Professional Documents
Culture Documents
* Thời kỳ cổ đại
v Các ngành khoa học XH: văn học, lịch sử, xã hội học,…
=> Triết học giai đoạn này nghiên cứu các MLH,
các QL chung nhất của thế giới nhằm tìm cách tổng hợp,
thống nhất các KH thành một hệ thống chỉnh thể và duy
nhất.
* Đầu thế kỷ XIX
- Triết học của Hêghen ( đại biểu của Triết học cổ điển Đức):
“Triết học là khoa học của mọi khoa học”
- Các ngành khoa học nghiên cứu các quy luật riêng trong các lĩnh
vực riêng lẻ, cụ thể của thế giới.
VD:
Cơ học: nghiên cứu hình thức vận động của máy móc, vận động cơ học
của các vật thể trong không gian,…
Vật lý học: nghiên cứu các quy luật vận động của nguyên tử, điện tử, và
các hạt cơ bản của thế giới vật chất,…
Hóa học: nghiên cứu các quy luật phân giải và kết hợp các phân tử và
nguyên tố hóa học….
* Ý nghĩa của phát minh KH đối với
triết học
- Các kết luận, phát minh KH làm sáng tỏ những luận điểm triết
học duy vật. Từ đó, tạo dựng và phát triển thành hệ thống triết
học.
- Các kết luận, phát minh KH đẩy lùi những luận điểm triết học
duy tâm
VD:
* Những kết luận của Sinh vật học góp phần đẩy lùi quan điểm
duy tâm về con người
* Những phát minh của Sinh vật học và các kết luận của tâm lý
học làm sáng tỏ bản chất của ý thức
- Những phát minh của Vật lý học cuối TK 19,
đầu TK 20 dẫn tới định nghĩa vật chất
Các KH cụ thể muốn nhận thức đúng đắn các
SVHT trong lĩnh vực nghiên cứu của mình thì buộc phải
dựa trên nền tảng TGQ triết học, đồng thời phải được
khái quát, tổng kết lý luận về triết học.
Tóm lại:
§ Các KH cụ thể muốn nhận thức đúng đắn SVHT trong lĩnh
vực mình nghiên cứu phải dựa trên nền tảng TGQ đúng
đắn
§ TGQ và PPL đúng đắn là công cụ sắc bén để các nhà KH
có thể khái quát tốt các thành tựu khoa học
§ Triết học dựa trên các thành tựu của KH để phát triển và
trở thành triết học khoa học
II. VAI TRÒ CỦA THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG
PHÁP LUẬN CỦA TRIẾT HỌC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC
1. Thế giới quan và phương pháp luận
Heghen
Thế giới quan đạo đức
TGQ
triết học
TGQ TGQ
khoa học tôn giáo
TGQ TGQ
thường ngày huyền thoại
* Thế giới quan Triết học
=> Tuy nhiên, việc ứng dụng máy móc các chỉ dẫn
triết học cũng thường dẫn nhà khoa học thất bại
vTriết học có vai trò thúc đẩy (hoặc kìm
hãm) sự phát triển của khoa học
Vd;
vThuyết tương đối của Anhxtanh
vLý thuyết sinh học phân tử của Menđen – Moocgan
vBản đồ gen người của James D.Watson),…
v Sự hạn chế trong tư tưởng triết học sẽ dẫn
tới cản trở khoa học và hoạt động thực tiễn
Vd: Cuộc khủng hoảng vật lý học cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX
3. Nhà khoa học không thể thiếu phương pháp
luận triết học sáng suốt dẫn đường