từ bộ điều chế phải qua máy phát, kênh (trung gian
truyền phát) và máy thu trước khi nó có thể tới bộ giải điều chế, bộ lọc kênh do đó là một
bộ lọc hỗn hợp với hàm truyền là:
H ( f )  HT ( f ) H C ( f ) H R ( f ) (2.2)
Trong đó HT ( f ) , H C ( f ) , H R ( f ) là các hàm truyền của máy phát, kênh và máy thu.
Cũng như vậy, đáp ứng xung của bộ lọc kênh là:
h(t )  hT (t )* hC (t )* hR (t ) (2.3)
Trong đó hT (t ) , hC (t ) và hR (t ) là các đáp ứng xung của máy phát, kênh và máy thu.
Nhân tố thứ hai là hệ số A(t) mà nói chung là phức. Hệ số này biểu diễn fading trong một
số dạng kênh, như là kênh vô tuyến di động. Nhân tố thứ ba là nhiễu cộng và số hạng
nhiễu n(t). Chúng ta sẽ thảo luận về fading và nhiễu chi tiết hơn trong mục sau. Mô hình
kênh trong hình 1.2 là mô hình chung. Nó có thể được đơn giản hóa trong một số tình
huống như sẽ thấy trong mục tiếp theo.

26
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

2.4 Các công cụ điều chế vơ bản


Điều chế số là một quá trình nén một kí hiệu số lên một tín hiệu thích hợp để truyền
phát. Với những truyền phát khoảng cách ngắn, điều chế băng gốc thường được sử dụng.
Điều chế băng gốc thường được gọi là mã đường. Một chuỗi các kí hiệu số thường được
sử dụng để tạo nên dạng sóng xung vuông với một số đặc điểm nào đó để biểu diễn mỗi
dạng kí hiệu mà không có sự nhập nhằng sao cho chúng có thể được khôi phục trong lúc
thu. Hình 1.3 cho một số dạng sóng điều chế băng gốc. Dạng đầu tiên là điều chế non-
return zero-level (NRZ-L) thực hiện biểu diễn một kí hiệu 1 bởi một xung vuông dương
với độ dài T và kí hiệu 0 bởi một xung vuông âm với độ dài T.

Hình 2.3 Các thí dụ về điều chế số băng gốc.


Dạng thứ hai là dạng điều chế unipolar return to zero với một xung dương độ dài
T/2 biểu diễn kí hiệu 1 và giá trị 0 biểu diễn cho kí hiệu 0. Dạng thứ 3 là dạng mức 3 pha
(biphase level) hay còn gọi là Manchester, sau khi phát minh ra dạng này, việc điều chế
sử dụng dạng sóng gồm một xung T/2 dương và xung T/2 âm cho 1 và dạng sóng đảo
ngược cho 0.
Với các truyền phát đường dài và không dây, điều chế thông dải thường được
sử dụng. Điều chế thông dải cũng được gọi điều chế sóng mang. Một chuỗi các kí hiệu số
được sử dụng để làm thay đổi các thông số của một tín hiệu hình sin tần số cao gọi là
sóng mang. Nói chung, một tín hiệu hình sin có 3 thông số: biên độ, tần số và pha. Vậy
điều chế biên độ, điều chế tần số, và diều chế pha và là ba công cụ điều chế cơ bản trong
điều chế thông dải. Hình 1.4 cho ba dạng điều chế sóng mang nhị phân cơ bản. Đó là
khóa dịch biên độ (ASK), khóa dịch tần số (FSK), và khóa dịch pha (PSK). Trong ASK,

27
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

bộ điều chế đẩy ra một bó sóng mang cho mỗi kí hiệu 1, và không tín hiệu nào cho mỗi kí
hiệu 0. Trình tự này cũng được gọi là khóa bật-tắt (OOK). Trong khóa ASK thông
thường, biên độ cho kí hiệu 0 không thực sự là 0. Trong FSK, với kí hiệu 1, một bó sóng
mang tần số cao hơn được phát ra và với kí hiệu 0 một bó sóng mang tần số thấp hơn
được phát ra, hay ngược lại.

Hình 2.4 ba trình tự điều chế thông dải cơ bản.


Trong PSK, một kí hiệu 1 được phát ra như một bó sóng mang với 0 lần đảo pha
trong khi kí hiệu 0 được phát ra như một bó sóng mang với pha đảo 180°.
Dựa trên ba trình tự điều chế cơ bản đó, một loạt các trình tự điều chế có thể
được tìm thấy từ các kết hợp của chúng. Chẳng hạn, bằng cách kết hợp hai tín hiệu PSK
(BPSK) với các sóng mang trực giao, một trình tự mới gọi là khóa dịch pha cầu phương
(QPSK) có thể được tạo ra. Bằng cách điều chế cả biên độ và pha của sóng mang, ta có
thể thu được một trình tự gọi là điều chế biên độ cầu phương (QAM),v.v.
2.5 Tiêu chuẩn lựa chọn tiêu chuẩn điều chế
Tinh thần của việc thiết kế một modem số là để truyền một cách hiệu quả các bit số
và phục hồi chúng từ các ảnh hưởng của nhiễu và các tác động của kênh. Có 3 tiêu chuẩn
ưu tiên khi lựa chọn các trình tự điều chế: hiệu quả về công suất, hiệu quả phổ và độ
phức tạp của hệ thống.
2.5.3 Hiệu quả công suất

28
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Tỉ lệ lỗi bit, hay xác suất lỗi bit của một trình tự điều chế là tỉ lệ nghịch với Eb / N 0 ,
tỉ lệ năng lượng bit trên mật độ phổ nhiễu. Chẳng hạn, Pb của ASK trong kênh AWGN
được cho bởi:
 2 Eb 
Pb  Q   (1.10)
 N0 
Trong đó Eb là năng lượng bit trung bình, còn N0 là mật độ phổ nhiễu (PSD) và
Q(r) là tích phân Gauss, đôi khi được biết tới là hàm Q. Hàm được định nghĩa như sau:

1 u 2
Q( x )   e du (2.11)
x 2
Hàm là hàm giảm đơn điệu của x. Do đó hiệu quả công suất của một trình tự điều
chế được định nghĩa một cách thẳng thắn như tỉ lệ Eb / N 0 cần thiết với một xác suất lỗi
bit nào đó ( Pb ) trên một kênh AWGN. Pb  105 thường được sử dụng như tỉ lệ lỗi bit
tham chiếu.
2.5.4 Hiệu quả phổ
Việc xác định hiệu quả dùng phổ phức tạp hơn một chút. Hiệu quả phổ được định
nghĩa như số bit trên một giây có thể được truyền đi trong một Hert của băng thông hệ
thống. Ví dụ, mật độ phổ công suất một dải của một tín hiệu ASK được điều chế bởi một
chuỗi bit ngẫu nhiên độc lập có xác suất ngang nhau được cho như sau:
A2T A2
s( f )  sin c [T ( f  f c )] 
2
 ( f  fc ) (2.12)
4 4
và được cho trong hình 1.5, trong đó T là độ dài bit, A là biên độ sóng mang, và f c là tần
số sóng mang. Từ hình ta có thể thấy rằng phổ tín hiệu trải từ  tới  . Vậy để truyền đi
một cách hoàn hảo tín hiệu, thì cần một băng thông hệ thống không xác định, biến thiên
dựa trên một tiêu chuẩn khác. Chẳng hạn, trong hình 1.5, hầu hết năng lượng tín hiệu tập
trung trong dải giữa hai điểm 0, vậy yêu cầu một băng thông 0-0 có vẻ như đã đầy đủ. Có
3 cách tính hiệu quả phổ trong các tài liệu như liệt kê sau đây:

29
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Hình 2.5 mật độ phổ công suất của ASK


Hiệu quả phổ Nyquist-giả thiết hệ thống sử dụng bộ lọc Nyquist (đáp ứng xung
chữ nhật lí tưởng) tại băng gốc, có băng thông yêu cầu tối thiểu cho truyền phát nhiễu ISI
tự do của các tín hiệu số, thì băng thông tại băng gốc là 0.5Rs , Rs là tốc độ kí hiệu, và
băng thông tại tần số sóng mang là W  Rs . Do Rs  Rb / log 2 M , Rb =tốc độ bit, với điều
chế M-ary (ND: M ở đây là số điểm có thể thấy khi xem biểu đồ chòm điểm), hiệu quả
phổ là
Rb / W  log 2 M (2.13)
Hiệu quả phổ null-null (ND: hay ở trên vừa dịch là 0-0)-với các trình tự điều chế
có các điểm 0 phổ mật độ công suất như của ASK trong hình 1.5, định nghĩa băng thông
như độ rọng của búp sóng chính là cách thích hợp để định nghĩa băng thông.
Hiệu quả phổ phần trăm-nếu phổ của một tín hiệu điều chế không có các điểm
không, như điều chế pha liên tiếp nói chung (CPM), băng thông null-null không tồn tại.
Trong trường hợp này, băng thông phần trăm có thể được sử dụng. Thông thường 99%
được sử dụng, cho dù một số số phần trăm khác (như 90%, 95%) cũng được dùng.
2.5.5 Độ phức tạp hệ thống
Độ phức tạp của hệ thống ý nói tới tổng số dây dẫn trong nó và độ khó kĩ thuật của
hệ thống. Liên hệ với độ phức tạp của hệ thống là giá thành sản xuất, dĩ nhiên là mối băn
khoăn chính trong việc lựa chọn một kĩ thuật điều chế. Thông thường, bộ giải điều chế
phức tạp hơn bộ điều chế. Bộ giải điều chế thích ứng thì phức tạp hơn nhiều so với bộ
giải điều chế không thích ứng do sự khôi phục sóng mang được yêu cầu trong nó. Với
một số phương pháp giải điều chế, các thuật toán phức tạp như Viterbi cần sử dụng. Tất
30
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

cả là nền tảng cho so sánh phức tạp hơn.


Do hiệu quả về công suất, hiệu quả phổ vả độ phức tạp hệ thống là tiêu chuẩn chính
khi lựa chọn một kĩ thuật điều chế, ta sẽ luôn chú ý tới chúng khi phân tích các kĩ thuật
điều chế trong phần còn lại của cuốn sách.
2.6 Tổng quan các trình tự điều chế số
Để cung cấp cho bạn đọc một cái nhìn tổng quan, chúng tôi liệt kê một số viết tắt và
tên mô tả của các điều chế số khác nhau sẽ có trong bảng 1.1 và sắp xếp chúng theo sơ đồ
cây như trong hình 1.6. Một số trình tự có thể thu được từ nhiều hơn một trình tự cha.
Các trình tự trong đó mã hóa vi sai có thể được sử dụng sẽ được đánh nhãn D và những
trình tự có thể được giải điều chế không thích ứng sẽ được đánh nhãn N. Tất cả các trình
tự đều có thể được giải điều chế thích ứng.
Các trình tự điều chế liệt kê trong bảng và cây được phân loại thành hai phân nhóm
lớn: biên cố định và biên không cố định. Trong lớp biên cố định, có 3 lớp con: FSK, PSK
và CPM. Trong lớp biên không cố định, cũng có 3 lớp con: ASK, QAM và các điều chế
biên không cố định khác nữa,
Trong các trình tự đã được liệt kê, ASK, PSK và FSK là các điều chế cơ bản, còn
MSK, GMSK, CPM, MHPM và QAM, v.v. là các trình tự nâng cao. Các trình tự điều
chế nâng cao là các biến thể và kết hợp của các trình tự cơ bản.
Lớp có biên cố định nói chung phù hợp với các hệ thống thông tin có các bộ khuếch
đại công suất hoạt động trong vùng phi tuyến của đặc tuyến đầu vào-đầu ra để thu được
hiệu quả khuếch đại tối đa. Một ví dụ là TWTA (traveling wave tube amplifier)-bộ
khuếch đại ống sóng chạy trong thông tin vệ tinh. Tuy nhiên, các trình tự FSK nói chung
trong lớp này là không thích hợp với ứng dụng vệ tinh do chúng có hiệu quả phổ quá
thấp so với các trình tự PSK. FSK nhị phân được sử dụng trong các kênh điều khiển tốc
độ thấp của các hệ thống tế bào thế hệ thứ nhất, AMPS (advance mobile phone service of
USA) và ETACS (European total access communication system). Tốc độ truyền có thể là
10 Kbps với AMPS và 8 Kbps với ETATC. Các trình tự PSK, bao gồm BPSK, QPSK,
OQPSK, và MSK đã được sử dụng trong các hệ thống thông tin vệ tinh.
π/4-QPSK được quan tâm nhất bởi khả năng tránh di pha đột ngột 180° và cho phép
giải điều chế vi sai. Trình tự này đã được sử dụng trong các hệ thống thông tin di động số
tế bào, như hệ thống số tế bào Mĩ (USDC: United State digital cellular).

Tên viết tắt Tên viết tắt tương Mô tả


đương

Frequency shift keying

BFSK FSK Binary frequency shift keying

31
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

MFSK M-ary frequency shift keying

Phase shift keying

BPSK PSK Binary phase shift keying

QPSK 4PSK Quadrature phase shift keying

OQPSK SQPSK Offset QPSK, Staggered QPSK

π/4-QPSK π/4 Quadrature phase shift keying

MPSK M-ary Phase shift keying

Continuous phase modulation (CPM)

SHPM Single-h (chỉ số điều chế) phase


modulation

MHPM Multi-h (chỉ số điều chế) phase


modulation

LREC Rectangular pulse of length L

CPFSK Continuous phase shift keying

MSK FFSK Minimum shift keying, fast FSK

SMSK Serial minimum shift keying

LRC Raised cosine pulse of length L

LSRC Spectrally raised cosine pulse pff length L

GMSK Gaussian minimum shift keying

TFM Tamed frequency modulation

Amplitude and amplitude/phase modulations

ASK Amplitude phase shift keying (tên thông


thường)

OOK ASK Binary on-off keying


32
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

MASK MAM M-ary ASK, M-ary amplitude modulation

QAM Quadrature amplitude modulation

Các điều chế biên không cố định

QORC Quadrature overlapped raised cosine


modulation

SQORC Staggered QORC

QOSRC Quadrature overlapped squared raised


cosine modulation

Q2PSK Quadrature quadrature phase shift keying

IJF-OQPSK Intersymbol-interference/jitter-free
OQPSK

TSI-OQPSK Two-symbol-interval OQPSK

SQAM Superposed-QAM

XPSK Crosscorrelated QPSK

Bảng 2.1 Các trình tự điều chế số

33
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

Hình 2.6 cây điều chế số


Các trình tự PSK có biên cố định nhưng chuyển pha không liên tục từ kí hiệu này
sang kí hiệu khác. Các trình tự CPM không chỉ có biên cố định mà còn có sự chuyển pha
liên tục. Vậy chúng có ít năng lượng búp biên trong phổ hơn so với các trình tự PSK. Lớp
CPM bao gồm LREC, LRC, LSRC, GMSK và TFM. Sự khác nhau giữa chúng nằm ở các
xung tần số khác nhau được thể hiện ở tên của chúng. Chẳng hạn, LREC có nghĩa là
xung tần số là một xung hình chữ nhật với độ dài L các chu kì điều chế. MSK và GMSK

34
Chương 2: Điều chế tín hiệu số

là hai trình tự quan trọng trong lớp PCM. MSK là một trường hợp của CPFSK, nhưng nó
cũng có thể nhận được từ OQPSK với dạng xung hình sin mở rộng, MSK có hiệu quả về
công suất và hiệu quả về phổ rất tuyệt. Bộ điều chế và giải điều chế của chúng cũng
không quá phức tạp. MSK đã được sử dụng trong tên lửa công nghệ truyền thông chuyên
sâu của NASA (NASA's Advanced Communication Technology Satellite (ACTS)).
GMSK có xung tần số Gauss. Vậy nó có thể có hiệu quả dùng phổ tốt hơn cả MSK.
GMSK được sử dụng trong hệ thống dữ liệu gói số dạng tế bào (CDPD) và hệ thống
GSM châu Âu (global system for mobile communication).
HMPM được chú ý đặc biệt từ khi có tỉ lệ lỗi tốt hơn so với single-h CPM bằng
cách biến đổi có chu kì hệ số điều chế h.
Các trình tự biên không cố định nói chung, như ASK và QAM, thường là không phù
hợp với các hệ thống có các bộ khuếch đại công suất không tuyến tính. Tuy nhiên QAM,
với biểu đồ chòm sao tín hiệu rộng, có thể thu được hiệu quả sử dụng phổ đặc biệt cao.
QAM đã được sử dụng một cách rộng rãi trong các MODEM sử dụng trong các mạng
điện thoại, như các modem máy tính. QAM còn được xem xét cho các hệ thống vệ tin.
Trong trường hợp này, tuy nhiên, phản hồi trong công suất đầu vào và đầu ra của TWTA
phải được cung cấp để đảm bảo tính tuyến tính của khuếch đại công suất.

35

You might also like