You are on page 1of 19

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM


KHOA XÂY DỰNG

BÀI TẬP LỚN

CHỦ ĐỀ: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG


ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ
TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
HỌC PHẦN: MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG
GVHD: CÔ NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM
SVTH: PHẠM CÔNG AN MSSV: 20520100535
BÙI TRUNG HUY MSSV: 20520100633
HUỲNH NHỰT KHÁNH MSSV: 20520100662
TIÊU ANH KIỆT MSSV: 20520100037
PHẠM MINH PHÚ MSSV: 20520100761
NGUYỄN QUÁCH ĐÔNG TRIỀU MSSV: 20520100862
NGUYỄN THANH SƠN MSSV: 20520100798

Thành phố Hồ Chí Minh - tháng 4 năm 2024


Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

MỤC LỤC
Phần I. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRONG XÂY DỰNG ............................................ 1
1. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG ĐẤT ............................................................................ 1
2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT ...................................................... 1
3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT ......................................... 2
3.1 Chất Thải Rắn Xây Dựng .................................................................................................. 2
3.2 Chất Độc Hại Từ Vật Liệu Xây Dựng ............................................................................... 2
3.3 Hóa Chất ............................................................................................................................ 3
3.4 Sói Mòn Đất Và Lấp Đất ................................................................................................... 3
3.5 Xe Cộ Và Thiết Bị Di Động .............................................................................................. 3
4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT .................................................... 3
5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT .................................... 4
6. PHÁP LUẬT VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT .................................................... 4
Phần II. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG XÂY DỰNG......................................... 6
1. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC ......................................................................... 6
2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ................................................... 6
2.1 Ô Nhiễm Môi Trường Nước Là Gì? .................................................................................. 6
2.2 Thực Trạng Trên Thế Giới ................................................................................................ 7
2.3 Thực Trạng Tại Việt Nam ................................................................................................. 7
3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ...................................... 8
3.1 Từ Tự Nhiên ...................................................................................................................... 8
3.2 Tác Động Nhân Tạo........................................................................................................... 9
4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ................................................. 11
5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ................................. 11
Phần III. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG XÂY DỰNG.............................. 13
1. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ .............................................................. 13
2. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ........................... 13
3. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ .................................... 14
4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ...................... 15
5. PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ........... 16
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

Bảng Phân Công Và Đánh Giá Công Tác Làm Việc Nhóm
STT Họ và tên Vai trò và công việc Đánh giá Ký tên
1 Phạm Công An Nội dung Phần II 100%
2 Bùi Trung Huy Nội dung Phần III 100%
3 Huỳnh Nhựt Khánh Tổng hợp nội dung Word + PPT 100%
4 Tiêu Anh Kiệt Nội dung Phần I 100%
5 Phạm Minh Phú Nội dung Phần III 100%
6 Nguyễ Quách Đông Triều Nội dung Phần II 100%
7 Nguyễn Thanh Sơn Nội dung Phần I 100%
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

Phần I. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRONG XÂY DỰNG


1. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Trong ngành xây dựng, việc bảo vệ môi trường và giữ gìn tài nguyên đất là một trong
những mối quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường đất đã trở thành một vấn đề
nghiêm trọng đe dọa sức khỏe con người và môi trường sống. Trong lĩnh vực xây dựng, ô
nhiễm đất không chỉ đến từ quá trình xây dựng chính, mà còn bắt nguồn từ nhiều hoạt động
phụ trợ khác nhau.
Việc ô nhiễm môi trường đất trong xây dựng không chỉ gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng môi trường và sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của
các dự án xây dựng. Điều này đặt ra một thách thức lớn đối với các nhà quản lý, nhà thiết kế,
và các nhà xây dựng trong việc tìm kiếm các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi
trường.
Trong bối cảnh đó, tiểu luận này nhằm mục đích phân tích chi tiết về các nguyên nhân,
hậu quả, và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất trong ngành xây dựng. Thông qua
việc nghiên cứu và phân tích, chúng ta sẽ góp phần vào việc nâng cao nhận thức và hành động
của cộng đồng xây dựng trong việc bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Tình trạng ô nhiễm môi trường đất do hoạt động xây dựng không chỉ xảy ra ở một quốc
gia mà còn là một vấn đề toàn cầu. Dưới đây là một số tình trạng ô nhiễm môi trường đất do
xây dựng mà có thể gặp ở nước ngoài:
1. Sự gia tăng của các dự án xây dựng lớn: Trong các quốc gia đang phát triển hoặc đô thị
hóa mạnh, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở tăng cao. Sự gia tăng này đi kèm với việc
tạo ra lượng lớn chất thải xây dựng và đất bị nghiền nát, gây ra ô nhiễm đất.
2. Tiêu thụ lớn các vật liệu xây dựng không thân thiện với môi trường: Việc sử dụng các
vật liệu xây dựng như xi măng, bê tông, và amiăng có thể gây ra ô nhiễm đất do chứa các chất
độc hại và khó phân hủy.
3. Quản lý chất thải không hiệu quả: Trong một số quốc gia, việc quản lý và xử lý chất
thải xây dựng không được thực hiện một cách hiệu quả, dẫn đến việc loại bỏ không đúng cách
và ô nhiễm môi trường đất.
4. Hạn chế về quy định bảo vệ môi trường: Trong một số quốc gia, quy định bảo vệ môi
trường trong quá trình xây dựng có thể không được thực hiện một cách nghiêm ngặt, dẫn đến
việc sử dụng hóa chất độc hại và tiếp tục ô nhiễm môi trường đất.
5. Ảnh hưởng từ thiên tai và biến đổi khí hậu: Các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, bão và
biến đổi khí hậu cũng có thể gây ra ô nhiễm môi trường đất do xây dựng, khi các vùng đất bị
xói mòn và chất thải được cuốn trôi đi.
Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia cần phải thúc đẩy việc áp dụng các quy định bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực xây dựng, tăng cường quản lý chất thải xây dựng và khuyến
khích sử dụng các vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường. Ngoài ra, việc nâng cao nhận
thức của cộng đồng về tác động của hoạt động xây dựng đối với môi trường cũng là một phần
quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất.
SVTH: Nhóm 3 1
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT


3.1 Chất Thải Rắn Xây Dựng
Quá trình xây dựng tạo ra lượng lớn chất thải rắn như bê tông, gạch, gốm, đá, kim loại,
nhựa, gỗ, cách nhiệt, vật liệu cách âm, ngoài ra, chất thải rắn xây dựng cũng có thể bao gồm
đất, cát, sỏi và các vật liệu xây dựng khác có thể bị xem là không sử dụng nữa..
Việc loại bỏ chất thải xây dựng một cách không đúng cách có thể dẫn đến việc ô nhiễm
đất và nước ngầm.

3.2 Chất Độc Hại Từ Vật Liệu Xây Dựng


Sử dụng vật liệu xây dựng chứa chất độc hại như amiang, asbest, chì, thuỷ ngân, và các
hợp chất hữu cơ có khả năng gây ô nhiễm đất khi bị phân hủy.
Sơn, keo, và chất phủ khác cũng có thể chứa chất độc hại và gây ô nhiễm đất.
a) Amiant (Amiang):
Amiant, hay còn gọi là amiăng, từng được sử dụng rộng rãi trong nhiều vật liệu xây dựng
như ống dẫn nước, tấm cách nhiệt, và vật liệu cách âm.
Sự tiếp xúc với amiant có thể gây ra bệnh phổi, ung thư phổi, và các vấn đề hô hấp khác.
b) Chì:
Chì thường được sử dụng trong sơn, màng chống thấm, và vật liệu cách nhiệt.
Tiếp xúc với chì có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như hư hại hệ thần kinh, hệ tiêu hóa,
và hệ tuần hoàn.
c) Thuỷ ngân:
Thuỷ ngân thường được sử dụng trong đèn huỳnh quang, cách nhiệt, và sơn phủ.
Tiếp xúc với thuỷ ngân có thể gây ra tổn thương cho não, hệ thần kinh, và hệ tim mạch.
d) Sbest (Amiang Thạch Anh):
Asbest thường được sử dụng trong vật liệu cách âm, cách nhiệt, và vật liệu chống cháy.
Tiếp xúc với asbest có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như bệnh phổi, ung thư phổi, và
các vấn đề hô hấp khác.
e) Phenol và Formaldehyd:

SVTH: Nhóm 3 2
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

Phenol và formaldehyd thường được sử dụng trong keo, sơn và vật liệu cách âm.
Tiếp xúc với các chất này có thể gây ra kích ứng da, vấn đề hô hấp và dẫn đến các vấn đề
sức khỏe nghiêm trọng.
f) Dioxin và Furans:
Dioxin và furans là các chất độc hại thường xuất hiện trong quá trình sản xuất vật liệu
xây dựng như nhựa và gốm sứ.
Tiếp xúc với dioxin và furans có thể gây ra các vấn đề về hệ thần kinh, hệ thống miễn
dịch và ung thư.
3.3 Hóa Chất
Sử dụng hóa chất trong quá trình xây dựng có thể gây ra ô nhiễm đất khi chúng bị rò rỉ
hoặc thấm vào đất.
Các hóa chất cỏ dùng để xử lý cây cỏ và cỏ dại cũng có thể gây ô nhiễm đất nếu không
được sử dụng đúng cách.
Sử dụng hóa chất không phù hợp: Sử dụng hóa chất không phù hợp hoặc quá nhiều
trong quá trình xây dựng có thể gây ra ô nhiễm đất. Ví dụ, việc sử dụng xi măng và phụ gia xi
măng không đúng cách có thể làm tăng nồng độ các chất hóa học trong đất.
Thất thoát và rò rỉ: Trong quá trình sử dụng, vận chuyển và lưu trữ, các hóa chất xây
dựng có thể bị thất thoát và rò rỉ vào môi trường xung quanh, gây ô nhiễm cho đất.
Xử lý và loại bỏ không đúng cách: Nếu hóa chất xây dựng được xử lý và loại bỏ không
đúng cách, chúng có thể thấm vào đất và gây ra ô nhiễm.
3.4 Sói Mòn Đất Và Lấp Đất
Quá trình phá hủy cảnh quan tự nhiên và lấp đất để xây dựng có thể làm tăng nguy cơ sói
mòn đất, khiến cho đất bạc màu và chất lượng bị suy giảm.
Nguy cơ mất an toàn vào mùa mưa bảo.
Thay đổi bề mặt đất tự nhiên với số lượng lớn sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
trong khu vực.
Đất đá rơi vãi trong quá trình vận chuyển cũng là một phần làm mất đi an toàn và cảnh
quan đô thị.
3.5 Xe Cộ Và Thiết Bị Di Động
Việc sử dụng xe cộ và thiết bị di động trong quá trình xây dựng có thể tạo ra khói độc hại
và bụi từ đường bộ, góp phần vào ô nhiễm môi trường đất.
Những nguyên nhân trên đều góp phần vào ô nhiễm môi trường đất trong ngành xây
dựng, và việc nhận biết và giảm thiểu chúng là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và sức
khỏe con người.
4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Ô nhiễm môi trường đất gây ra những hậu quả nặng nề tới đất đai cũng như đời sống và
sức khỏe của con người.
Ảnh Hưởng Đến Đất Đai
Môi trường đất khi bị ô nhiễm sẽ làm cho cấu tạo đất bị thay đổi, dễ bị xói mòn và làm

SVTH: Nhóm 3 3
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

mất đi các chất dinh dưỡng vốn có khi có mưa lớn, nghiêm trọng hơn có thể làm mất khả năng
khai thác của đất.
Ảnh Hưởng Đến Sức Khỏe
Tiếp xúc với môi trường đất bị ô nhiễm trong mội thời gian dài có thế dẫn đến các bệnh
như ung thư, bạch cầu, nhiễm độc gan,... Ở trẻ em có thể làm tăng nguy cơ bị dị tật bẩm sinh,
rối loạn hô hấp và các bệnh ngoài da,...
Ảnh Hưởng Đến Nguồn Nước
Theo cơ chế thẩm thấu mà tình trạng ô nhiễm môi trường đất còn làm ảnh hưởng xấu đến
các mạch nước ngầm. Điều này được cho là vô cùng nguy hiểm cho con người, bởi hiện nay
hầu hết lượng nước được sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày đều đến từ nguồn nước ngầm.
Ảnh Hưởng Tới Các Loài Động Vật
Khi đất bị ô nhiễm, nhiều loại động vật phải di chuyển tới các khu vực khác để sinh sống.
Lúc này chúng phải tìm cách thích nghi với môi trường mới, nhưng cũng sẽ có rất nhiều loài
không thể thích nghi được và bị chết.
5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Các biện pháp và giải pháp mà bạn đã nêu ra là những hướng tiếp cận tích cực để giảm và
ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường đất. Để đạt được hiệu quả tốt hơn, có thể thực hiện
những biện pháp sau:
Quản lý và giám sát
Cần thiết phải có quản lý và giám sát hiệu quả về việc sử dụng và xử lý hóa chất trong
quá trình xây dựng để ngăn chặn ô nhiễm đất.
Xử lý và loại bỏ hợp lý
Cần áp dụng các biện pháp xử lý và loại bỏ hóa chất xây dựng theo đúng quy trình và tiêu
chuẩn để tránh tình trạng ô nhiễm đất không mong muốn.
Sự hỗ trợ công nghệ hiện đại
Sử dụng công nghệ tiên tiến và các phương pháp thân thiện với môi trường để giảm thiểu
tác động của hóa chất trong xây dựng đến ô nhiễm đất.
6. PHÁP LUẬT VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Pháp luật liên quan đến ô nhiễm đất thường bao gồm các quy định và biện pháp pháp lý
nhằm bảo vệ môi trường đất, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, cũng như quản lý và xử lý chất
thải một cách hiệu quả.
Dưới đây là một số pháp luật quan trọng trong lĩnh vực này:
Luật Bảo vệ Môi trường 2014: Luật này quy định các chính sách và biện pháp về bảo vệ
môi trường, bao gồm cả bảo vệ đất, nước, không khí, và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
Nó cũng xác định trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, và cơ quan quản lý nhà nước trong việc
phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm đất.
Nghị Định 18/2015/NĐ-CP về Quản lý và Xử Lý Chất Thải: Nghị định này chi tiết hóa
các quy định của Luật Bảo vệ Môi trường về quản lý và xử lý chất thải, bao gồm cả chất thải
độc hại và không độc hại. Nó quy định về việc thu thập, vận chuyển, xử lý, tái chế, và tiêu hủy

SVTH: Nhóm 3 4
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

chất thải một cách an toàn và hiệu quả để ngăn chặn ô nhiễm đất.
Quy định về Quản lý Ô Nhiễm Môi trường đất (QCVN 41:2014/BTNMT): Đây là quy
định cụ thể về việc quản lý ô nhiễm môi trường đất, bao gồm cả việc xác định, đánh giá, và xử
lý ô nhiễm đất. Nó cũng xác định các tiêu chuẩn và nguyên tắc quản lý đất ô nhiễm để bảo vệ
sức khỏe con người và môi trường.
Quy định về Quản lý Chất Thải Nguy Hại (QCVN 30:2015/BTNMT): Quy định này tập
trung vào việc quản lý chất thải nguy hại, bao gồm cả các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm đất
từ chất thải này. Nó xác định các yêu cầu về bảo quản, vận chuyển, xử lý, và tiêu hủy chất thải
nguy hại một cách an toàn và hợp pháp.
Luật Khai Thác và Sử Dụng Tài Nguyên Khoáng Sản 2010: Luật này quy định về việc
quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản, bao gồm cả việc đảm bảo bảo vệ môi trường đất
trong quá trình khai thác và sử dụng các tài nguyên này.

SVTH: Nhóm 3 5
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

Phần II. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG XÂY DỰNG


1. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Trong ngành xây dựng, môi trường nước đang phải đối mặt với nhiều thách thức và vấn
đề nghiêm trọng. Các hoạt động xây dựng như xây mới, sửa chữa và phát triển hạ tầng có thể
gây ra ô nhiễm và tác động tiêu cực đến môi trường nước. Việc sử dụng vật liệu xây dựng, xử
lý nước thải và quản lý nước mưa không hiệu quả có thể gây ra sự suy giảm chất lượng nước,
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái nước.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường nước trong xây dựng
Việc nghiên cứu môi trường nước trong lĩnh vực xây dựng không chỉ là cần thiết mà còn
mang lại những ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững của xã hội và môi trường:
Bảo vệ nguồn nước: Nghiên cứu môi trường nước giúp xác định và đánh giá các nguy cơ
và tác động của hoạt động xây dựng đối với nguồn nước, từ đó đề xuất các biện pháp bảo vệ và
quản lý hiệu quả để bảo vệ nguồn nước quý báu.
Đảm bảo an sinh sinh thái: Hiểu rõ về ảnh hưởng của xây dựng đối với môi trường nước
giúp bảo vệ hệ sinh thái nước, bảo vệ các loài sinh vật sống trong môi trường nước và duy trì
cân bằng sinh thái.
Phát triển bền vững: Nghiên cứu môi trường nước trong xây dựng là cơ sở để phát triển
các giải pháp và chính sách phù hợp, giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực xây
dựng, đồng thời tối ưu hóa lợi ích kinh tế và môi trường.
Tuân thủ pháp luật và quy định: Hiểu rõ về các quy định và chuẩn mực về môi trường
nước giúp các nhà thầu và các chủ đầu tư tuân thủ pháp luật và đảm bảo tuân thủ các yêu cầu
về môi trường.
Việc nghiên cứu và quản lý môi trường nước trong xây dựng không chỉ là trách nhiệm
của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hội, nhằm đảm bảo
sự cân bằng giữa sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần vào sự tiến bộ của xã
hội và sự sống bền vững của thế hệ tương lai.
Khái quát
Khái quát về môi trường nước trong lĩnh vực xây dựng cung cấp cái nhìn tổng quan về
tình hình, vấn đề và tầm quan trọng của môi trường nước trong ngành này. Dưới đây là một
phần khái quát:
Môi trường nước là một phần quan trọng của môi trường tự nhiên, đóng vai trò quan
trọng trong sự sống của con người và sinh vật.
Trong ngành xây dựng, môi trường nước không chỉ ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
mà còn đến sự vận hành và bảo dưỡng của các công trình sau khi hoàn thành.
2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
2.1 Ô Nhiễm Môi Trường Nước Là Gì?
Là việc nguồn nước tại các ao, hồ, sông, suối, kênh, rạch, mạch nước ngầm, biển… chứa
các chất độc hại với hàm lượng cao gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người và động thực
vật.

SVTH: Nhóm 3 6
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

Chất độc có thể xuất phát từ tự nhiên, nhưng đặc biệt là từ hoạt động công nghiệp và
sinh hoạt, là những tác nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường nước.
2.2 Thực Trạng Trên Thế Giới
Hiện nay, với sự phát triển ngành công nghệ và công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu và
nâng cao chất lượng sống của con người, nhưng cũng đi kèm với những hệ lụy có thể hủy hoại
môi trường sống của con người và các sinh vật trên địa cầu.
Việc công nghiệp hoá quá mức và lạm dụng nguồn nước đã khiến tình trạng ô nhiễm
môi trường nước ở mức đáng báo động. Châu Á là châu lục có mức độ ô nhiễm cao nhất trên
thế giới, với chỉ số chất độc trong nước gấp 3 lần so với trung bình thế giới.
Ví dụ, tại Bangladesh, gần 1,2 triệu dân phải sử dụng nguồn nước ô nhiễm khi chỉ có 15%
đạt chuẩn về nước sạch.

Số liệu thống kê của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) cho thấy hơn 60%
nguồn nước trên các con sông của châu Á, châu Phi, châu Âu đang bị ô nhiễm. Tổ chức
UNICEF cho biết, 5 quốc gia có tình trạng ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng nhất là
Indonesia, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam.
Hiện nay, 200 triệu dân của Indonesia đang trong tình trạng thiếu hụt nước sạch trầm
trọng. Trong khi chính phủ Indonesia chưa có biện pháp và đối sách cụ thể để khắc phục hậu
quả nặng nề này thì ý thức người dân vẫn chưa được cải thiện. Tất cả đã khiến nguồn nước tại
đây ô nhiễm ngày một trầm trọng hơn.
2.3 Thực Trạng Tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê mới nhất của Viện Y học lao động và Vệ sinh Môi trường, tại Việt
Nam có hơn 17 triệu dân chưa được tiếp cận với nguồn nước sạch. Họ đang phải sử dụng nước
mưa, nước giếng khoan hay nước máy lọc không đảm bảo về chất lượng. Tất cả những nguồn
nước này đều là nguồn nước ô nhiễm, không an toàn cho sức khỏe.
Số liệu thống kê cho thấy, mỗi ngày Hà Nội có hơn 1.000 m3 rác thải và 400.000 m3
nước thải thải ra môi trường nhưng chỉ có 10% trong số đó là được xử lý đúng quy định. Còn
lượng nước thải còn lại bị xả trái phép ra các sông ngòi, kênh rạch như sông Đà, sông Nhuệ,
sông Tô Lịch, hồ Linh Đàm,…

SVTH: Nhóm 3 7
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

Đáng tiếc thay, “Long mạch của thủ đô” – con sông Tô Lịch đang bị ô nhiễm trầm trọng,
nước sông bốc mùi hôi thối nồng nặc khiến người dân cũng như du khách phải “nín thở” mỗi
khi đi ngang qua.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, ước tính mỗi ngày cụm khu công nghiệp Thanh Lương thải
ra khoảng 5000 m3 nước thải từ các nhà máy. Các con kênh cũng như khu vực xung quanh tại
các quận 6, 8, 11 cũng ngày một ô nhiễm nặng hơn.
Nhiều hộ dân sống tại kênh Tàu Hủ – nơi tập kết lượng nước thải và rác thải từ các quận
đổ về, phải đối mặt với tình trạng các con sông bốc mùi hôi thối nồng nặc mỗi ngày. Không
chỉ ảnh hưởng đến đời sống mà còn là sức khỏe của người dân nơi đây.

Theo thống kê của bộ y tế và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, hậu quả của việc
sử dụng nguồn nước bẩn này để sinh hoạt đã làm cho 9.000 người tử vong, hơn 100.000 người
mắc các bệnh về ung thư và các bệnh liên quan đến đường hô hấp.
3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1 Từ Tự Nhiên
Có thể do các yếu tố đến từ tự nhiên như mưa, lũ, bão…mang theo các bụi bẩn tích tụ
trong dòng nước trôi xuống sông, suối,… Bên cạnh đó, đời sống tự nhiên của các sinh vật cũng
có thể gây ô nhiễm nguồn nước. Chẳng hạn như xác động vật chết bị các vi sinh vật phân hủy

SVTH: Nhóm 3 8
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

thành chất hữu cơ có thể ngấm vào đất và mạch nước ngầm.

Đối với trường hợp ngập lụt là trường hợp dễ khiến cho nguồn nước bị ô nhiễm tự nhiên
nhất vì lúc này mực nước dâng cao đồng thời có chứa tất cả những thành phần của tự nhiên mà
nó đi qua bao gồm vi khuẩn, chất thải, chất dơ,… Khi đó chúng sẽ xâm nhập vào môi trường
sống bình thường gây nên sự ô nhiễm cho toàn bộ khu vực.

3.2 Tác Động Nhân Tạo


a) Hoạt động nông nghiệp
Là một trong những hoạt động ảnh hưởng đến nguồn nước nhiều nhất. Việc người dân thường
xuyên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất tăng trưởng, thức ăn cho chăn nuôi,… sau đó
đẩy phần thừa ra nguồn nước tự nhiên đã gây nên tình trạng ô nhiễm trầm trọng môi trường
nước.
b) Hoạt động công nghiệp
Là một trong những nguyên nhân phổ biến và nghiêm trọng nhất ở nước ta. Thời đại công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu đời sống của con người cũng tăng cao dẫn đến nhiều hệ lụy
mà nơi gánh chịu lại là môi trường sống xung quanh chúng ta chứ không riêng nguồn nước.
Ví dụ: Nhà máy sản xuất bột ngọt Vedan đã xã chất thải có chứa chất độc Cyanure xuống sông
Thị Vải.

SVTH: Nhóm 3 9
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

c) Do rác thải sinh hoạt


Ô nhiễm nguồn nước do rác thải sinh hoạt, nước thải đặc biệt nghiêm trọng ở đô thị. Các
rác thải sinh hoạt không được xử lý theo hệ thống tập trung mà xả trực tiếp xuống sông, hồ,
kênh, mương, … Các cơ sở sản xuất xử lý nước thải không đúng quy định. Nhiều cơ sở y tế
vẫn chưa có hệ thống xử lý rác thải. Thành phố càng nhiều rác nhưng không thể thu gom hết
khiến nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề.

d) Do trong quá trình xây dựng


Hoạt động xây dựng có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước thông qua việc thải nước
thải xây dựng, thải nước mưa, và sử dụng vật liệu xây dựng không thân thiện với môi trường.
Các chất độc hại như hóa chất, xăng dầu, và vật liệu xây dựng có thể lan ra và gây nhiễm
độc cho môi trường nước.
Rò rỉ vật liệu xây dựng: Trong quá trình xây dựng, các vật liệu xây dựng như xi măng,
bê tông và hóa chất có thể rò rỉ vào nguồn nước, gây ô nhiễm. Để giảm thiểu vấn đề này, cần
sử dụng các phương tiện chống thấm và các kỹ thuật xây dựng chuyên biệt để ngăn chặn rò rỉ
và chảy xuống nguồn nước.
Xả thải và nước xỉ: Các hoạt động xây dựng có thể tạo ra nước xỉ và nước thải, chứa các
chất hóa học và vật liệu rắn có thể gây ô nhiễm nước. Để giảm thiểu vấn đề này, cần thiết kế
và triển khai hệ thống xử lý nước thải hiệu quả, cũng như sử dụng các biện pháp kiểm soát
chất thải để ngăn chặn nước thải và nước xỉ từ tiếp xúc với nguồn nước.

SVTH: Nhóm 3 10
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

Thiếu kiểm soát và giám sát: Trong một số trường hợp, việc kiểm soát và giám sát chất
lượng nước trong quá trình xây dựng không đảm bảo đầy đủ, dẫn đến ô nhiễm nước. Để giải
quyết vấn đề này, cần tăng cường giám sát và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
nước, cũng như xây dựng hệ thống báo cáo và phản hồi để theo dõi và điều chỉnh các hoạt
động xây dựng.
Chất thải và chất cặn: Việc sản xuất chất thải và cặn từ các hoạt động xây dựng có thể
gây ra ô nhiễm nước, đặc biệt là khi chúng không được xử lý và loại bỏ đúng cách. Để giải
quyết vấn đề này, cần áp dụng các kỹ thuật quản lý chất thải và chất cặn hiệu quả, cũng như sử
dụng các biện pháp tái chế và tái sử dụng để giảm thiểu lượng chất thải và cặn sản xuất trong
quá trình xây dựng.
4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Xây dựng công trình mới và cải thiện hạ tầng có thể làm thay đổi cấu trúc địa hình và
lưu vực thoát nước, gây ra sự suy giảm chất lượng nước và mất cân bằng sinh thái.
Các vật liệu xây dựng như bê tông và Asfalt có thể cản trở sự thấm nước, làm tăng lượng
nước mưa thoát ra và gây ra sự cảm nhận của hiện tượng ngập lụt.
Cơ hội và thách thức
Cơ hội: Phát triển và áp dụng các biện pháp quản lý môi trường nước hiệu quả trong quá
trình xây dựng có thể giảm thiểu tác động xấu và tạo ra môi trường sống bền vững hơn. Cần
thiết của việc nghiên cứu và quản lý:
- Việc nghiên cứu và quản lý môi trường nước trong xây dựng là không thể thiếu để
đảm bảo sự bền vững của các dự án xây dựng và bảo vệ môi trường nước.
- Sự hiểu biết sâu sắc về tác động của hoạt động xây dựng đối với môi trường nước là
cơ sở cho việc phát triển và thực thi các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường nước
hiệu quả.
Thách thức: Ô nhiễm môi trường nước trong xây dựng có thể gây ra tác động nghiêm
trọng đến sức khỏe con người, sinh vật và hệ sinh thái nước.
5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Thông qua việc nhìn nhận và hiểu rõ về môi trường nước trong lĩnh vực xây dựng, chúng
ta có thể đặt ra các biện pháp và chính sách phù hợp để đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo
vệ môi trường nước cho thế hệ tương lai.
Quản lý nước mưa (quản lý áp lực nước): Cải thiện hệ thống thoát nước để hạn chế việc
ngăn chặn và đổ lên dòng chảy tự nhiên của nước mưa. Các biện pháp có thể bao gồm việc xây
dựng hố thu gom nước mưa, hệ thống lưu trữ và tái sử dụng nước mưa, cũng như sử dụng các
công nghệ xử lý nước thải để giảm áp lực lên hệ thống thoát nước.
Quản lý chất thải: Thực hiện các biện pháp hiệu quả để xử lý và loại bỏ chất thải xây
dựng một cách an toàn và hợp lý. Điều này bao gồm việc sử dụng các kỹ thuật tái chế và tái sử
dụng vật liệu, cũng như quản lý chất thải nguy hại một cách an toàn và phù hợp.
Kiểm soát tiếp xúc với nước: Sử dụng các phương tiện kiểm soát tiếp xúc với nước để
giảm thiểu sự ô nhiễm từ vật liệu xây dựng và hoạt động xây dựng. Các biện pháp này có thể
bao gồm việc cài đặt rào chắn bùn, sử dụng hệ thống lọc nước, và bảo vệ khu vực nguồn nước

SVTH: Nhóm 3 11
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

tự nhiên.
Thực hiện phương án quản lý nước dự phòng: Phát triển và triển khai các phương án
quản lý nước dự phòng để giảm thiểu tác động của thiên tai và sự biến đổi khí hậu lên môi
trường nước. Các biện pháp bao gồm việc xây dựng kênh thoát nước dự phòng, cải thiện hệ
thống thoát nước, và phát triển các kế hoạch khẩn cấp và sơ tán dân cư.
Tăng cường giám sát và tuân thủ: Thực hiện các biện pháp giám sát và tuân thủ để đảm
bảo rằng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường nước được tuân thủ trong quá trình xây dựng. Điều
này bao gồm việc thực hiện kiểm tra định kỳ và báo cáo về chất lượng nước, và áp dụng các
biện pháp sửa đổi nếu cần thiết để giảm thiểu tác động xấu lên môi trường nước.

SVTH: Nhóm 3 12
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

Phần III. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ


TRONG XÂY DỰNG
1. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Đập vào con mắt của mỗi người, không khí là nguồn tài nguyên quý giá mà chúng ta cần
để sống. Tuy nhiên, ngành xây dựng, mặc dù đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế và
xã hội, đồng thời cũng gây ra tác động tiêu cực nghiêm trọng đến chất lượng không khí thông
thường. Ô nhiễm không khí trong ngành xây dựng đang trở thành một vấn đề cấp bách yêu cầu
sự chú trọng và giải quyết ngay lập tức.
Xây dựng tầm quan trọng của vấn đề ô nhiễm không khí trong ngành xây dựng mở ra
một cái nhìn sâu sắc vào những hệ lụy mà nó mang lại. Ô nhiễm không khí không chỉ ảnh
hưởng đến sức khỏe của công nhân và cộng đồng xã hội địa phương, mà còn tác động tiêu cực
đến môi trường tự nhiên và bền vững.
Ngoài ra, việc xử lý ô nhiễm không khí trong ngành xây dựng cũng là một phần quan
trọng trong việc đảm bảo môi trường sống xanh, sạch và tương lai của chúng ta. Sự chú trọng
và cải thiện việc quản lý ô nhiễm không khí trong xây dựng không chỉ là trách nhiệm của các
công ty xây dựng mà còn là nghĩa vụ cộng đồng và chính phủ.
Mục tiêu của việc giảm thiểu ô nhiễm không khí trong ngành xây dựng không chỉ là để
bảo vệ sức khỏe con người và môi trường, mà còn để tạo ra một môi trường làm việc an toàn
và bền vững cho tất cả những người tham gia vào quy trình xây dựng.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Khí thải từ máy móc xây dựng: Các máy móc xây dựng như máy xúc, máy đào, máy
cẩu thường sử dụng các loại nhiên liệu như dầu diesel hoặc xăng để vận hành. Quá trình đốt
cháy nhiên liệu này tạo ra khói độc hại và khí thải gây ô nhiễm không khí.
Bụi bẩn từ quá trình xây dựng: Việc xử lý vật liệu xây dựng như xi măng, cát, sỏi, bê
tông, gạch, và việc đào bới, phá dỡ công trình... tạo ra bụi bẩn lơ lửng trong không khí. Bụi
bẩn này không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Sơn và hóa chất xây dựng: Sử dụng sơn, keo, chất chống thấm, chất chống rỉ sét trong
quá trình xây dựng có thể tạo ra hơi hữu cơ hoặc các hợp chất hóa học độc hại khi bay hơi vào
không khí, gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến chất lượng không khí xung quanh.
Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng: Việc sử dụng các phương tiện vận chuyển như xe
tải, xe ben để vận chuyển vật liệu xây dựng cũng đóng góp vào ô nhiễm không khí do khí thải
của động cơ và quá trình vận hành.
Không quản lý công trình xây dựng hiệu quả: Việc không tuân thủ quy định về quản
lý môi trường và giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình thi công công trình cũng là một nguyên
nhân khiến ô nhiễm không khí tăng cao.
Thi công không đúng quy trình: Việc thi công không tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật
và bảo vệ môi trường có thể dẫn đến sự phát tán bụi bẩn, khói bốc lên cao và tạo thành nguồn
gốc gây ô nhiễm không khí xung quanh khu vực xây dựng.
Tiếp xúc với amiăng: Trong quá trình xây dựng, nếu công trình sử dụng vật liệu chứa
amiăng hoặc xử lý vật liệu chứa amiăng không đúng cách, các sợi amiăng có khả năng bay hơi
SVTH: Nhóm 3 13
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

vào không khí, gây ra rủi ro đau lòng và ô nhiễm môi trường.
Sử dụng thiết bị phun sơn không hiệu quả: Việc sử dụng thiết bị phun sơn không hiệu
quả hoặc không tuân thủ quy trình có thể tạo ra bụi sơn hoặc hơi sơn bay ra ngoài môi trường
gây ô nhiễm không khí.
Thi công xây dựng ở khu vực đông dân cư: Việc xây dựng công trình ở khu vực đông
dân cư mà không có biện pháp cách ly hoặc che chắn phù hợp có thể khiến bụi bặm, khí thải từ
máy móc xây dựng trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của cư dân xung quanh và gây ra ô
nhiễm không khí.
Thi công trong điều kiện thời tiết xấu: Thi công trong điều kiện thời tiết xấu như gió
mạnh, mưa lớn có thể làm tăng nguy cơ phát tán bụi bẩn, khói hoặc hơi độc gây ô nhiễm
không khí.
- Đào móng, xúc đất: Khi xây dựng công trình, việc đào móng, xúc đất gây ra sự phá vỡ
đất đá và làm tăng bụi mịn trong không khí.
- Vận chuyển vật liệu xây dựng: Phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng như xe tải,
xe cẩu thường gây ra sự phát tán bụi và khói vào không khí.
- Sử dụng máy móc công trình: Sử dụng các loại máy móc như máy xúc, máy nén, máy
khoan cắt cũng góp phần tạo ra các chất thải khí gây ô nhiễm.
- Sơn, hoá chất: Việc sử dụng sơn, hoá chất cho công trình xây dựng cũng có thể gây ra
khói và hơi độc hại.
3. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Ô nhiễm không khí trong ngành xây dựng có những tác động đặc biệt đến môi trường,
cộng đồng và công trình xây dựng. Dưới đây là một số tác động chính của ô nhiễm không khí
trong ngành xây dựng:
Ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân và cộng đồng xung quanh
Các hạt bụi và khí thải từ máy móc xây dựng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, viêm
phổi, đau họng, và các bệnh liên quan khác cho công nhân xây dựng và cộng đồng xung quanh
các công trình.
Ô nhiễm không khí trong xây dựng cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em, người già
và những người yếu thế khác trong khu vực.
Tác động đến chất lượng không khí và môi trường xung quanh
Việc đốt cháy nhiên liệu trong máy móc xây dựng tạo ra khói, khí thải và bụi bẩn, góp
phần vào ô nhiễm không khí trong không gian xây dựng và khu vực lân cận.
Bụi bẩn từ các hoạt động xây dựng cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí và
môi trường xung quanh, gây ra tác động tiêu cực đến cảnh quan và sinh thái.
Tăng nguy cơ tai nạn lao động
Môi trường làm việc ô nhiễm có thể làm tăng nguy cơ tai nạn lao động do ảnh hưởng đến
sức khỏe và tinh thần của công nhân xây dựng.
Tác động đến chất lượng công trình xây dựng
Bụi và khói thải từ các hoạt động xây dựng có thể đọng lên bề mặt công trình, ảnh hưởng
đến chất lượng hoàn thiện và tuổi thọ của công trình sau này.

SVTH: Nhóm 3 14
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ


Sử dụng máy móc xây dựng sạch:
Ưu tiên sử dụng máy móc xây dựng mới và hiệu quả, được thiết kế để giảm khí thải và
tiêu thụ nhiên liệu hiệu quả.
Duy trì và bảo dưỡng định kỳ máy móc để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và giảm
thiểu khí thải gây ô nhiễm.
Giảm thiểu bụi và chất thải:
Sử dụng màn chắn bụi và bãi chứa chất thải chuyên dụng để ngăn chặn bụi bẩn bay ra
môi trường trong quá trình xây dựng.
Tổ chức thu gom và xử lý chất thải xây dựng một cách hiệu quả để giảm thiểu ảnh hưởng
ô nhiễm từ chất thải.
Thực hiện kỹ thuật xây dựng sạch:
Sử dụng vật liệu xây dựng ít gây ô nhiễm và chọn lựa các công nghệ xây dựng sạch để
giảm thiểu khí thải và bụi bẩn.
Thực hiện các biện pháp kiểm soát nội dung bội thải, như sử dụng vật liệu lót, bảo vệ bề
mặt, và chống thấm để giảm sự rò rỉ bụi và chất thải ra môi trường.
Thực hiện quản lý môi trường hiệu quả:
Xác định các yếu tố gây ô nhiễm trong quá trình xây dựng và thiết lập kế hoạch quản lý
môi trường để kiểm soát và giảm thiểu chúng.
Thực hiện giám sát liên tục và đánh giá hiệu quả của biện pháp kiểm soát ô nhiễm được
thực hiện.
Những biện pháp trên cùng với sự ứng dụng các quy định và chuẩn mực về môi trường
trong quá trình xây dựng sẽ giúp giảm thiểu và kiểm soát hiệu quả ô nhiễm không khí trong
ngành xây dựng.
Một vài biện pháp chống bụi ở những nơi phát sinh bụi:
Trạm máy đập nghiền đá, kho vật liệu rời , máy nhào trộn…. ở trên công trường phải bố
trí xa những chỗ làm việc khác và ở cuối hướng gió
Trong một số trường hợp có thể thay đổi quá trình kỹ thuật thi công
Phun nước tưới ẩm vật liệu trong các quá trình thi công phát sinh nhiều bụi: Phun nước
khi dỡ nhà, tưới ẩm khi xúc, vận chuyển cát, đá dăm…
Che đậy kín các bộ phận máy phát sinh ra nhiều bụi bằng vỏ che từ đó đăt ống hút bụi
thảy ra ngoài. Ví dụ làm vổ che và đặt ống hút bụi ở trên dường chuyển đá vào máy nghiền và
nơi nhả đá đã nghiền ra ở máy nghiền đá
Làm hệ thống thông bụi ở những nơi làm việc có nhiều bụi
Làm vệ sinh thường xuyên các phòng và nơi làm việc. Trường hợp khi sử dụng các thiết
bị hút thải bụi mà vẫn không hạ độ bụi xuống thấp hơn tiêu chuẩn cho phép thì áp dụng các
biện pháp và dụng cụ vệ sinh cá nhân ở trên công trình xây dựng cũng như ở trong các nhà
máy phải có nơi rữa cho công nhân, trang bị quần áo không cho bụi lọt qua đặc biệt đối với các
công việc có nhiều bị độc: dùng khẩu trang , bình thở, mặt nạ, kính bảo vệ….

SVTH: Nhóm 3 15
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng

Tóm Lại:
Cần thiết phải hành động ngay lập tức: Đưa ra hành động cụ thể để giảm thiểu ô
nhiễm không khí trong ngành xây dựng để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Đề xuất cụ thể và hướng phát triển:
Sử dụng vật liệu xanh và thiết kế bền vững: Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh, thiết
kế bền vững trong các công trình xây dựng để giảm thiểu ô nhiễm không khí từ nguồn gốc vật
liệu xây dựng.
Áp dụng công nghệ xanh: Đề xuất sử dụng công nghệ xanh và thiết bị hiệu quả để giảm
khí thải và bụi bẩn trong quá trình xây dựng.
Tăng cường kiểm soát và giám sát: Đề xuất tăng cường kiểm soát và giám sát quá trình
xây dựng để đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường và phòng ngừa ô nhiễm không khí.
Đào tạo và nâng cao nhận thức: Đề nghị tổ chức các chương trình đào tạo và tăng
cường nhận thức cho cộng đồng xây dựng về ô nhiễm không khí và biện pháp giảm thiểu.
Những đề xuất cụ thể và hướng phát triển trên sẽ giúp ngành xây dựng thực hiện các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí một cách hiệu quả, bảo vệ môi trường và sức khỏe con
người trong quá trình xây dựng.
5. PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Luật Bảo vệ Môi trường:
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam điều chỉnh các hành vi gây ô nhiễm môi trường,
bao gồm ô nhiễm không khí từ ngành xây dựng. Luật này cũng quy định về việc kiểm soát và
xử lý ô nhiễm không khí.
Chính sách về Quản lý Khí thải và Bụi bẩn:
Các chính sách này thường bao gồm quy định về việc kiểm soát khí thải và bụi bẩn từ các
hoạt động xây dựng, bao gồm yêu cầu về sử dụng thiết bị máy móc hiệu quả và việc thực hiện
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Quy định về Quản lý Chất thải Xây dựng:
Các quy định và hướng dẫn về xử lý chất thải xây dựng đề cập đến việc giảm thiểu ô
nhiễm từ chất thải xây dựng và cách thức xử lý, tái chế chúng một cách hiệu quả.
Chính sách Hướng tới Xây dựng Bền vững:
Các chính sách này khuyến khích việc sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi
trường và thiết kế bền vững để giảm thiểu ô nhiễm không khí từ ngành xây dựng.
Quy định về Thực hiện Đánh giá Môi trường:
Các quy định này yêu cầu việc thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi triển
khai các dự án xây dựng để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát ô nhiễm được áp dụng đúng
cách.

SVTH: Nhóm 3 16

You might also like