Professional Documents
Culture Documents
Ở bên thu, quá trình diễn ra ngược lại bên phát: tách lại tín hiệu mang tin băng gốc từ
tín hiệu thông dải. Quá trình này được gọi là giải điều chế hay tách sóng.
Điều chế tín hiệu là quá trình biến đổi một hay nhiều thông số của một tín hiệu
tuần hoàn theo sự thay đổi của một tín hiệu mang thông tin cần truyền đi xa. Tín hiệu
tuần hoàn gọi là sóng mang, tín hiệu cao tần hình sin do các bộ dao động tạo ra. Tín
hiệu mang thông tin gọi là tín hiệu được điều chế, tín hiệu có tần số thấp. Các thông số
của sóng mang được dùng trong quá trình điều chế có thể là biên độ, pha, tần số.
111
Tín hiệu cần
điều chế Tín hiệu điều chế
Điều chế
Sóng mang
Điều chế biên độ hay còn gọi là điều biên (AM) được thực hiện bằng cách thay
đổi biên độ của tín hiệu sóng mang theo biên độ của tín hiệu thông tin cần gửi đi, trong
đó tần số và pha của sóng mang thì giữ nguyên.
Sóng mang
xc(t)
E max E min
mA
E max E min
Emin = A + min[x(t)]
Nếu 0 < mA ≤ 1 thì giải điều chế đúng (bên phía thu khôi phục lại đúng tín hiệu
cần truyền ban đầu).
Nếu mA > 1 thì giải điều chế sai. Trường hợp này được gọi là quá điều chế.
Trường hợp 2: Tín hiệu cần điều chế là tín hiệu đa tần
x(t) = B1cos(2πf1t) + B2cos(2πf2t) +……. Bncos(2πfnt)
xc(t) = Acos (2πfct + φ) là sóng mang.
n
Hệ số điều chế - m A m
i 1
2
Ai , trong đó mAi = Bi/A
113
Hình 5.3: Dạng sóng tín hiệu điều biên với tin tức là tín hiệu đơn tần
114
Như vậy, tín hiệu điều biên gồm có 3 thành phần tần số :
+ Tần số sóng mang fc
+ Thành phần biên dưới có tần số fc – f0
+ Thành phần biên trên có tần sô fc +f0
Hình 5.4. Phổ tín hiệu điều biên với tin tức là tín hiệu điều hòa
Trường hợp 2: Tín hiệu cần điều chế là tín hiệu đa tần
Tín hiệu điều chế:
x(t) = B1cos(2πf1t) + B2cos(2πf2t)+……. Bncos(2πfnt)
xc(t) = A cos(2πfct + φ)
Hình 5.5. Phổ tín hiệu điều biên với tin tức là tín hiệu phi điều hòa
USB: Upper side band LSB: Low side band
Nếu tín hiệu cần điều chế có n thành phần tần số thì sau điều chế có (2n + 1)
thành phần tần số.
Các kiểu điều chế AM
- Điều chế song biên, phát sóng mang: DSB - TC (Double Side Band,
Transmit Carrier)
- Điều chế song biên, khử sóng mang: DSB - SC (Double Side Band,
Suppress Carrier)
- Điều chế đơn biên, phát sóng mang: SSB - TC (Single Side Band,
Transmit Carrier)
- Điều chế đơn biên, khử sóng mang: SSB - SC (Single Side Band,
Suppress Carrier)
115
- Điều biên triệt một phần dải bên: VCB (Vestigial Side band)
x(t) R
C
cos t
x(t)
a/
b/
Hình 5.6: Mạch tách sóng đường bao
a/ Mạch tách sóng b/Dạng sóng đầu ra
Nguyên lý làm việc của mạch tách sóng hình bao có thể được giải thích sơ lược
như sau: Do Diode chỉ làm việc với nửa chu kỳ dương của tín hiệu AM; khi đó tụ được
nạp đến giá trị điện áp đỉnh, ở nửa chu kỳ âm tụ xả, điện áp trên tụ giảm theo hằng số
thời gian RC. Hằng số thời gian của mạch RC được chọn để sao cho quá trình nạp xả
của tụ theo kịp sự biến thiên của đường bao xAM(t). Điện áp ở trên mạch RC khi đó
chính là tín hiệu x(t).
Xét trường hợp sóng mang có góc pha thay đổi theo x(t), còn biên độ được giữ
nguyên, đó là tín hiệu điều chế góc. Dạng tổng quát của tín hiệu điều chế góc là: Y(t) =
Ycos(t)
Tùy theo sự phụ thuộc của góc pha vào x(t), ta có thể phân chia tín hiệu điều
chế góc thành 2 loại sau đây:
Tín hiệu điều pha PM (phase modulation)
PM (t ) t 0 k p x(t )
Trong đó là tần số sóng mang, 0 là góc pha đầu và kp là hằng số tỉ lệ. Khi
góc pha thay đổi, tần số của tín hiệu PM được xác định:
d PM (t ) dx(t )
PM (t ) kp
dt dt
116
Tín hiệu điều tần FM (Frequency Modulation)
FM (t ) t 0 k p x(t )dt
Từ các biểu thức trên đây ta có thể phân biệt tín hiệu PM và FM: Tần số của tín
hiệu PM tỉ lệ với đạo hàm x(t) trên nền tần số sóng mang, trong khi đó tần số tức thời
của tín hiệu FM tì lệ với x(t) trên nền tần số sóng mang.
Cả hai tín hiệu PM và FM đều có pha tức thời và tần số tức thời thay đổi theo
x(t). Để đặc trưng cho tín hiệu điều chế góc người ta đưa ra thông số độ lệch pha và độ
lệc tần số được định nghĩa sau đây:
- Độ lệch pha là độ lệch tuyệt đối cực đại của góc pha tín hiệu điều chế so với
góc pha của sóng mang, được xác định theo công thức:
(t ) t max
- Độ lệch tần số là độ lệch tuyệt đối cực đại của tần số tức thời của tín hiệu
điều chế với tần số sóng mang:
(t ) max
Như vậy tín hiệu PM được điều chế bởi tín hiệu x(t) tương đương với tín hiệu
dx(t )
FM điều chế bởi x(t) = - Hay là tín hiệu FM tương đương với tín hiệu bị điều chế
dt
bởi (t ) x(t )dt .
Để đơn giản ta giả thiết 0 =0. Pha tức thời, và tần số tức thời của tín hiệu PM:
PM (t ) t k p x(t )
dx(t )
PM (t ) t k p
dt
117
dx(t )
PM k p
dt max
dx(t )
Trong các hệ thống điều pha thực tế, luôn luôn bảo đảm điều kiện k p , có
dt
nghĩa là tần số tức thời thay đổi không nhiều lắm so với tần số sóng mang.
a. Tín hiệu PM dải hẹp
Khi chọn hệ số kp thích hợp sao cho:
PM k p x(t ) max << 1
Ta có tín hiệu điều pha dải hẹp (bề rộng phổ hẹp). Để xác định bề rộng phổ của
tín hiệu PM dải hẹp, ta hãy biểu diễn tín hiệu PM dưới dạng phức:
j [ t k p x ( t )]
Z PM (t ) Ye Ye jt e
jk p x ( t )
Như vậy khi điều kiện thỏa mãn, tín hiệu PM có dạng giống tín hiệu AM.
Thành phần thứ nhất của nó là sóng mang, còn thành phần thứ hai là các dải bên. Mật
độ phổ của tín hiệu PM dải hẹp:
Y 2
PM ( ) [ ( ) ( )]
2
(Yk p ) 2
[ x ( ) x ( )]
4
Tín hiệu PM dải hẹp chí khác tín hiệu AM ở pha của các dải bên. Bề rộng phổ
của tín hiệu PM dải hẹp bằng bề rộng phổ của tín hiệu AM.
BPM 2max
Ta gọi tín hiệu PM trong trường hợp phân tích trên đây là tín hiệu dải hẹp, bởi
vì nếu điều kiện không thỏa mãn, bề rộng phổ của nó sẽ rất lớn.
Để có thấy sự giống nhau của tín hiệu AM và PM dải hẹp, ta hãy xét tín hiệu
PM dải hẹp khi tín hiệu tin tức là điều hoà. Giả thiết x(t) =Xsint, với << . Tín
hiệu PM dải hẹp có dạng:
118
YPM (t ) Y [cost k p XSint.sin t ]
1 1
= Y [cos t k p X cos( )t k p X cos( )t ]
2 2
So sánh tín hiệu PM dải hẹp điều chế điều hoà với tín hiệu AM điều chế điều
hoà , ta thấy tín hiệu PM dải hẹp tưong dươngvới tín hiệu AM có độ sâu điều chế m =
kpX, nó chính bằng độ lệch pha của tín hiệu PM. Sự khác nhau chỉ ở chỗ, pha của dải
dưới của tín hiệu PM dải hẹp khác pha của dải dưới tín hiệu AM một góc .
Nếu điều kiện không thỏa mãn, ta sẽ có tín hiệu PM dải rộng được xét sau đây.
b. Tín hiệu PM dải rộng
Việc phân tích tín hiệu PM dải rộng trong trường hợp tín hiệu tin tức x(t) bất kỳ
là rất phức tạp. Để đơn giản, ta sẽ xét tín hiệu PM dải rộng với tín hiệu x(t) điều hoà.
Giả thiết x(t) = Sint, tín hiệu PM có dạng:
YPM (t ) Y cos[t k p X sin t ]
Y cos[t PM sin t ]
= PM Cost
Độ lệch pha và độ lệch tần số của tín hiệu PM dải rộng:
PM k p X (5.52)
PM k p X PM
Để xác định bề rộng của phổ của tín hiệu PM dải rộng, ta cũng biễu diễn tín
hiệu PM dưới dạng phức:
Z PM (t ) Ye i t sint Ye jt e jSint
Hàm e jSint là hàm tuần hoàn với chu kỳ T 2 / , có thể biểu diễn nó bằng
chuỗi Fourier: e jSint J
n
n ( )e jn0t
Trong đó: Jn() là chuỗi khai triển Fourier khi thay vào ta được:
Z PM (t ) Ye jt J
n
n ( )e jn0t
119
= Y J n ( )e j ( n )t 0
n
Như có thể thấy từ biểu thức trên, phổ của tín hiệu PM dải rộng điều chế điều
hoà gồm thành phần sóng mang Jn(), và vô hạn các dao động điều hoà có tần số
n0 với n = 1, 2 . . Biên độ của các dao động điều hoà là Jn(). Như vậy phổ của
PM dải rộng là vô cùng lớn, không xác định. Có thể suy ra trong trường hợp x(t) là tín
hiệu bất kỳ, có bề rộng phổ (min max), phổ của tín hiệu PM dải rộng khi đó sẽ
gồm thành phần sóng mang và n (n = 1, 2 . . ) được đặt đối xứng hai bên sóng
mang .
Mặc dù phổ của tín hiệu PM vừa phân tích trên đây là không xác định, nhưng
có thể thấy phần lớn công suất của nó lại tập trung ở sóng mang và các dải bên gần
sóng mang. Hay nói cách khác, biên độ của sóng có tần số n với n đủ lớn sẽ nhỏ
đáng kể, đóng góp của nó vào cấu trúc phổ của tín hiệu PM có thể bỏ qua – Bề rộng
phổ của tín hiệu PM sẽ được xác định dựa trên tiêu chuẩn công suất cho trước, được
xác địnhtương ứng với dải bên được giữ lại. Bề rộng rộng phổ được xác định theo cách
này là bề rộng phổ hiệu dụng.
Với tín hiệu PM dải hẹp < 0.5, bề rộng phổ được xác định gần đúng:
BPM 2max; với max là tần số cực đại chứa trong tín hiệu tin tức.
Trường hợp tín hiệu PM dải rộng, bề rộng phổ được tính gần đúng theo công
thức Carson:
> 0.5 BPM 2(PM +1)max
> 10 BPM 2PM max
Khi so sánh bề rộng phổ của tín hiệu PM dải rộng với tín hiệu AM, thì với PM
càng lớn, bề rộng phổ của tín hiệu PM lớn hơn nhiều so với AM khi > 10, thì bề
rộng phổ của tín hiệu PM sẽ lớn gấp 10 lần của AM. Như vậy khi truyền tín hiệu PM
cần phải có bề rộng phổ gấp 10 lần tín hiệu AM; đó chính là nhược điểm của tín hiệu
PM. Tuy nhiên, bù lại nhược điểm, tín hiệu PM lại có ưu điểm là tính chống nhiễu cao
hơn tín hiệu AM.
120
5.1.2.2. Tín hiệu điều tần FM
PM (t ) k f x(t )
PM (t ) k f x(t ) Max
Sự khác nhau giữa tín hiệu PM và AM là ở chỗ, trong tín hiệu PM pha tức thời
tỉ lệ với x(t), còn pha tức thời của FM tỉ lệ với tích phân của x(t). Tần số của tín hiệu
PM tỉ lệ với đạo hàm của x(t) trên nền sóng mang, trong khi đó tần số tức thời của FM
tỉ lệ trực tiếp theo x(t) trên nền tần số sóng mang. Như vậy, trong hệ thống PM, tín
hiệu tin tức làm thay đổi pha tức thời, kéo theo sự thay đổi của tần số tức thời. Còn
trong hệ thống FM, tín hiệu tin tức làm thay đổi tần số tức thời, kéo theo sự thay đổi
pha tức thời.
Từ biểu thức của tín hiệu PM và của tín hiệu FM; có thể nhận thấy rằng, tín
hiệu FM sẽ tương đương với tín hiệu PM bị điều chế bởi tín hiệu v(t ) x(t )dt . Với
nhận xét này ta có thể không phải tiến hành phân tích tín hiệu FM, mà chỉ cần suy ra
từ các kết quả đã phân tích đối với tín hiệu PM. Nếu x(t) có phổ là X(), thì v(t ) có
phổ là:
X ( )
V ( )
j
Tín hiệu v(t ) có cùng tần số giới hạn của tín hiệu x(t) là max. Ta có kết quả sau
121
BFM 2max ; PM 0,5
Tín hiệu FM dải rộng
Tín hiệu FM dải rộng điều chế điều hoà cũng là phổ vạch, có bề rộng phổ
không xác định. Tuy nhiên phần lớn công suất của tín hiệu FM sẽ tập trung xung
quanh tần số sóng mang. Bề rộng phổ hiệu dụng của tín hiệu FM cũng được xác định
gần đúng theo các công thức Carson sau đây:
BFM 2( FM 1) max ; FM 0,5
Để so sánh với tín hiệu PM, hãy xét tín hiệu FM điều chế điều hòa. Giả thiết
X
x(t) = Xcost; ta có v(t ) sin t . Tín hiệu FM:
X
YFM (t ) Y cos[t k f Sint ]
d FM (t )
FM (t ) k f X cost
dt
= FM Cost
Độ di pha và di tần của tín hiệu FM điều chế một tần số:
X
FM (t ) k f
FM (t ) k f x
Như vậy, mặc dù các công thức xác định bề rộng phổ của hai tín hiệu PM, FM
dải rộng về hình thức là giống nhau, nhưng thực chất có sự khác nhau. Sự khác nhau
đó là, bề rộng phổ hiệu dụng của tín hiệu PM phụ thuộc vào tần số của tín hiệu tin tức
và tăng tỉ lệ theo nó, trong khi đó bề rộng phổ của FM không thay đổi khi tần số của
tín hiệu tin tức thay đổi.
Như đã nói ở trên, tín hiệu FM bị điều chế bởi x(t), sẽ tương đương với tín hiệu
PM bị điều chế bởi x(t )dt . Việc phân tích các phương pháp tạo tín hiệu FM cũng có
thể suy ra từ cách tạo tín hiệu PM. Bởi vì để tạo tín hiệu PM, ta phải đặt vào tụ của
dx(t )
mạch tạo dao động điện áp tỉ lệ với . Như vậy, để tạo tín hiệu FM ta chỉ cần đặt
dt
122
vào tụ điện điện áp tỉ lệ với x(t); khi đó ta có tần số tức thời của mạch tạo dao động tỉ
lệ với x(t) theo. Để tách sóng tín hiệu điều tần, người ta chuyển nó thành tín hiệu AM.
Ở đầu ra của mạch phân biệt tần số sẽ là tín hiệu AM có biên độ tỉ lệ x(t) (chứ không
dx(t )
phải như đối với tín hiệu PM). Và sau cùng, ở đầu ra của mạch tách sóng hình
dt
bao ta sẽ nhận được tín hiệu x(t). Như có thể thấy, việc tạo và giải điều chế tín hiệu
FM tiện lợi hơn nhiều so với tín hiệu PM, đó chính là ưu điểm của tín hiệu FM so với
PM.
Trong các hệ thống phát thanh, người ta sử dụng hai loại điều chế là AM và
FM. Có thể so sánh ưu nhược điểm của chúng như sau: Nếu độ lệch tần số của một đài
FM được quy định f FM =50 Khz. Thì bề rộng phổ của tín hiệu FM là BFM = 100 Khz.
Trong khi đó bề rộng phổ của tín hiệu AM ở các đài phát AM thường từ 8 20 Khz.
Như vậy, bề rộng phổ của tín hiệu FM thường lớn hơn bề rộng phổ của tín hiệu AM 5
lần (10 lần so với SSB). Tuy nhiên, tín hiệu FM vẫn được sử dụng do ưu điểm căn bản
của nó là khả năng chống nhiễu rất cao.
123
Quadrature Amplitude Modulation (QAM): Điều chế biên độ cầu phương. Đây
là phương pháp kết hợp giữa ASK và PSK.
Hình 4.20: Điều chế OOK: Dạng sóng, bộ điều chế, phổ
a) Tín hiệu băng gốc b) Phổ tín hiệu băng gốc c) Bộ điều chế
d) Dạng sóng OOK e) Phổ tín hiệu OOK thông dải
124
Bộ điều chế OOK được thức hiện như khóa chuyển mạch đơn giản, song nó
không được dùng phổ biến vì công suất sóng mang được sử dụng không có hiệu quả.
Với một số liệu ngẫu nhiên sóng mang chỉ được hoạt động trong một nửa thời gian.
Tính chống nhiễu tín hiệu khi điều biên thấp. Chính vì vậy mà ngày nay, phương pháp
điều chế biên độ ít được sử dụng riêng rẽ mà nó thường sử dụng kết hợp với điều pha.
Bộ tách sóng OOK dùng bộ tách sóng đường bao để khôi phục tín hiệu băng gốc được
dùng phổ biến.
125
Hình 4.22: Điều chế BFSK: Dạng sóng, bộ điều chế, phổ
a) Tín hiệu băng gốc b) Phổ tín hiệu băng gốc c) Bộ điều chế
d) Dạng tín hiệu BFSK e) Phổ tín hiệu BFSK thông dải
Trong thực tế, bộ điều chế BFSK thường là một bộ dao động điều khiển số. Có
thể thấy, tín hiệu BFSK là xếp chồng của hai tín hiệu OOK. Do vậy, phổ của tín hiệu
BFSK là xếp chồng hai phổ điện áp OOK. Độ rộng băng tần khi điều chế khoá dịch
tần (FSK) phụ thuộc vào độ dịch tần f tức khoảng cách giữa hai lần số f1 và f2 và độ
rộng của bit số liệu đầu vào cần điều chế (tín hiệu điều chế) – T0. Độ dịch tần càng lớn
thì độ rộng băng lần càng cao. T0 càng nhỏ độ rộng băng tần càng lớn.
BW = f2 - f1 + 2/T0 = 2(f + 1/T0)
Bộ thu tách sóng BFSK
Điều chế khoá dịch pha hiện nay được sử dụng rộng rãi ở các hệ thống thông tin
quân sự, thương mại, các hệ thống vi ba số… Phương thức điều chế này có thể xem là
một phương thức điều chế dữ liệu hiệu quả cho các ứng dụng truyền tin bằng vô tuyến
vì nó đảm bảo xác suất lỗi thấp nhất đối với một mức tín hiệu thu đã định khi đo trên
một chu kỳ ký hiệu.
Tín hiệu điều chế pha có thể biểu diễn dưới dạng sau:
0 t 2 (i 1)
U(t) = Um. Sin
M
0 : Tần số góc
i = 1,2,…M: Thứ tự trạng thái
M = 2n: Số lượng các trạng thái pha cho phép
n: Số các bit số liệu cần được định rõ trạng thái pha M
Trong thông tin số tín hiệu cần truyền là các bit 0 và 1. Do vậy, số trạng thái ít
nhất cần có khi điều chế phải là 2.
Phổ tần đầu ra của bộ điều chế BPSK là dạng 2 đơn biên có sóng mang bị triệt,
trong đó các tần số biên cao nhất và tần số biên thấp nhất cách sóng mang một
giá trị bằng một nửa tốc độ bit. Như vậy, độ rộng băng tần tối thiểu cần đảm
bảo cho tín hiệu BPSK đi qua là bằng tốc độ bit đầu vào.
Điều chế khóa dịch pha M mức
Hiệu suất phổ (S) được định nghĩa là tốc độ truyền tin trên một đơn vị băng
thông chiếm dụng. Có thể tính hiệu suất phổ như sau:
S = RSH/B (bit/s/Hz)
RS là tốc độ ký hiệu, H là Entropy (lượng tin trung bình chứa trong một ký
hiệu) và B là băng thông chiếm dụng.
Hệ thống có M ký hiệu độc lập và đồn xác xuất thì H = log2 M.
Tốc độ ký hiệu RS = 1/T0
Đối với tín hiệu PSK có M mức, độ rộng dải tần tối thiểu tuyệt đối của hệ thống
128
Với M lớn hơn như 8-PSK, 16-PSK, ta có giản đồ pha như sau:
Hình 4.25: Giản đồ pha – Điều chế khóa dịch pha M mức
Đối với bộ phát, có thể kết hợp điều biên với điều pha để cải thiện sự phân bố
trạng thái trong giản đồ pha. Phương pháp này được giới thiệu lần đầu tiên năm 1960
với 2 mức biên độ và 8 mức pha (hình 4...a). Vì đây là sự kết hợp giữa điều biên và
điều pha nên được gọi điều chế khóa biên độ/pha APK. Sau đó, người ta nhận thấy
rằng, nếu số điểm ở vòng trong giảm xuống 4, số điểm vòng ngoài tăng lên 12 (hình
4...b). thì các điểm trên chòm sao cách đều nhau hơn. Đến năm 1962, người ta đưa ra
cách chọn biên độ và pha khác (hình 4...c). Kiểu này dễ thực hiện hơn. Vì tín hiệu này
có thể xem là cặp ASK nhiều mức được điều chế trên các sóng mang vuông pha nên
được gọi là điều biên cầu phương – QAM.
129
Hình 4.26: Chòm sao của các tín hiệu điều chế
a) APK 16 (8,8) b) APK 16 (4,12) c) QAM 16 (4x4)
Điều chế biên độ cầu phương là phương pháp điều chế kết hợp giữa điều chế
biên độ ASK và điều chế pha PSK. Trong phương thức điều chế này, người ta thường
thực hiện điều chế biên độ nhiều mức hai sóng mang và các sóng mang này được dịch
pha 1 góc 900: Một sóng mang là sin 0 t và một sóng khác là cos 0 t. Số trạng thái pha
góc điều chế này là L2 (L: số mức biên độ của mỗi sóng mang vuông góc). Tín hiệu
của tổng hai sóng mang này có dạng sóng kết hợp giữa điều biên và điều pha.
Các loại điều chế biên độ cầu phương: 4-QAM, 8-QAM, 16-QAM, 64-QAM....
130
Hình 4.28: Dạng sóng của 8-QAM
131
132