Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MÀNG ĐƠN TỪ VL NHỰA VÀ BB DẠNG
TÚI – BAO TỪ VL NHỰA. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MÀNG ĐA LỚP
TỪ VL NHỰA/NHỰA, NHỰA/KL, NHỰA/GIẤY/KL.
NHÓM 1
Thành viên
1. Phạm Thị Xuân Dung DH61603568
2
Hình 1.2: Phân loại hạt nhựa
3
CHƯƠNG II:
1. Các loại vật liệu chế tạo màng đơn
Bao bì là loại vật dụng để bao, gói, giữ, chứa đựng một loại sản phẩm, trợ giúp trong
việc vận chuyển và lưu trữ.
Bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, có thể phân phối, lưu kho, kiểm tra
và thương mại… một cách thuận lợi.
Màng đơn lớp (Single-layer film) là màng mỏng chỉ gồm một lớp vật liệu . Tính chất
của màng được tạo ra từ lớp vật liệu đó. Đối với loại màng đơn này nguyên liệu sử dụng
chủ yếu là PE (PELD, PELLD) và PP, PET, OPP, PA, EVOH.
1.1. Polyetylene – PE
Hạt nhựa PE
Có thể cho khí, hương thẩm thấu xuyên qua, do đó PE cũng có thể hấp thu giữ mùi
trong bản thân bao bì, và cũng chính mùi này có thể đưộc hấp thu bởi thực phẩm được
chứa đựng, gây mất giá trị cảm quan của sản phẩm.
Ứng dụng:
4
Làm túi xách các loại, thùng (can) có thể tích từ 1 đến 20 lít với các độ dày khác
nhau.
Sản xuất nắp chai. Do nắp chai bị hấp thu mùi nên chai đựng thực phẩm đậy bằng
nắp PE phài được bảo quản trong một môi trường không có chất gây mùi.
Một số sản phẩm của phản ứng trùng hợp PE:
1.2. Polypropylene – PP
5
Hạt nhựa PP
Tính chất vật lý:
Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như
PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ
dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
Nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC) cao so với PE có thể gây chảy hư hỏng
màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
Ứng dụng:
Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, không yêu cầu chống oxy
hóa một cách nghiêm nhặt.
Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.
PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính
chống thắm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo
sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.
1.3. Polyester – PET
Hạt nhựa PA
Tính chất vật lý:
Chống thẩm thấu khí hơi rất tốt.
Chống thấm nước kém.
Không có tính cứng vững như PP, do đó không có chế tạo chai lọ.
Có khả năng hấp thụ nước, hơi nước.
Có tính chống thấm khí O2, N2, CO2 rất cao.
Có tính bền cơ lý cao: chịu được va chạm, chống được sự trầy xước, mài mòn, và xé
rách hoặc thủng bao bì.
Có khả năng hàn dán nhiệt khá tốt.
Có khả năng in ấn tốt, không cần xử lý bề mặt trước khi in.
Ứng dụng:
Màng PA ghép cùng với PE, dùng làm bao bì chứa thực phẩm lạnh đông và thực
phẩm dạng lỏng có thể chịu được nhiệt độ thanh trùng đến 1000C trong 10 phút, hoặc
làm màng co bao bọc thực phẩm ăn liền.
Dùng làm bao bì hút chân không hoặc bao bì ngăn cản sự thẩm thấu O 2 hoặc thoát
hương.
7
2. Các loại vật liệu chế tạo màng đa lớp
Giấy: được sản xuất từ bột gỗ. Giấy bìa gợn song được sử dụng làm bao bì ngoài đa
số các loại sản phẩm. Vì nó có tính bền cơ học rất cao, có thể bảo vệ sản phẩm đựng bên
trong, chống lại những tác động cơ học. Bên cạnh đó, đặc tính nhẹ của giấy bìa gợn sóng
rất hiệu quả khi vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa. Ngoài ra, giấy bìa gợn còn có thể tái sản
xuất, tiết kiệm nguyên liệu, ít gây ô nhiễm môi trường.
Sắt tráng thiếc
Nhôm: được sử dụng cho nhiều mục đích. Đặc tính mềm dẻo của nó cho phép chế
tạo lá nhôm một cách dễ dàng.
Bao bì nhiều lớp được phân loại theo vật liệu như: nhựa/ nhựa, nhựa/kim loại,
nhựa/kim loại/giấy.
Bao bì nhựa/nhưa: gồm các màng nhưa được ghép lại với nhau. Các màng nhựa
này có những đặc tính khác nhau. Ví dụ: PET/PE, OPP/PE, PET/NPET,
BOPP/PE,
Bao bì nhựa/kim loại: gồm các màng nhựa và màng kim loại (thường là nhôm)
ghép với nhau. Ví dụ: PET/PE/A1/PE, BOPP(PET)/A1/PE,…
Kim
Bao bì nhựa/giấy/kim loại: giấy/PET/nhôm/LDPE dùng cho thực phẩm khô cần
màng ngăn hơi nước, khí và ánh sáng. Lớp ngoài cùng là PE chống ẩm, lớp in
mực (cellopane) dễ in, lớp giấy làm tăng độ cứng cho bao bì.
3. Phụ gia
Tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất mà sàn phẩm được bổ sung các chất phụ gia như
sau:
Chất tang cơ lý tính (tính dai, tính dẻo, tính va đập) cho các loại nhựa phổ thông
như PE, PP,…và các loại nhựa kỹ thuật như ABS, PS,PC…
Chất tang khả năng ngậm mùi khi sản phẩm ngậm mùi cao.
Chất tương hợp, tăng khả năng liên kết trộn các chất với nhau ABS/PC, PP/PE…
- Chất ổn định nhiệt, ổn định gia công, hạn chế biến mùi, chuyển mùi khi gia
công. - Chất trợ gia công, chất bôi trơn: làm vật liệu nhựa dễ chuyển pha, giảm
nhiệt độ khi sản xuất, giảm tiêu thụ điện năng.
Chất kháng UV: giữ cơ lý tính, chống rạn nứt biến mùi đối với các sản phẩm
nhựa để ngồi ngoài trời (do tiếp xúc thường xuyên với tia cực tím từ ánh nắng
mặt trời). - Chất tạo độ trong cho màng: chất tang trong cho sản phẩm nhựa PP.
- Chất tăng trắng quang học.
Chất chống oxi hóa: chống lại sử oxi hóa của các sản phẩm nhựa duoi1 tác động
của môi trường.
Chất chống tĩnh điện.
Chất chống tạo khối.
Chất chống vi khuẩn.
Chất hỗ trợ gia công.
8
Chất trượt, chất chống trượt.
9
CHƯƠNG III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO
Bao bì màng đa lớp được cấu tạo từ nhiều lớp vật liệu khác nhay như: giấy, nhôm,
nhựa,..
Mỗi lớp vật liệu có một đặc tình và chức năng khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích
sử dụng mà có thể ghép từng lớp lại với nhau để giảm thiểu được nhược điểm và làm
tăng ưu điểm của những lớp vật liệu đơn
Bao bì đa lớp được ghép lại từ nhiều vật liệu khác nhau nên có thể cung cấp đầy đủ
các tính chất như: tính cân khí, hơi ẩm, độ cứng, tính chất in tốt, tính năng chế dễ dàng,
tính hàn tốt, … đảm bảo được những yêu cầu của sản phẩm.
Quy trình công nghệ chế tạo của màng đơn và màng đa:
MÀNG ĐƠN
Nguyên liệu Máy ép đùn
Màng giấy
Cả hai phương phương pháp thổi và cán màng đều phải qua giai đoạn đun nóng chảy
hạt nhựa trong máy ép đùn.
10
Thiết bị ép đùn chất dẻo
Nguyên liệu nhựa ở dạng hạt nhỏ được cho vào phễu gằn vào thùng máy ép đùn.
Phụ gia như chất màu và chất ức chế tia cực tím (trong hoặc dạng lỏng hoặc viên) thường
được sử dụng và có thể được pha trộn vào nhựa trước khi đến phễu. Phễu ở gần phía sau
của thùng và có nối với vít.
Các vít quay (thường lên tới 120 vòng/phút) chuyển tiếp các hạt nhựa vào thùng và
được đun nóng đến nhiệt độ nóng chảy mong muốn của nhựa (có thể dao động từ 200oC
(392oF) đến 275oC (527oF) phụ thuộc vào polymer). Vít có đường kính tăng dần từ sau
ra trước để ép hết các khi tồn tại trong hạt nhựa ra ngoài. Trong hầu hết các quy trình,
một dạng gia nhiệt được thiết lập cho các thùng trong đó có ba hoặc nhiều hơn các bộ
điều chỉnh PID độc lập kiểm soát khu vực gia nhiệt dần dần tăng nhiệt độ của thùng từ
phía sau (nơi nhựa nhập vào) ra phía trước. Điều này cho phép các hạt nhựa nóng chảy
dần khi chúng được đưa qua thùng và làm giảm nguy cơ quá nóng chảy có thể gây uy
thoái polymer.
Nhiệt nóng chảy được duy trì là nhờ các áp lực và ma sát xảy ra bên trong thùng.
Trong thực tế, nếu một dây chuyền đùn thổi đang chạy với một vật chất nhất định đủ
nhanh thì các thiết bị gia nhiệt có thể được đóng lại và nhiệt độ tan chảy được duy trì
bởi áp lực và ma sát bên trong thùng.
Ở mặt trước của thùng, nhựa nóng chảy rời khỏi vít và đi qua một tấm lưới chắn
(một tấm kim loại dày với nhiều lỗ khoan qua nó) để lọc các hạt nhựa và các chất phụ
gia khác chưa nóng chảy.
Sau khi qua tấm chắn, nhựa nóng chảy vào khuôn. Khuôn là thiết bị tạo hình cho
sản phẩm cuối cùng.
Tùy theo từng phương pháp cán hay thổi mà khuôn được thiết kế khác nhau: đối với
màng thổi thì khuôn sẽ có hình vành khăn. Còn đối với màng cán, khuôn có hình chữ T
11
1. Quy trình sản xuất màng đơn – bao bì dạng túi từ vật liệu nhựa
1.1. Quy trình sản xuất màng thổi
HẠT PLASTIC
THỔI PHỒNG
LÀM NGUỘI
LÀM DẸP
CUỘN MÀNG
SẢN PHẨM
12
Hình: sơ đồ thiết bị sản xuất màng
Hạt nhựa sau khi đun nóng chảy được đẩy qua một khuôn tạo hình vành khuyên được
bố trí thẳng đứng để tạo thành một ống thành mỏng.
Thông qua một lỗ hổng ở giữa khuôn không khí được đưa vào bên trong để thổi
phồng ống.
Phía trên khuôn, người ta bố trí một vòng không khí tốc độ cao để làm nguội ống
màng phim nóng. Ống màng sau đó tiếp tục đi lên và được làm lạnh đến khi nó đi qua
một con lăn có tác dụng làm dẹp màng lại và tạo thành màng đôi. Sau đó màng đôi này
được đưa ra khỏi tháp đùn thông qua một hệ thống các con lăn.
Màng đôi sau đó được để nguyên hay cắt thành 2 màng chiết rồi cuộn lại thành ống.
Màng đôi được dùng để làm túi bằng cách hàn kín theo chiều rộng của màng rồi cắt
hay khoét để tạo thành từng túi. Quá trình này có thể được thực hiện cùng lúc hay sau
khi thổi màng. Thông thường, khoảng tỉ lệ giữa khuôn và ống màng thổi từ 1,5- 4 lần
so với đường kính khuôn. Mức độ kéo căng của màng khi chuyển từ trạng thái nóng
chảy sang nguội cả theo chiều bán kính lẫn chiều dọc ống có thể dễ dàng điều khiển
bằng cách thay đổi thể tích không khí ở bên trong ống và thay đổi tốc độ kéo. Điều
này giúp cho màng thổi ổn định hơn về tính chất so với màng đúc hay đùn truyền thống
chỉ có kéo căng dọc theo chiều đùn.
13
Ứng dụng của quá trình sản xuất màng thổi:
Sản phẩ m là các loa ̣i màng như túi xố p, túi đựng thực phẩ m đã hoặc chưa qua chế
biế n.
Dùng làm bao bì một lớp chống thấm nước, hơi, khí O2 chứa đựng bảo quản thực
phẩm, nếu yêu cầu chống oxi hóa một cách nghiêm ngặt thì dùng màng PP có độ dày
cao khoảng 25 – 30 m . PP cũng được sản xuất màng ghép cùng với nhiều màng vật
liệu khác để đảm bảo tính chống thấm khí, hơi, dầu mỡ.
1.2. Quy trình sản xuất màng cán
HẠT PLASTIC
LÀM NGUỘI
14
Cán là một quá trình được dùng để tạo màng, tấm nhựa. Nhựa sau khi được đun nóng
chảy thành dạng bột nhão (paste) chảy ra khỏi máy ép đùn thông qua một khuôn hình
chữ T có tác dụng dàn đều lượng nhựa nóng chảy định hình cho sản phẩm sẽ chảy qua
hai hay nhiều trục cán có tốc độ quay điều chỉnh được, quay ngược chiều nhau, gia nhiệt
chính xác, được cuộn lại thành cuộn với chiều dày và chiều rộng xác định. Các trục cán
song song có bề mặt rất phẳng, quay cùng tốc độ. Bề mặt được đánh bóng hoặc tạo hình
nổi, cứng hoặc mềm tùy vào loại vật liệu. Sau khi hóa dẻo (plasticzing), nhựa nóng chảy
dạng paste được chuyển qua máy cán nhiều trục.
Máy cán có thể có từ 2 – 7 trục được đặc trưng bởi cách bố trí: I, Z hay L ngược.
Thông dụng nhất là kiểu chữ L ngược có 4 trục cán và loại chữ Z. Kiểu chữ Z có nhiều
thuận lợi: tấm nhựa mất nhiệt ít (vì chuyển động ngắn), cấu trúc đơn giản hơn.
Hình: sơ đồ thiết bị sản xuất màng bao gồm nhiều trục cán
Để ép thành màng mỏng, cần một lực lớn, bất kỳ một sự thay đổi nào của lực dọc trục
cán sẽ làm chiều dày màng thay đổi. Một lý do khiến dao động áp lực là khoảng hở ổ
trục lớn. Cán điều chỉnh ổ trục thích hợp.
15
Sau khi định hình, qua nhiều trục cán, sản phẩm được làm lạnh bằng cách kéo sản
phẩm thông qua một bể nước kín chịu tác động chân không được kiểm soát cẩn thận để
giữ được hình dạng mới thổi. Đối với các sản phẩm như tấm nhựa, làm mát được thực
hiện bằng cách kéo qua một bộ giải nhiệt dạng cuộn.
Luôn có đồng hồ đo chiều dày đặt ở khoang làm lạnh. Chiều dày màng được điều chỉnh
tự động. Sau làm lạnh, nhựa được cắt hai cạnh và cuộn tròn.
Màng thổi khó kiểm soát độ dày Phương pháp cán dễ dàng kiểm soát
màng, độ dày màng thay đổi từ 3 – 4%. độ dày màng. Độ dày mày thay đổi từ
1 – 2%.
Màng thổi mỏng hơn màng cán. Màng có đô ̣ dày nhấ t đinh
̣ không thể
làm ra màng mỏng như phương pháp đùn
thổ i.
Có thể làm nguội nhanh màng plastic.
Làm nguội chậm hơn phương pháp Màng cán có tính chất quang học tốt,
cán bao gồm: độ trong, độ đục và độ bóng.
Màng dày hơn nên có tính uốn, dẻo
kém.
16
Chi phí cắt biên thấp hơn màng thổi.
17
Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này, người ta sử dụng nhiều loại màng đơn
khác nhau được sản xuất trước đó sau đó ghép chúng lại với nhau theo phương pháp
ép nhiệt hoặc không có lớp kết dính. Phương pháp này cần phải có sự tương thích về
cấu trúc và bề mặt của lớp màng.
18
Công nghệ ghép màng không dung môi là công nghệ ghép màng tiên tiến nhất hiện
nay trong lĩnh vục ghép màng. Các nhà sản xuất và biến đổi bao bì trên thế giới đang
chuyển sang phương pháp này.
2.3. Ưu nhược điểm của bao bì đa lớp
Ưu điểm:
Phát huy các ưu điểm và khắc phục được về cơ bản các nhược điểm của các loại
bao bì bằng vật liệu truyền thống
Khối lượng bao bì nhỏ
Chống ẩm, chống thấm khí tốt
Sản xuất hàng loạt trên dây chuyền công nghệ bao bì hiện đại với năng suất lớn,
mức độ tiêu chuẩn hoá cao
Nhược điểm
Không có khả năng chịu nhiệt độ cao nên không thể làm bao bì cho các sản phẩm
thực phẩm cần thanh trùng ở nhiệt độ cao
Bao bì màng nhiều lớp phần lớn chỉ áp dụng trên dây chuyền đóng gói vô khuẩn
19
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG
20
- Màng ngọc: khăn lạnh, túi
3. Kết luận
21