Professional Documents
Culture Documents
2
5.3.1. Khung tĩnh định ................................................................................................................... 46
5.3.1.1. Khung đơn giản .......................................................................................................... 46
5.3.1.2. Khung 3 khớp ............................................................................................................. 46
5.3.1.3. Khung ghép................................................................................................................. 46
5.3.2. Khung siêu tĩnh .................................................................................................................... 47
5.4. DÀN .................................................................................................................................... 47
5.4.1. Dàn tĩnh định ....................................................................................................................... 47
5.4.1.1. Phân loại dàn .............................................................................................................. 48
5.4.1.2. Giả thiết tính toán ....................................................................................................... 48
5.4.1.3. Phân tích hình dạng của dàn ....................................................................................... 49
5.4.1.4. Dàn phân nhỏ .............................................................................................................. 49
5.4.2. Dàn siêu tĩnh ........................................................................................................................ 50
5.5. VÒM .................................................................................................................................... 50
5.5.1. Vòm 3 khớp ......................................................................................................................... 50
5.5.2. Vòm 2 khớp ......................................................................................................................... 51
5.5.3. Vòm 1 khớp ......................................................................................................................... 51
5.5.4. Vòm không khớp ................................................................................................................. 51
5.6. CÁC LOẠI KẾT CẤU LIÊN HỢP ..................................................................................... 51
5.6.1. Hệ liên hợp tĩnh định ........................................................................................................... 51
5.6.2. Hệ liên hợp siêu tĩnh ............................................................................................................ 52
3
Chương 1
LỰC VÀ HỆ LỰC
4
Ví dụ: lực F biểu diễn bằng véc tơ AB . Phương, chiều của véc tơ biểu diễn
phương chiều của lực F , độ dài của véc tơ theo tỷ lệ đã chọn biểu diễn trị số của lực, gốc
véc tơ biểu diễn điểm đặt và giá của véc tơ biểu diễn phương tác dụng của lực.
5
1.1.3.3. Các tiên đề về lực
Tiên đề 1: Nếu trên một vật thể tự do có 2 lực tác dụng, thì vật thể đó chỉ có thể
cân bằng khi và chỉ khi các lực này có trị số bằng nhau, cùng hướng nhưng ngược chiều
nhau.
Trên hình 3, vật rắn chịu tác dụng bởi hai lực F1 và F2 cân bằng nhau.
Ta ký hiệu: ( F1 , F2 ) ~ 0; đó là điều kiện cân bằng đơn giản cho một hệ có 2 lực.
Ví dụ: Với ngẫu lực → vật thể có cân bằng không?
Tiên đề 2: Tác dụng của hệ lực lên vật thể không bị thay đổi nếu thêm vào hoặc
bớt đi một hệ lực cân bằng.
Theo tiên đền này, hai hệ lực chỉ khác nhau một hệ lực cân bằng thì chu1nh hoàn
toàn tương đương nhau.
Từ hai tiên đề trên ta có hệ quả:
Hệ quả trượt lực: Tác dụng của một hệ lực lên một vật rắn không thay đổi khi ta
dời điểm đặt của lực trên phương tác dụng của nó.
Chứng minh: Giả sử ta có lực tác dụng lên vật rắn đặt tại điểm A (hình 1.4). Trên
phương tác dụng của lực F ta lấy một điểm B và đặt vào đó hai lực F1 và F2 cân bằng
nhau, có véc tơ như trên hình vẽ và trị số bằng F.
F ~ ( F , F1 , F2 ) ~ F1
Điều đó chứng tỏ lực đã trượt từ A đến B mà tác dụng của lực không đổi. Hệ quả
đã được chứng minh.
Hai lực F1 và F2 có gốc (điểm đặt) tại 0, có hợp lực là R (hình 1.6), nghĩa là véc
tơ R bằng tổng hình học của các véc tơ F1 , F2 :
R = F1 + F2
Tứ giác 0ABC gọi là hình bình hành lực; Về trị số:
Giả sử một vật B tác dụng lên vật A một lực F thì ngược lại vật A tác dụng lên vật
B lực F = - F . Hai lực này có trị số bằng nhau, ngược chiều nhau nhưng không cân bằng
vì chúng đặt lên hai vật khác nhau (hình 1.7).
7
1.1.4.2. Một số liên kết cơ bản
Gối tựa nhẵn (liên kết tựa): là một mặt phẳng hoặc một mặt cong nếu xem như
không có ma sát đối với vật thể đặt trên nó. Phản lực N của gối tựa nhẵn hướng theo pháp
tuyến của mặt tiếp xúc tại tiếp điểm.
Hình 1.13
1.1.5. Điều kiện cân bằng của hệ phẳng bất kỳ
Một vật thể chịu tác dụng bởi một hệ lực phẳng bất kì cân bằng khi thỏa mãn 1
trong 3 điều kiện:
- Tổng hình chiếu của tất cả các lực lên 2 trục tọa độ và tổng các mô men của
chúng đối với bất kì điểm nào nằm trên mặt phẳng tác dụng của các lực, bằng 0.
Fk ( x ) = 0
Fk ( y) = 0
mi( Fk ) = 0
9
- Tổng mô men của tất cả các lực đối với 2 điểm A và B nào đó và tổng hình chiếu
của chúng lên trục nào đó (không vuông góc với đường thẳng AB), bằng 0.
m A ( F ) = 0
k
m B( Fk ) = 0
F k ( x , y) = 0
- Tổng mô men của tất cả các lực đối với 3 điểm bất kì A, B và C nào đó không
nằm trên cùng 1 đường thẳng, bằng 0.
m A ( F ) = 0
k
m B( Fk ) = 0
m C( Fk ) = 0
10
Hình 1.16 Dầm đơn giản
1.2.1.3. Gối tựa ngàm (liên kết ngàm)
Hai vật có liên kết ngàm khi chúng được gắn cứng với nhau.
Kí hiệu:
11
Hình 1.21 Ví dụ về hệ siêu tĩnh
12
Chương 2
NỘI LỰC, ỨNG SUẤT VÀ BIẾN DẠNG
13
Hình 2.2 Thanh thẳng với tiết điện vuông, tròn
2.1.2.2. Khối
Khối là vật thể có kích thước theo 3 phương có kích thước tương đương nhau
(hình 2.3).
14
Hình 2.6 Thanh chịu uốn
Thanh chịu xoắn: khi thanh chịu tác dụng của những lực nằm trong các mặt
phẳng vuông góc với trục thanh và tạo nên các ngẫu lực trong những mặt phẳng đó (hình
2.7).
15
Hình 2.9
Hình 2.11
Qui ước dấu:
+ Lực dọc Nz dương khi có chiều đi ra khỏi mặt cắt.
+ Lực cắt Qy dương khi quay pháp tuyến ngoài của mặt cắt một góc 900 thuận
chiều kim đồng hồ, chiều của lực cắt Qy trùng với chiều của pháp tuyến.
16
+ Mô men Mx dương khi nó làm cho các thớ dưới bị căng.
Hình 2.12 Quy ước về dấu các thành phần nội lực
1
VA
z VB
L
q
Mx
z
Nz
z Qy
VA
Hình 2.13
+ Tính phản lực liên kết: Vì tính chất đối xứng của tải trọng nên: VA = VB = ql
2
+ Biểu thức của nội lực:
Dùng mặt cắt 1-1 và xét phần bên trái của dầm. Đặt các nội lực trên mặt cắt 1-1
theo chiều dương. Các phương trình cân bằng:
Nz = 0
ql l
Qy = − qz = q − z
2 2
ql qz 2 qz
Mx = z − = (l − z )
2 2 2
Cho z biến thiên từ 0 → l, ta vẽ được các biểu đồ nội lực. Với biểu đồ lực cắt,
tung độ dương được vẽ về phía trên trục hoành. Với biểu đồ mômen, tung độ dương được
vẽ về phía thớ bị căng (phía dưới trục hoành).
17
Hình 2.14 Biểu đồ mô men, lực cắt theo ví dụ 2.1
Biểu đồ mô men cho hình ảnh đường biến dạng của thanh bị võng xuống, tạo thớ
căng bên dưới.
Ghi chú:
- Nơi nào lực cắt bằng 0, mô men đạt cực trị.
- Nơi nào có lực tập trung, biểu đồ lực cắt tại nơi đó có bước nhảy, trị số của bước
nhảy bằng trị số của lực tập trung.
- Nơi nào có mô men tập trung, biểu đồ mô men uốn tại nơi đó có bước nhảy, trị
số của bước nhảy bằng trị số của mô men tập trung.
P
Ứng suất thực tại C: p = lim (đơn vị: N/m2, daN/m2, kG/m2, T/m2, …)
F→0 F
Hình 2.15
2.3.2. Các loại ứng suất
Phân ứng suất p ra 2 thành phần:
18
+ Ứng suất pháp σ: là thành phần theo phương pháp tuyến với mặt cắt. Nếu có
chiều hướng ra ngoài thì được xem là dương. Ứng suất pháp chỉ gây ra biến dạng dài.
+ Ứng suất tiếp τ: là thành phần nằm trong mặt cắt. Được xem là dương khi quay
pháp tuyến ngoài của mặt cắt một góc 900 thuận chiều kim đồng hồ, chiều của ứng suất
tiếp trùng với chiều của pháp tuyến. Ứng suất tiếp chỉ gây ra biến dạng góc.
Về trị số:
P2 = σ2 + τ2
19
Hình 2.18 Các biểu đồ quan hệ từ thí nghiệm kéo thép
Quá trình chịu lực của vật liệu được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đàn hồi: Vật liệu làm việc tuân theo định luật Húc. Quan hệ giữa l
và P là quan hệ bậc nhất.
- Giai đoạn chảy: Quan hệ giữa l và P là một đường nằm ngang, lực kéo không
tăng nhưng biến dạng vẫn tiếp tục tăng.
- Giai đoạn củng cố: Quan hệ giữa l và P là một đường cong (lực tăng, biến
dạng tăng).
Ptl
Giới hạn tỉ lệ (ứng suất tỉ lệ): tl =
F0
Pch
Giới hạn chảy: ch = (bỏ qua sự giảm diện tích tiết diện thanh)
F0
PB
Giới hạn bền: B =
F0
Trong đó:
Ptl: lực lớn nhất trong giai đoạn tỉ lệ
Pch: lực tương ứng ở giai đoạn chảy
PB: lực lớn nhất trong giai đoạn bền
F0: diện tích mặt cắt ngang ban đầu khi mẫu chưa bị biến dạng.
Dựa vào tính chất làm việc và biến dạng, phân vật liệu thành 2 loại:
- Vật liệu dòn: là vật liệu bị phá hoại ngay khi biến dạng còn rất bé. Ví dụ: gang,
đá, bê tông,…
- Vật liệu dẻo: là vật liệu có biến dạng khá lớn mới bị phá hoại.
Khi thí nghiệm với vật liệu dòn, chỉ có giới hạn bền. So với vật liệu dẻo, trị số giới
hạn bền của vật liệu dòn rất thấp. Biến dạng của mẫu khi bị phá hoại thường rất nhỏ.
20
Chương 3
CÁC TRẠNG THÁI LÀM VIỆC CỦA CẤU KIỆN
Mô men tĩnh có trị số âm hoặc dương; đơn vị: cm3, dm3, m3,…
Khi mômen tĩnh của diện tích F đối với 1 trục nào đó bằng không thì trục đó gọi là
trục trung tâm. Giao điểm của 2 trục trung tâm là trọng tâm của mặt cắt.
21
Sy
xc =
Tọa độ trọng tâm C của diện tích F đối với hệ trục Oxy: F
S
yc = x
F
Hình 3.3
bh 3 hb 3
Jx = Jy =
12 12
y
h
O x
b
Hình 3.4
22
3.2.2.2. Mô men quán tính độc cực
Là mô men quán tính đối với 1 điểm, dùng khi tính cấu kiện chịu xoắn.
J = 2 dF
F
Hình 3.5 Minh họa tính toán mô men quán tính độc cực
Mô men quán tính độc cực luôn dương; đơn vị: cm4, dm4, m4,…
Với mặt cắt ngang hình tròn: J 0,1D4
Với mặt cắt ngang hình vành khăn: J 0,1D4(1-η4) (η = d/D)
Hình 3.6
3.2.2.3. Mô men quán tính ly tâm
Mô men quán tính ly tâm của diện tích F đối với hệ trục Oxy:
J xy = xydF
F
Hình 3.7 Minh họa tính toán mô men quán tính ly tâm
Mômen quán tính li tâm có thể dương hoặc âm; đơn vị: cm4, dm4, m4, …
Khi mô men quán tính li tâm của diện tích F đối với một hệ trục nào đó bằng
không thì hệ trục đó là hệ trục quán tính chính. Hệ trục quán tính chính có gốc tọa độ tại
trọng tâm của mặt cắt gọi hệ trục quán tính chính trung tâm.
23
3.2.2.4. Mô men quán tính
Mô men quán tính của diện tích F đối với hệ trục OXY (song song với hệ trục
Oxy). Nếu Oxy là hệ trục trung tâm thì:
J X = J x + b2F
J Y = J y + a 2F
J XY = J xy + abF
3.3. CÁC TRẠNG THÁI LÀM VIỆC CƠ BẢN CỦA CẤU KIỆN
3.3.1. Cấu kiện chịu uốn, cắt (uốn ngang phẳng)
Dầm là bộ phận chịu lực thường gặp trong các công trình như: dầm cầu, dầm sàn,
dầm mái, dầm khung,… Dưới tác dụng của ngoại lực (lực tập trung, lực phân bố hay mô
men) nằm trong mặt phẳng chứa trục dầm, dầm chịu uốn và có trục là 1 đường cong nằm
trong mặt phẳng quán tính chính trung tâm. Sự uốn đó gọi là uốn phẳng hay uốn đơn.
Khi dầm chịu uốn, các thớ phía trên bị co lại, các thớ phía dưới bị giãn ra, 2 vùng
co giãn phân cách nhau bằng mặt trung hòa, trong mặt cắt ngang ranh giới đó là đường
trung hòa.
24
Hình 3.10 Ví dụ về biểu đồ mô men, lực cắt dầm chịu uốn ngang phẳng
Ứng suất pháp và ứng suất tiếp trên mặt cắt ngang:
Mx
= y
Jx
Q yScx
zy =
J x bc
Trong đó:
Qy: lực cắt tại mặt cắt đang xét
Sxc: mô men tĩnh của diện tích Fc đối với trục trung hòa Ox
Jx: mô men quán tính của tiết diện đối với trục x
bc: chiều rộng của mặt cắt ngang tại điểm muốn tính ứng suất
y: tung độ của điểm cần tính.
-
h
y O x
+
y
b
Hình 3.11 Minh họa các thành phần ứng suất trên mặt cắt ngang dầm chịu uốn
Đối với mặt cắt ngang là hình chữ nhật có kích thước b x h:
Mx k M h M
max = .y max = x . = x (tại mép mặt cắt : y = h/2)
Jx J x 2 Wx
Mx n M h M
min = − .y max = − x . = − x (tại mép mặt cắt : y = - h/2)
Jx Jx 2 Wx
3 Qy
max = . (tại vị trí: y = 0)
2 F
25
min = 0 (tại mép mặt cắt : y = h/2)
bh 2
Wx =
6
Wx: là mô men chống uốn của mặt cắt ngang, biểu thị ảnh hưởng của hình dáng và
kích thước mặt cắt ngang đối với độ bền của dầm khi uốn.
Tại điểm mép A, B: chỉ có σ, không có τ → A, B chịu trạng thái ứng suất đơn.
Tại điểm O : σ = 0, τmax → O chịu trạng thái trượt thuần túy.
Tại các điểm C, D: có cả σ và τ → C, D chịu trạng thái ứng suất phẳng.
Với vật liệu dẻo cần kiểm tra:
+ Nếu là trạng thái ứng suất đơn: max
τ max
σ
+ Nếu là trạng thái trượt thuần túy:
2
+ Nếu là trạng thái ứng suất phẳng: σ 2 + 4τ 2 σ
Với: [σ] là ứng suất pháp cho phép.
26
Hình 3.13 Xoắn thanh tiết diện chữ nhật
Với tiết diện hình tròn:
Ứng suất tiếp lớn nhất đạt được ở các điểm trên chu vi mặt cắt:
Mz M
τ max = R= z
Jρ Wρ
Hình 3.15 Các thành phần ứng suất của thanh xoắn thanh tiết diện chữ nhật
27
Ứng suất tiếp tại điểm giữa cạnh ngắn b có trị số lớn thứ 2:
1 = γmax
+ , α: hệ số tra bảng, phụ thuộc h/b. (h/b = 1÷2 → α = 0,208 ÷ 0,246; = 1 ÷
0,795)
Kiểm tra điều kiện bền: τ max τ
3.3.2.2. Uốn và xoắn đồng thời
Cấu kiện chịu uốn và xoắn đồng thời là cấu kiện mà trên các mặt cắt ngang, ngoài
mô men uốn Mu còn có mô men xoắn Mz.
Trong các công trình xây dựng hầu như ít gặp hiện tượng xoắn thuần túy mà
thường gặp trạng thái chịu lực xoắn kết hợp với uốn. Ví dụ: Dầm liên kết cứng với cột và
có bản ở 1 phía, tải trọng trên bản gây ra xoắn cho dầm; bản cầu thang xoắn ốc; dầm sàn
trong hệ giao thoa,…
28
Mz
max = (tại A)
2
hb
1 = .max (tại C)
Trong các điểm A, B, C khó xác định được điểm nào nguy hiểm nhất, nên phải
kiểm tra bền ở cả 3 điểm:
My
M
• Tại B: max = x +
Wx Wy
2
My
• Tại A: A = + 4 2max ≤
Wy
2
M
• Tại C: C = x + 412 ≤
Wx
3.3.3. Cấu kiện chịu lực trục (kéo, nén đúng tâm)
Xét trường hợp chịu lực đơn giản nhất của thanh là một thanh chịu kéo hoặc nén
đúng tâm. Trên mọi mặt cắt ngang chỉ có 1 thành phần nội lực Nz, nên trên mặt cắt chỉ có
ứng suất pháp.
Hình 3.18
3.3.3.1. Ứng suất pháp trên mặt cắt ngang
Xét một thanh thẳng có mặt cắt ngang là hình chữ nhật chịu kéo đúng tâm.
Giả thiết:
- Mặt cắt ngang ban đầu là phẳng và thẳng góc với trục thanh. Sau khi biến dạng,
mặt cắt ngang đó vẫn phẳng và thẳng góc với trục thanh.
- Trong quá trình biến dạng, các thớ dọc không ép lên nhau và cũng không đẩy
nhau.
29
- Tương quan giữa biến dạng và ứng suất là tương quan bậc nhất (định luật Húc).
Với các giả thiết trên, suy ra trên các mặt cắt ngang chỉ có ứng suất pháp σz.
Tổng nội lực trên toàn diện tích mặt cắt ngang : N z = z dF
F
z N z
Vậy: z = = . EF được gọi là độ cứng của thanh khi kéo (hoặc nén).
E EF
3.3.3.2. Biến dạng - Hệ số Poát-xông
Biến dạng dọc của thanh khi chịu kéo (hoặc nén):
N zl
l =
EF
Theo phương ngang, thanh cũng có biến dạng (nhưng co lại):
b h
x = ; y =
b h
x = y = − z
30
b
h
h
O x
y
b
31
Các trị số ứng suất cực đại:
max = z (khi α = 0)
max = z (khi α = 450)
2
Xét ứng suất pháp và ứng suất tiếp trên mặt cắt pq ⊥ mn :
u + v = z = const
vu = −uv (định luật đối ứng)
Hình 3.22
3.3.4. Cấu kiện chịu nén uốn hoặc kéo uốn (nén xiên hoặc kéo xiên)
Trong thực tế thường gặp những cấu kiện chịu nén uốn hoặc kéo uốn đồng thời, đó
là những cấu kiện mà trên mọi mặt cắt ngang có các thành phần nội lực là mô men uốn
Mu và lực dọc Nz. Ví dụ: ống khói, tường chắn, cột khung,…
32
Nếu Mu không nằm trong mặt phẳng quán tính chính trung tâm nào, thì ta phân Mu
thành 2 thành phần Mx và My nằm trong 2 mặt phẳng quán tính chính.
Ứng suất pháp tại 1 điểm A (x,y):
Nz Mx My
z = y x
F Jx Jy
Dấu + hay – phụ thuộc: lực Nz là kéo hay nén và chiều của Mx và My.
z max k
Kiểm tra bền:
z min n
33
Chương 4
CẤU TẠO HÌNH HỌC CỦA HỆ KẾT CẤU
34
- Thay các cấu kiện thanh bằng đường trục của nó.
- Lý tưởng hóa liên kết giữa dàn và khung bằng một gối di động và một gối cố
định.
- Đưa tải trọng về thành các tải tập trung tác dụng tại mắt dàn.
- Lý tưởng hóa các mối nối trong dàn bằng liên kết khớp.
Giả thiết khi sử dụng sơ đồ tính:
+ Vật liệu đàn hồi tuyệt đối (quan hệ giữa ứng suất và biến dạng là quan hệ tuyến
tính).
+ Biến dạng, chuyển vị trong công trình rất nhỏ (khi tính toán, xem như công
trình không có biến dạng)
+ Có thể áp dụng nguyên lý cộng tác dụng (đại lượng S: nội lực, phản lực, chuyển
vị,… do một số các nguyên nhân đồng thời tác dụng gây ra sẽ bằng tổng đại số hay tổng
hình học của đại lượng S do từng nguyên nhân tác dụng riêng rẽ gây ra).
35
Khung 1 nhịp 1 tầng Khung nhiều nhịp nhiều tầng
Hệ liên hợp
Hình 4.4 Ví dụ về các hệ kết cấu phẳng
• Hệ không gian: Là hệ mà các cấu kiện của hệ không nằm trong cùng một mặt
phẳng hay tải trọng tác dụng ngoài mặt phẳng của công trình. Ví dụ: hệ dầm trực giao,
dàn không gian, khung không gian, tấm (bản), vỏ,…
37
4.3.3. Chuyển vị của các liên kết gối tựa hay sự không chính xác khi chế tạo, lắp
ráp
Nguyên nhân này cũng gây ra biến dạng, chuyển vị cho mọi hệ, và gây ra nội lực
cho hệ siêu tĩnh. Gối tựa có chuyển vị cưỡng bức (hiện tượng lún, nghiêng thường xảy ra
với kết cấu móng) hoặc do thi công chế tạo lắp ráp không chính xác dẫn đến thừa, thiếu
kích thước, nhưng đơn vị thi công vẫn thực hiện các liên kết một cách cưỡng bức nhằm
đảm bảo kích thước hình học chung của cả hệ như thiết kế, việc đó sẽ tạo ra ứng suất
cưỡng bức trong hệ kết cấu.
38
Chương 5
HỆ KẾT CẤU PHẲNG
39
Hình 5.3 Ví dụ về hệ biến hình tức thời
Khi chịu tác dụng của tải trọng P, khớp giữa có xu hướng chuyển dịch 1 đoạn vô
cùng bé, vì nếu đủ lớn thì trái với giả thiết là thanh tuyệt đối cứng.
5.1.2. Miếng cứng
Một miếng cứng (rigid body) là một hệ phẳng bất biến hình, có nhiều hình dạng
khác nhau nhưng cùng chung một tính chất là dưới tác dụng của tải trọng vẫn giữ nguyên
hình dạng hình học ban đầu.
Các cấu kiện đơn giản như: thanh thẳng, thanh cong, thanh gãy khúc, thanh
chữ T, tam giác khớp là các dạng miếng cứng phẳng cơ bản thường gặp.
Hình 5.5
5.1.4. Liên kết
5.1.4.1. Liên kết đơn giản
Là liên kết nối 2 miếng cứng với nhau. Có 3 loại:
40
- Liên kết thanh: Cấu tạo từ 1 thanh có khớp ở 2 đầu. Liên kết thanh khử được 1
bậc tự do (do ngăn cản chuyển vị theo phương dọc trục thanh). Trong thanh xuất hiện 1
thành phần phản lực dọc trục thanh.
a. Liên kết khớp phức tạp b. Liên kết hàn phức tạp
Hình 5.9 Liên kết phức tạp
41
Liên kết cần thiết: Là liên kết nếu bỏ chúng đi thì hệ sẽ trở thành biến hình hoặc
biến hình tức thời.
Liên kết thừa: Là liên kết nếu bỏ chúng đi thì hệ vẫn bất biến hình. Tuy là liên
kết thừa nhưng vẫn có tác dụng chịu lực.
5.1.5. Cách nối 2 miếng cứng thành một hệ phẳng bất biến hình
Nếu giả thiết một trong 2 miếng cứng là bất động thì miếng cứng kia hoàn toàn tự
do. Muốn nối 2 miếng cứng với nhau để được 1 hệ bất biến hình thì cần khử 3 bậc tự do,
nghĩa là cần dùng ít nhất 3 thanh, hoặc 1 khớp và 1 thanh hoặc 1 mối hàn với điều
kiện:
- 3 thanh không đồng quy hoặc không song song
- 1 khớp và 1 thanh không đi qua khớp.
42
Dưới tác dụng của nhiệt độ thay đổi và chuyển vị cưỡng bức thì kết cấu tĩnh định
chỉ bị biến dạng mà không phát sinh nội lực.
Hình 5.13
Hệ siêu tĩnh: Là hệ kết cấu bất biến hình có các liên kết thừa. Nếu chỉ dùng các
phương trình cân bằng tĩnh học thì không đủ để xác định tất cả các phản lực liên kết và
nội lực, mà cần phải thiết lập thêm các phương trình biến dạng bổ sung.
5.2. DẦM
5.2.1. Dầm tĩnh định
5.2.1.1. Dầm đơn giản
Là dầm tĩnh định một nhịp có số liên kết tương đương với 3 thanh sao cho hệ trở
thành bất biến hình.
Gồm các loại: dầm đơn giản không có đầu thừa (công xôn), dầm đơn giản có đầu
thừa, dầm công xôn (dầm đơn giản có đầu ngàm).
43
Ưu điểm:
+ Cố định vị trí đặt tải trọng lên hệ chính.
+ Giúp người thiết kế có thể bố trí vị trí đặt tải hợp lý lên hệ chính.
+ Bảo vệ hệ kết cấu chính dưới tác động xấu của môi trường và ngoại lực tác
dụng.
Để tính loại dầm này, ta cần phải xác định phản lực tại các mắt truyền lực, sau đó
đặt các lực có trị số bằng phản lực nhưng ngược chiều lên dầm. Và tính như dầm đơn
giản chịu tác dụng của các lực tập trung.
5.2.1.3. Dầm tĩnh định nhiều nhịp (hệ ghép)
Là 1 hệ gồm nhiều dầm ghép lại với nhau bằng những khớp và đặt trên nhiều gối
tựa sao cho hệ là bất biến hình và vừa đủ liên kết.
Muốn xác định nội lực trong dầm thì cần phải phân tích được sự cấu tạo của dầm.
Ta phân tích thành các dầm đơn giản và xác định các phản lực gối tựa. Cần chú ý xem
dầm nào là chính và dầm nào là phụ căn cứ vào các điều kiện BBH. Dầm chính là dầm
mà nếu loại bỏ những hệ lân cận thì nó vẫn BBH. Dầm phụ là dầm mà nếu loại bỏ những
hệ lân cận thì nó bị BH. Hệ trung gian là hệ phụ nhưng là hệ chính của hệ khác.
Khi tải trọng tác dụng lên dầm chính thì chỉ gây ra nội lực trong dầm chính mà
không gây ra nội lực trong dầm phụ. Khi tải trọng tác dụng lên dầm phụ thì cả dầm phụ
và dầm chính cùng phát sinh nội lực. Tải trọng truyền áp lực của dầm phụ vào dầm chính
qua những liên kết nối giữa dầm chính và dầm phụ.
45
5.3. KHUNG
5.3.1. Khung tĩnh định
5.3.1.1. Khung đơn giản
Là hệ kết cấu khung BBH được cấu tạo bởi 1 thanh gãy khúc có các liên kết tương
đương với 3 liên kết loại một.
Thường chia các cấu kiện của khung ra 2 loại: cấu kiện dầm là các thanh đặt theo
phương ngang, cấu kiện cột là các thanh đặt theo phương đứng.
Xác định các thành phần phản lực và biểu đồ nội lực tương tự như với trường hợp
dầm đơn giản. Nội lực phát sinh trong khung gồm 3 thành phần: mô men (M x), lực cắt
(Qy) và lực dọc (Nz).
46
Hình 5.20 Các dạng khung ghép
5.3.2. Khung siêu tĩnh
Là hệ kết cấu khung bất biến hình có các liên kết thừa. Hầu hết các loại khung
dùng trong thực tế đều là khung siêu tĩnh. Đây là hệ kết cấu thường gặp, có nhiều ưu
điểm hơn so với khung tĩnh định nhưng việc tính toán khá phức tạp.
5.4. DÀN
Dàn là một hệ gồm nhiều thanh thẳng nối với nhau để tạo thành hệ BBH. Các
thanh dàn chỉ chịu kéo hoặc nén, nghĩa là nội lực trong thanh dàn chỉ có duy nhất thành
phần lực dọc N mà không có mô men uốn M và lực cắt Q.
Ưu điểm của dàn:
- Là dạng kết cấu nhẹ.
- Tiết kiệm vật liệu vì có thể tận dụng hết khả năng làm việc của vật liệu do các
thanh dàn chỉ là cấu kiện chịu kéo hoặc nén đúng tâm.
- Có khả năng vượt được nhịp lớn nên được sử dụng phổ biến trong các kết cấu
nhịp lớn như: kết cấu mái, nhà công nghiệp, dàn cầu, ...
47
Hình 5.21 Dàn tĩnh định
5.4.1.1. Phân loại dàn
• Theo hình dạng của đường biên
- Dàn có đường biên song song
- Dàn có đường biên tam giác
- Dàn có đường biên đa giác
- Dàn có đường biên parabôn
• Theo nhiệm vụ
- Dàn làm mái nhà
- Dàn làm thành cầu
- Dàn làm cần trục, cột điện, …
48
5.4.1.3. Phân tích hình dạng của dàn
Dàn có đường biên song song: Sự phân phối nội lực trong các thanh biên không
đều nhau. Nếu thiết kế tiết diện các thanh biên không đều nhau trong từng đốt để tiết
kiệm vật liệu thì việc chế tạo các mối nối sẽ phức tạp. Nếu thiết kế tiết diện các thanh
biên đều nhau thì dễ dàng chế tạo nhưng không tiết kiệm vật liệu. Dàn này thường dùng
với các nhịp nhỏ 10 - 15 m trong xây dựng nhà cửa và 40 - 50 m trong xây dựng cầu.
Dàn có đường biên parabôn: Nội lực trong các thanh biên phân bố tương đối
đều, nên có thể thiết kế tiết diện như nhau. Các thanh bụng có thể thiết kế nhẹ nhàng vì
nội lực nhỏ. Tuy nhiên, tại các điểm gãy khúc trên các thanh cánh thượng cong phải chế
tạo mối nối sao cho hạn chế sự lệch trục và thay đổi hướng trục thanh. Do đó, có thể thay
dàn có đường biên parabôn bằng dàn đa giác trong đó chỉ có một số điểm mắt nằm trên
đường parabôn. Dàn này thường dùng để vượt nhịp lớn như kết cấu mái nhà xưởng, chợ,
nhà công nghiệp, nhà triển lãm,… ( L = 18, 24, 30, 36 m,…). Trong xây dựng cầu, L =
100, 150 m.
Dàn tam giác: Nội lực trong các thanh phân bố không đều và có trị số lớn nên
không tiết kiệm vật liệu bằng các loại dàn trên. Cấu tạo mắt dàn tại gối tựa khó khăn vì
các thanh quy tụ vào mắt này tạo ra các góc nhọn và nội lực trong các thanh lớn. Do đó,
người ta thường sử dụng dàn hình thang.
5.5. VÒM
Hiện nay, kết cấu vòm được áp dụng khá rộng rãi với nhiều loại vật liệu khác nhau
trong các công trình xây dựng như: giao thông, thủy lợi và đã vượt được những khẩu độ
khá lớn.
Vòm có thể đối xứng hoặc không đối xứng. Khi thiết kế vòm, cần quan tâm đến
vấn đề chọn hình dạng vòm sao cho hợp lý. Trục vòm hợp lý là các cung parabôn bậc 2
hoặc cung tròn. Tiết diện vòm cần chọn sao cho phù hợp với sự phân phối nội lực trong
vòm đồng thời có thể thực hiện tính toán dễ dàng.
5.5.1. Vòm 3 khớp
Là loại vòm tĩnh định. Đây là hệ kết cấu bất biến hình vừa đủ liên kết. Hệ cấu tạo
bởi 2 miếng cứng nối với nhau bằng 1 khớp và đặt trên 2 gối tựa là 2 khớp cố định.
Dưới tác dụng của ngoại lực, hệ phát sinh 4 thành phần phản lực tại 2 gối cố định.
Hệ luôn tồn tại các thành phần phản lực theo phương ngang ngay khi hệ chịu tải trọng
thẳng đứng. Thành phần này còn được gọi là lực xô ngang. Hệ này được dùng khá rộng
rãi vì có nhiều ưu điểm.
Ưu điểm:
+ Các bộ phận của hệ chịu nén khá lớn nên giảm bớt phần chịu uốn.
+ Có thể vươn được nhịp lớn hơn so với dầm, dàn.
+ Có khả năng dùng lắp ghép.
Nhược điểm:
+ Khó thi công
50
+ Kết cấu móng phức tạp vì trong hệ luôn tồn tại lực xô ngang. Để khắc phục, có
thể sử dụng vòm 3 khớp có thanh căng.
5.5.2. Vòm 2 khớp
Là loại vòm siêu tĩnh, có 1 bậc siêu tĩnh. Thực tế thường gặp loại vòm này. Chính
các khớp làm cho mômen uốn trong vòm phân phối không đều dọc theo chiều dài của
vòm (nội lực ở giữa nhịp thường lớn hơn ở phía gối tựa). Nên tiết diện của vòm cũng cần
phải tăng dần từ gối tựa vào giữa nhịp. Hệ có các thành phần phản lực theo phương
ngang tại gối tựa vì ở đó có tồn tại các khớp. Có thể bố trí thêm thanh căng để tiếp thu
lực xô ngang này.
5.5.3. Vòm 1 khớp
Là loại vòm siêu tĩnh, có 2 bậc siêu tĩnh. Thực tế rất ít dùng vòm 1 khớp vì khớp ở
đỉnh vòm dễ hình thành góc gãy.
5.5.4. Vòm không khớp
Là loại vòm siêu tĩnh, có 3 bậc siêu tĩnh. Là loại vòm thường gặp trong thực tế.
Trong vòm không khớp, mômen uốn phân phối tương đối đều hơn. Về mặt phân phối nội
lực thì vòm không khớp có ưu điểm hơn so với vòm 2 khớp. Tiết diện phù hợp với sự
phân phối nội lực của vòm là tiết diện tăng dần từ đỉnh đến chân vòm.
51
Hình 5.26 Các loại kết cấu liên hợp tĩnh định
Hình 5.27 Các loại kết cấu liên hợp siêu tĩnh
52