Professional Documents
Culture Documents
------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI
Đề tài: Tính toán thiết kế hệ thống xử lí bụi gỗ,
lưu lượng 10.000 m3/h. Nồng độ bụi 20 g/m3.
Thành viên:
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong những năm gần đây, chúng ta không thể phủ nhận được sự phát triển vượt bậc
của nền kinh tế cũng như khoa học kĩ thuật trên thế giới. Nền công nghiệp hiện nay đã đạt
đến trình độ cao, với nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Cùng với sự phát triển ấy, mức sống
của con người cũng được nâng cao và nhu cầu của con người cũng thay đổi. Tuy nhiên, hệ
quả của sự phát triển ấy là một loạt các vấn đề về môi trường như Trái Đất nóng lên, ô
nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, mực nước biển dâng hay biến đổi khí hậu,… Trước
thực trạng ấy con người đã có ý thức bảo vệ môi trường, ý thức về mối quan hệ giữa “phát
triển kinh tế” và “bảo vệ môi trường”. Vấn đề “phát triển bền vững” đã không còn xa lạ và
đây là mối quan tâm không của riêng ai đặc biệt là các nước đang trên đà phát triển như
Việt Nam chúng ta.
Ngày nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam cũng
như toàn thế giới. “Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến dổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi,
có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn (do bụi)”. Khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, số lượng
các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng, ngày càng nhiều bệnh tật ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe con người liên quan đến vấn đề ô nhiễm không khí như các
bệnh về da, mắt,… đặc biệt là đường hô hấp. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá
trình sản xuất là điều tất yếu phải có trong các khu công nghiệp, nhà máy,…để bảo vệ môi
trường không khí.
Hiện nay nước ta đang trên đà phát triển, cuộc sống người dân ngày càng được nâng
cao. Từ các sản phẩm tự nhiên như tre, nứa, gỗ, cói,…người ta có thể tạo ra các sản phẩm
bắt mắt và rất tiện lợi, hữu ích, để sử dụng, trang trí trong gia đình, trường học, bệnh viện,…
Tuy nhiên trong quá trình tạo ra các sản phẩm đó gây ra không ít bụi xả thải vào không khí,
đặc biệt khi sử dụng các vật liệu làm từ gỗ. Trong quá trình chế biến gỗ tạo ra rất nhiều bụi
với các kích thước khác nhau gây ảnh hưởng không nhỏ đến công nhân làm việc cũng như
khu vực dân cư xung quanh. Do đó việc thiết kế một hệ thống xử lý bụi trong nhà máy
trước khi thải ra môi trường không khí là hết sức cần thiết.
Mục tiêu đồ án
- Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý bụi gỗ bằng xiclon và túi vải.
Nhiệm vụ đồ án
- Quy hoạch mặt bằng nhà máy và hệ thống xừ lý bụi
- Xác định nguồn ô nhiễm trong nhà máy chế biến gỗ.
- Các phương pháp xử lý bụi.
- Lựa chọn thiết bị và tính toán thiết kế hệ thống xử lý bụi cho nhà máy.
- Tính toán kinh tế cho hệ thống xử lý.
- Vẽ sơ đồ công nghệ xử lý bụi.
Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng
bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,mù.
Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10)µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt rắn được
nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc không đổi theo
định luật stoke. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương nặng cho cơ quan hô
hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh (Silicose) do hít thở phải không khí có chứa
bụi bioxit silic lâu ngày.
Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10µm, thường rơi nhanh xuống đất theo định luật
Newton với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho da, mắt,
gây nhiễm trùng, gây dị ứng…
Với loại bụi có kích thước nhỏ hơn 0,1 µm (khói) khi hít thở phải không được giữ
trong lại trong phế nang của phổi, bụi từ (0,1 ÷ 5) µm ở lại phổi chiếm (80 ÷ 90)%,
bụi từ (5 ÷10) µm khi hít vào lại được đào thải ra khỏi phổi, còn với bụi lớn hơn 10
µm thường đọng lại ở mũi.
- Theo tác hại:
+ Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen)
+ Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số tinh
dầu gỗ…);
+ Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)
+ Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…
Độ tin cậy và hiệu quả làm việc của hệ thống lọc bụi phụ thuộc đáng kể vào các tính
chất lý – hóa của bụi và các thông số của dòng khí mang bụi.
Sau đây sẽ trình bày sơ lược các tính chất lý – hóa cơ bản của bụi ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động của hệ thống lọc và là cơ sở để chọn thiết bị lọc.
Mật độ
Mật độ đổ đống (khác với mật độ thực) có tính đến các khe chứa không khí giữa các
hạt. Mật độ đổ đống dùng để xác định thể tích bụi chiếm chỗ trong bunke chứa bụi. Khi
tăng các hạt cùng kích thước mật độ đổ đông giảm do thể tích tương đối của các lớp
không khí tăng. Khi nén chặt, mật độ đổ đống tăng 1,2 ÷ 1,5 lần (so với khí mới đổ
đống).
Mật độ không thực là tỷ số khối lượng các hạt và thể tích mà hạt chiếm chỗ, bao gồm
các lỗ nhỏ, các khe hổng và không đều. Các hạt nguyên khối, phẳng và các hạt ban đầu
có mật độ không thực trong thực tế trùng với mật độ thực. Những hạt như thế dễ lọc
trong thiết bị lọc quán tính hơn so với thiết bị lọc lỗ rỗng do khối lượng bằng khối lượng
thực nên chúng ít bị tác dụng lôi kéo của không khí sạch thoát ra từ thiết bị lọc. Trái lại
các hạt có mật độ không thực thấp dễ lọc trong các thiết bị lọc như ống vải, bằng vật
liệu xốp vì chúng dễ bị nước hoặc vải lọc giữ lại.
Mật độ không thực thường có trị số nhỏ hơn so với mật độ thực thường thấy ở bụi có
xu hướng đông tụ hay thiêu kết, ví dụ: mồ hóng, oxit của các kim loại màu…
Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự do
của hạt trong không khí không chuyển động.
Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính của hạt tăng
có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc.
Kích thước hạt càng nhỏ thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bị. Bụi có (60 ÷ 70)%
hạt có đường kính nhỏ hơn 10 µm được coi như bụi kết dính (mặc dầu các hạt kích
thước lớn hơn 10 µm mang tính tản rời cao)
Tính mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại ở vận tốc như nhau cả
khí và nồng độ như nhau của bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng, kích thước và
mật độ của hạt. Tính mài mòn của bụi được tính đến khi chọn vận tốc của khí, chiều dày
của thiết bị và đường ống dẫn khí cũng như chọn vật liệu ốp của thiết bị.
Tính thấm
Tính thấm nước có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của thiết bị lọc kiểu ướt, đặc biệt
khi thiết bị làm việc có tuần hoàn. Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề mặt chất lỏng,
chúng bị bề mặt chất lỏng bao bọc. Ngược lại đối với các hạt dễ thấm chúng không bị
nhúng chìm hay bao phủ bởi các hạt lỏng, mà nổi trên bề mặt nước. Sau khi bề mặt chất
lỏng bao bọc phần lớn các hạt, hiệu quả lọc giảm vì các hạt khi tiếp tục tới gần chất
lỏng, do kết quả của sự va đập đàn hồi với các hạt được nhúng chìm trước đó, chúng có
thể bị đẩy trở lại dòng khí.
Các hạt phẳng dễ thấm hơn so với các hạt có bề mặt không đều. Sở dĩ như vậy là do các
hạt có bề mặt không đều hầu hết được bao bọc bởi vỏ khí được hấp thụ cản trở sự thấm.
Theo đặc trưng thấm nước các vật liệu rắn chia thành 3 nhóm:
- Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng vật
được oxi hóa, halogennua của kim loại kiềm);
- Vật liệu kị nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh);
Các tính chất này của bụi được xác định trước hết bởi thành phần hóa học của chúng
cũng như kích thước, hình dạng và độ nhám của bề mặt các hạt bụi. Nhờ tính hút ẩm và
tính hòa tan mà bụi có thể được lọc trong các thiết bị lọc kiểu ướt.
Suất điện trở của lớp bụi phụ thuộc vào tính chất của từng hạt riêng biệt (vào tính dẫn
điện bề mặt và bên trong, vào hình dạng và kích thước của hạt) cũng như cấu trúc của
lớp và các thông số của dòng khí. Nó ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị lọc bằng
điện.
Phụ thuộc vào suất điện trở bụi chia thành 3 nhóm như sau:
- Bụi thuộc nhóm suất điện trở thấp: có suất điện trở của lớp dưới 104.cm
- Bụi thuộc nhóm suất điện trở trung bình: có suất điện trở của lớp từ 104 ÷1010.cm.
- Bụi thuộc nhóm suất điện trở cao: có suất điện trở của lớp lớn hơn 1010 ÷1013.cm.
Tính mang điện (còn gọi là tính được nạp điện) của bụi ảnh hưởng đến trạng thái của
bụi trong đường ống và hiệu xuất của bụi (đối với thiết bị lọc bằng điện, thiết bị lọc kiểu
ướt…). Ngoài ra tính mang điện còn ảnh hưởng đến an toàn cháy nổ và tính dính bám
của bụi.
Tính cháy nổ
Bụi cháy được do bề mặt tiếp xúc với oxi trong không khí phát triển mạnh (1 m2/g) có
khả năng tự bốc cháy và tạo thành hỗn hợp nổ với không khí. Cường độ nổ của bụi phụ
thuộc vào tính chất hóa học và tính chất nhiệt của bụi, vào kích thước và hình dạng của
các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, vào độ ẩm và thành phần của khí, kích
thước và nhiệt độ của nguồn cháy và vào hàm lượng tương đối của bụi trơ.
Nguyên liệu
gỗ
Mộng: tuapi,
cưa
Chà nhám
Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không lớn nhưng
kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, thường nằm trong khoảng từ (2÷20) m, nên dễ phát tán trong
không khí. Ngòai ra tại các công đọan khác như vận chuyển gỗ, lắp gép... đều phát sinh bụi
tuy nhiên mức độ không đáng kể.
Tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn:
- Bệnh ở đường hô hấp: tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi mà gây ra các bệnh viêm mũi,
họng khí phế quản khác nhau. Bụi hữu cơ như bông sợi, gai, lanh dính vào niêm mạc
gây viêm phù thủng, tiết nhiều niêm dịch. Bụi vô cơ rắn, cạnh sắc nhọn, ban đầu
thường gây viêm mũi, tiết nhiều niêm dịch làm hít thở khó khăn, lâu ngày có thể teo
mũi, giảm chức năng giữ, lọc bụi, làm bệnh phổi nhiễm bụi dễ phát sinh.
- Bệnh ngoài da: bụi tác động đến các tuyến nhờn làm cho khô da, phát sinh các bệnh
về da.
- Bệnh gây tổn thương mắt: do không có kính phòng hộ, bụi bắn vào mắt gây kích
thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt, sinh ra mộng mắt, nhài quạt... Ngoài ra bụi còn
có thể làm giảm thị lực, bỏng giác mạc, thậm chí gây mù mắt.
Ngoài ra bụi gỗ còn gây ảnh hường tới sinh hoạt, gây mất vệ sinh...
Đối với động vật và thực vật:
Bụi còn tác hại đến sự tồn tại và phát triển của động vật và thực vật. Bụi gỗ bám quá nhiều
trên vỏ hoa quả, cây củ là nguyên nhân làm giảm chất lượng của các sản phẩm này, đồng
thời cũng làm tăng chi phí để làm sạch chúng và giảm khả năng quang hợp của cây. Bụi
lắng đọng làm lấp đầy những lỗ khí khổng, bao xung quanh những hạt diệp lục thu ánh sáng
cần cho quá trình quang hợp, tăng khả năng nhiễm bệnh của cây cối thông qua việc làm
giảm sức sống của cây.
Là kiểu thiết bị đơn giản nhất, lợi dụng trọng lực của các hạt bụi khi dòng khí chứa bụi
chuyển động ngang trong thiết bị.
Buồng lắng bụi hoạt động có hiệu quả đối với các hạt có kích thước > 50 m, còn các hạt
bụi có kích thước < 5m thì khả năng thu hồi bằng không.
Ưu điểm:
- Chế tạo đơn giản
- Chi phí vận hành và bảo trì thiết bị thấp.
Nhược điểm:
- Buồng lắng bụi có kích thước lớn, chiếm nhiều diện tích
- Hiệu suất không cao
2.1.2. Xiclon
Thiết bị xiclon được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp có hiệu quả cao khi kích thước
hạt bụi > 5m. Thu hồi bụi trong xiclon diễn ra dưới tác dụng của lực ly tâm.
Nguyên lý hoạt động: Dòng khí ô nhiễm được đưa vào phần trên của cyclone ống khí dẫn
vào được bố trí với phương tiếp tuyến với cyclone, khí sau khi xử lý thoát ra theo ống phía
trên đặt tại tâm thân trụ khí vào cyclone thực hiện chuyển động xoắn ốc dịch chuyển xuống
dưới và hình thành dòng xoáy ngoài các hạt bụi với tác dụng của lực ly tâm văng vào thành
cyclone. Tiến gần đến đáy cho dòng khí quay ngược trở lại và chuyển động lên trên hình
thành dòng xoắn trong. Các hạt bụi văng đến thành chuyển động xuống dưới nhờ lực đẩy
của dòng xoáy và trọng lực
Ưu điểm:
- Không có phần chuyển động nên tăng độ bền của thiết bị
- Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 5000C)
- Thu hồi bụi ở dạng khô
- Trở lực hầu như cố định và không lớn (250÷1500) N/m2
- Làm việc ở áp suất cao
- Năng suất cao; Rẻ
- Có khả năng thu hồi vật liệu mài mòn mà không cần bảo vệ bề mặt xiclon
- Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 m
- Không thể thu hồi bụi kết dính.
2.1.3. Thiết bị lọc vải
Nguyên lý hoạt động: Quá trình lọc bụi trên vải lọc xảy ra theo 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1: khi vải lọc còn sạch, các hạt bụi lắng trên các lớp xơ nằm trên bề mặt
sợi và giữa các sợi. Ở giai đoạn này, hiệu suất lọc bụi còn thấp.
- Giai đoạn 2: khi đã có một lớp bụi bám trên bề mặt vải, lớp bụi này trở thành môi
trường lọc bụi thứ 2. Hiệu suất lọc bụi ở giai đoạn này rất cao.
- Giai đoạn 3: sau một thời gian làm việc, lớp bụi bám trên vải sẽ dày lên làm tăng trở
lực của thiết bị, vì vậy phải làm sạch vải lọc. Sau khi làm sạch vải lọc vẫn còn một
lượng lớn bụi nằm giữa các xơ, cho nên trong giai đoạn 3 này hiệu suất lọc vẫn còn
cao.
Vải có thể phục hồi bằng hai phương pháp cơ bản:
- Rung vật liệu lọc (cơ học, khí động học);
- Thổi ngược vật liệu lọc bằng khí sạch hoặc không khí.
Ưu điểm: hiệu suất lọc bụi cao 98÷99%, phù hợp với các loại bụi có đường kính nhỏ.
Nhược điểm:
- Giá thành và chi phí quản lý cao vì đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc, thiết bị rũ
bụi;
- Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường dao động theo độ ẩm.
Nguyên lý hoạt động: Khi đột ngột thay đổi chuyển hướng chuyển động của dòng khí, các
hạt bụi dưới tác dụng của lực quán tính tiếp tục chuyển động theo hướng cũ và tách ra khỏi
khí, rơi vào bình chứa.
Vận tốc của khí trong thiết bị khoảng 1 m/s, còn ở ống vào khoảng 10 m/s. Hiệu quả xử lý
của thiết bị này dạng này từ 65-80% đối với các hạt bụi có kích thước 25-30 m.
- Do độ nhạy cao nên khi có sự thay đổi dù nhỏ giữa giá trị thực và giá trị khi tính
toán của các thông số thì hiệu quả thu hồi bụi cũng bị giảm sút nhiều;
- Khi có sự cố cơ học dù nhỏ cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả thu bụi;
- Không sử dụng được với khí thải có chứa chất dễ nỗ vì thường xuất hiện các tia lửa
điện.
Hệ thống
thu khí
Lọc
Bơm Xyclon túi vải Ống
áp lực khói
Bụi được thu gom ngay tại vị trí phát sinh thông qua các chụp hút bố trí trên các
máy công cụ. Các chụp hút được nối với hệ thống ống dẫn, dưới tác dụng của lực hút
ly tâm bụi theo hệ thống đường ống dẫn vào Xiclon. Tại xiclon dưới tác dụng của lực
ly tâm các hạt bụi có kích thước lớn sẽ tách khỏi dòng khí và lắng xuống vào phễu
chứa, lượng bụi tinh còn lại sẽ theo dòng khí qua thiết bị lọc túi vải. Ở thiết bị lọc túi
vải bụi được lọc với hiệu suất khá cao, khí sau khi qua thiết bị lọc túi vải được dẫn ra
ống thải và được thải ra ngoài không khí đáp ứng điều kiện xã thải theo QCVN
❖ Yêu cầu
− Khí thải sau khi đi qua hệ thống xử lý phải đạt tiêu chuẩn về xả thải, nồng
độ bụi ra phải nhỏ hơn nồng độ cho phép dựa vào Quy chuẩn Việt nam 19-2009 về
Bụi và các chất vô cơ để làm mốc so sánh.
− Thiết kế hệ thống phải đảm bảo tiết kiệm tối ưu về kinh tế, đảm bảo thích
hợp với môi trường và khí hậu Việt Nam.
❖Ưu điểm
- Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm, tính chất của nguồn khí thải
- Nồng độ khí thải sau xử lý đạt QCVN 19:2009/BTNMT.
- Hiêu suất lọc bụi tương đối cao.
- Không gian lắp đặt nhỏ
- Cấu tạo đơn giản.
❖Nhược điểm
- Vận hành phức tạp, đòi hỏi nhân viên vận hành phải có trình độ chuyên môn cao.
- Cần có cơ cấu thổi khí phụ trợ.
- Đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc và thiết bị rũ lọc.
- Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường dao động theo độ ẩm.
Nguyên lý lọc bụi của vải như sau: cho không khí lẫn bụi đi qua 1 tấm vải lọc,
ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải theo
nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp
dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc,
lớp màng này giữ được cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ. Hiệu quả lọc có thể đạt
tới 99,8% và lọc được cả các hạt rất nhỏ là nhờ có lớp trợ lọc. Sau 1 khoảng thời gian
lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng lọc quá lớn, ta phải ngưng cho khí thải đi qua
và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải. Thao tác này được gọi là hoàn nguyên
khả năng lọc.
Trong đó:
F: diện tích tiết diện ngang của xiclon [ m2]
L: lưu lượng dòng khí (m3/s)
wq: tốc độ quy ước, thường chọn wq = 2,2 ÷ 2,5 m/s. Chọn wq = 2,5 m/s
10000/2
𝐹= = 0,56 m2
3600×2,5
4𝐿 4×5000
D=√ =√ = 0,84 m
𝜋𝑤 𝜋×2,5×3600
( công thức III.47 Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hóa chất – Tập 1)
vtt = 2,46 m/s đạt yêu cầu. (Kỹ Thuật Môi Trường, 2001)
𝑘 = ℎ/𝑏 = (2/4)
( theo công thức III.26 -sổ tay quá trình thiết bị tập 1)
Do đó
- Chiều cao cửa vào
𝐿 10000/2
ℎ=√ (𝑚) = √ = 0,2m (theo công thức III.27-sổ tay QTTB1)
𝑘×𝑤𝑣 2×20×3600
Theo “sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất 1” bảng III.4 – trang 524; dựa vào
đường kính thân xiclon ta tính được như sau: xiclon ЦH-24
m
Đường kính của ống thoát khí ra: d1 = 0,6D = 0,6×0,84= 0,507 m
Chiều dài ống dẫn khí vào:𝑙 = 0,6𝐷 = 0,6 × 0,84 = 0,507 m
Chiều cao ống tâm có mặt bích:ℎ1 = 2,11𝐷 = 2,11 × 0,84 = 1,772 m
Hệ số trở lực = 60
Trong đó:
−6
387 273 + 35 3/2
= 17,17.10 × ( ) = 18,87.10−6 𝑃𝑎. 𝑠
387 + 35 273
( theo Ô nhiễm không khí và xử lí khí thải tập 2-Trần Ngọc Chấn)
1
- Hiệu suất loại bỏ hạt bụi có kích thước dpj: ηi =
𝑑𝑝50 𝐵
1+( 𝑑 )
𝑝𝑗
- Bảng 3.2. Bảng phân cấp cỡ hạt ban đầu của hạt bụi
Đường kính cỡ
<5 5 – 10 10 – 15 15-20 >20 Tổng
hạt , m
Lượng bụi còn lại sau khi qua 2 xiclon: 2×20000(mg/m3)×(100% - 89,39%) = 4244 (mg/m3)
Khối lượng bụi thu trong 1 ngày
273
- Khối lượng riêng của khí thải ở 35oC: 𝜌𝑘 = 1,293 × = 1,15 kg/m3
273+35
- Khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải ở 35oC: 𝜌ℎℎ = 𝜌𝑏 𝑦1 + (1 − 𝑦1 )𝜌𝑘
Với :
𝐶1
𝑦1 = [%]
𝜌ℎℎ
𝐶1 = 20000 mg/m3
𝜌𝑘 = 1,15 kg/m3
20000×10−6 20000×10−6
Thay vào ta được 𝜌ℎℎ = 1200 × + (1 − ) × 1,15 = 1,36 kg/m3
1,15×100 1,15×100
hh: khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải, [ kg/m3]
-Khối lượng bụi thu được ở xiclon trong 1 ngày ( làm vệc 16 giờ/ngày đêm)
𝑚 = 178 × 16 = 2848 kg/ngày
-Thể tích bụi thu được ở xiclon trong 1 ngày
𝑚 2848
𝑉= = = 2,37 m3/ngày
𝜌𝑏 1200
Khối lượng riêng của không khí khô ở 35oC: ρk = 1,15 kg/m3
Nồng độ bụi ra khỏi thiết bị túi vải theo QCVN 19 – 2009, loại B
CTC = 200 mg/m3 ở điều kiện chuẩn ( 0oC và áp suất bằng 760 mmHg).
Nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải của các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí: (Theo QCVN 19 – 2009 )
Cmax = CTC × Kp × Kv
Trong đó:
Cmax: Nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, mg/Nm3.
CTC: Giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm theo QCVN 19 – 2009
P ≤ 20.000 1
Kv: Hệ số vùng, khu vực, nơi có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ.
Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); Vùng
ngoại thành đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có
Vùng 2 0,8
khoảng cách đến ranh giới cách khu vực này dưới
02 km.
273
Cr = 200 = 177 mg/m3
273+35
𝐶𝑣 −𝐶𝑟 4244−177
η= = × 100%=95,83%
𝐶𝑣 4244
Diện tích một ống tay áo: S1 túi vải = 𝜋 × 𝐷 × 𝑙 = 𝜋 × 0,25 × 3= 2,35 m2
∆𝑃 323,4
𝑣= = = 0,013 m/s = 50 m3/m2.h
𝜇(𝑅𝑣 +𝑅𝑏 ) 18,87×(133+1,109.103 )
Trong đó.
Với Rv , Rb tùy thuộc vào khí, vải lọc, pha phân tán, nhiệt độ,… và được xác định
theo thực nghiệm.
𝑄 9869
Diện tích bề mặt lọc S = = = 232 m2
𝑣×𝜂 50×0,85
𝑆 232
Số ống tay áo cần: n = = = 99 ống. Chọn số ống thiết kế là 100 ống
𝑆1𝑡ú𝑖 2,35
Năng suất lọc đơn vị thực tế khi thiết kế 100 ống lọc tay áo:
𝑄 9869
qtt = = = 49,4 m3/m2.h
η ×𝑆𝑡𝑡 0,85×235
Khoảng cách giữa các ống (ngang dọc như nhau): 8 - 10 cm, chọn 10 cm.
Khoảng cách từ ống tay áo ngoài đến thành thiết bị: 8 - 10 cm, chọn 10 cm.
❖ Chiều rộng thiết bị = đường kính ống tay áo x số hàng + khoảng cách giữa các ống
tay áo x (số hàng -1) + khoảng cách từ ống tay áo ngoài cùng đến thành thiết bị x 2
H = H1 + H2 + H3 +H4
Lượng hệ khí vào ống tay áo: Gv = ρhh×Qv = 1,36× 9869 = 13422 kg/h.
Nồng độ bụi trong hệ khí đi vào thiết bị lọc tay áo (% khối lượng)
𝐶𝑏 4244×10−6
yv = = × 100%= 0,31%
𝜌hh 1,36
Nồng độ bụi trong hệ khí ra khỏi thiết bị lọc túi vải (% khối lượng)
100−𝑦𝑣 100−0,31
Gr = G v × = 13422 × = 13382 kg/h.
100−𝑦𝑟 100−0,013
100−𝑦𝑣 100−0,31
Gs = G v × = 13422 × = 13380 kg/h
100 100
𝐺𝑟 13382
Qr = = = 9840 kg/h.
𝜌hh 1,36
Năng suất của thiết bị lọc theo lượng khí sạch hoàn toàn
𝐺𝑠 13380
Qs = = = 11635 m3/h.
𝜌𝑘 1,15
𝑚 640
V= = = 0,53 m3/ngày
𝜌𝑏 1200
𝐺𝑣 −𝐺𝑟 13422−13382
×100% = = 95,24%
𝐺𝑣 −𝐺𝑠 13422−13380
𝜋×𝐷 2
- Thể tích một túi lọc: 𝑉1 = ×𝑙
4
𝜋×0.252
𝑉1 = × 3 = 0.15 m3
4
Thể tích một hàng túi lọc : Vh = n × V1 = 10 × 0.15 = 1.5 m3.
Ta có: pV = nRT
Trong đó:
- p là áp suất khối khí
- V là thể tích khối khí
- n là số mol của khối khí
- R là hằng số khí
- T là nhiệt độ khối khí
Do lượng khí nén cần sử dụng để rũ bụi ở mỗi ống túi vải bằng với thể tích của nó
nên với điều kiện ở áp suất 5atm (cho nhiệt độ, khối lượng riêng không đổi), vậy:
- Thể tích khí nén cho mỗi lần giũ bụi:
𝑉ℎ 1.5
Vn = = = 0.3 m3
5 5
𝑉𝑛 0.3
Q= = = 0.1 m3/s = 360 m3/h
𝑡 3
Chọn công nghệ gia công là hàn tay bằng hồ quang điện, bằng cách hàn giáp mối 2 bên.
Hệ số hiệu chỉnh: =1
Trong đó
: hệ số hiệu chỉnh, = 1
𝜎𝑐 240×106
Theo giới hạn chảy: [𝜎𝑐 ] = ×𝜂 = × 1 = 160 × 106 N/m2
𝑛𝑐 1,5
Trong đó:
: hệ số hiệu chỉnh, = 1
Ta lấy giới hạn bé hơn trong 2 ứng suất cho phép ở trên làm ứng suất cho phép tiêu chuẩn.
3.3.2. Xiclon
Đường kính quy đổi: Dt = 0.84 m
𝐷𝑡 ×𝑃 0,84×9,81×104
Chiều dày thiết bị xiclon: 𝑆 ′ = = = 0,0003 mm
2[𝜎]×𝜙ℎ 2×146,15×106 ×0,95
𝜎𝑘 380×106
Xét = = 316,67 × 106 𝑁/𝑚2 > 𝜎
1,2 1,2
Vậy thân tháp có bề dày S = 3 mm thỏa điều kiện bền và áp suất làm việc
Số lượng: 1
Chọn bích liền bằng thép để nối thiết bị ( tra bảng XIII.27 trang 417 Sổ tay Quá trình và
thiết bị công nghệ hóa chất – tập 2)
Đường kính trong: Dt = 300 mm
Đường kính ngoài: D0 = 325 mm
Đường kính ngoài của bích: D = 435 mm
Đường kính tâm bulong: Db = 395 mm
Đường kính mép vát: Dl = 365 mm
Đường kính bulong: db = M20
Số bulong: 16 cái
Chiều cao bích: 22 mm
𝜋
Khối lượng các bích = 2 × × (𝐷 2 − 𝐷02 ) × ℎ × 7,85 × 103 = 22,68 𝑘𝑔
4
Số lượng: 1
Chọn bích liền bằng thép để nối thiết bị ( tra bảng XIII.27 trang 417 Sổ tay Quá trình và
thiết bị công nghệ hóa chất – tập 2)
Đường kính trong: Dt = 150 mm
Đường kính ngoài: D0 = 159 mm
Đường kính ngoài của bích: D = 280 mm
Đường kính tâm bulong: Db = 240 mm
Đường kính mép vát: Dl = 212 mm
Số lượng: 1
Chọn bích liền bằng thép để nối thiết bị ( tra bảng XIII.27 trang 417 Sổ tay Quá trình và
thiết bị công nghệ hóa chất – tập 2)
Đường kính trong: Dt = 504 mm
Đường kính ngoài: D0 = 511 mm
Đường kính ngoài của bích: D = 630 mm
Đường kính tâm bulong: Db = 580 mm
Đường kính mép vát: Dl = 550 mm
Đường kính bulong: db = M20
Số bulong: 20 cái
Chiều cao bích: 30 mm
𝜋
Khối lượng các bích = 2 × × (𝐷 2 − 𝐷02 ) × ℎ × 7,85 × 103 = 50,23 𝑘𝑔
4
Chân đỡ:
Chọn tháp có 4 chân đỡ
𝑃 3848
Tải trọng đặt lên một chân đỡ: G =
4
= 4
= 962 𝑁
Tai treo:
Chọn 4 tai treo
Tải trọng đặt lên một tai treo = 962 N
Tra bảng XIII.36 trang 438 Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất-tập 2:
L= 80 mm
B= 55 mm
B1= 70 mm
H= 125 mm
s= 4 mm
l= 30 mm
a= 15 mm
d= 14 mm
Bề mặt đỡ F= 42,5.104 m2
Tải trọng cho phép lên bề mặt đỡ q= 0,24.106 N/m2
Khối lượng 1 tai treo = 0,53 kg
3.3.3. Lọc túi vải
Tính thân túi lọc
Tính bề dày
Ta có
-Hệ số bền mối hàn : thân hình trụ hàn dọc, hàn tay bằng hồ quang điện, hàn giáp mối 2
bên, đường kính D 700 mm → hệ số bền mối hàn h = 0,95
𝐷𝑡 ×𝑃 4,6×9,81×104
-Bề dày tối thiểu của thâN: 𝑆 ′ = = ≈ 0,0016𝑚 = 1,6mm
2[𝜎]×𝜙ℎ 2×146,15×106 ×0,95
Trong đó
Dt: đường kính quy đổi , Dt = 4,6 m
[]: ứng suất cho phép tiêu chuẩn, [] = 146,15.106 N/m2
𝜎𝑘 380×106
Xét = = 316,67 × 106 𝑁/𝑚2 > 𝜎
1,2 1,2
Vậy thân tháp có bề dày S = 4 mm thỏa điều kiện bền và áp suất làm việc
Trở lực đường ống dẫn ra thiết bị :
− Lưu lượng khí đi vào : Q2 = 10000 m3 /h
− Chọn đường kính ống dẫn khí vào d2 = 400 mm = 0,4 m
10000
1Vận tốc khí vào v2 = = 0,42
= 22,1 m/s
3600 × 𝜋 ×
4
− Trở lực đường ống phía sau thiết bị : P2 = Pms2 + Pcb2 [2]
∆P2 : trở lực của đường ống sau thiết bị tay áo (N/m2 )
∆Pms2 : trở lực của đường ống do ma sát sau thiết bị tay áo(N/m2 )
∆Pcb2 : trở lực cục bộ đường ống sau thiết bị tay áo (N/m2 )
Trong đó : ∆Pms2 = R2 x l2
l2 : chiều dài ống dẫn khí từ thiết bị tay áo đến ống khói. Chọn l2 = 12 m
R2 : tổn thất áp suất ma sát riêng của đường ống từ thiết bị đến ống khói, (Pa/m). R được
xác định bằng cách tra phụ lục 9 [2].
Với Qr = 9840 m3 /h, d2 = 400 mm tra phụ lục 9 [2] ta có R2 = 10,2 Pa/m
cb2 hệ số trở lực cục bộ đường ống phía sau thiết bị tay áo cb2 = 3 . co ngoặt
+ Tại các đoạn ngoặt : sử dụng các co 90o tiết diện tròn nhiều đốt với α = 90o
=> co ngoặt = 0,35
=> cb2 = 3x co ngoặt = 0,35 x 3 = 1,05
=> ∆Pcb2 = cb2 . Pđ2 = 1,05 x 32,14= 33,75 N/m2
Như vậy : ∆P2 = ∆Pms2 + ∆Pcb2 = 122,4 + 33,75 = 156,15 N/m2
Tổn thất trên đường ống dẫn khí ra : ∆P2 = ∆Pcb2 + ∆Ptb = 156,15 + 446,25 = 602,4 N/m2
Nq =
Trong đó : Q là lưu lượng khí (m3 /s)
ηq : Hiệu suất quạt, ηq = 0,55
ηt : Hiệu suất truyền động, ηt = 0,95 khi truyền động bằng đai hình thang
𝑄 × ∆𝑃 10000×602,4
𝑁𝑞 = = = 3,2 kW
1000 ×𝑛𝑞 ×𝑛𝑡 1000×0,55×0,95×3600
Chọn quạt 4 kW
Δt = 35 – 30 = 5 (0C)
Δt > 0
3 𝐿×∆𝑡
VM = 0,65 × √
𝐻
𝑤 2 ×𝐷 22 ×1,3
f = 103 × =103× = 6,9 ( m/s2 ℃)
𝐻 2 ×∆𝑡 12,32 ×5
1 1
m= = = 0,6
0,67+ 0,1√𝑓 +0,34× 3√𝑓 0,67+0,1√6,9+0,34 3√6,9
3 𝐿×∆𝑡 3 9840×5
vM = 0,65 × √ = 0,65 × √ = 15,8 m/s
𝐻 12,3
𝐴×𝑀×𝐹×𝑚×𝑛 200×0,14×2×0,6
H1 = √ 3 =√ = 9,5 m
𝐶𝑐𝑝 × √𝐿×∆𝑡 0,2× 3√1,24×5
𝐻1 −𝐻 9,5−12,3
∆𝐻 = × 100 = × 100 (loại)
𝐻 9,5
𝑤×𝐷 22 ×1,3
f = 103 × = 103 × = 12 ( m/s2 ℃)
𝐻 2 ×∆𝑡 9,52 ×5
1 1
m= 3 = 3 = 0,5
0,67+ 0,1√𝑓 +0,34× √𝑓 0,67+0,1√12+0,34 √12
3 𝐿×∆𝑡 3 9840×5
vM = 0,65 × √ = 0,65× √ = 11
𝐻 9,5
Vậy m×n = 11
𝐴×𝑀×𝐹×𝑚×𝑛 200×0,14×2×11
H2 = √ 3 =√ = 30 m
𝐶𝑐𝑝 × √𝐿×∆𝑡 0,2× 3√1,24×5
𝐻2 −𝐻1 29−9,5
∆𝐻 = × 100 = × 100 = 67,3%
𝐻2 29
- Độ chênh áp cao. -Tiêu hao quá nhiều khí -Đảm bảo tất cả các túi được làm
-Giảm lượng gió hút nén. sạch đầy đủ và đều nhau trên
có thể tắc túi lọc. -Giảm tuổi thọ túi. toàn bộ bề mặt vải.
-Chi phí chạy qua quạt -Bụi chui qua vải trong -Tăng tối đa diện tích vải hữu
hút tăng cao. mỗi đợt xung khí dụng.
-Giảm tốc độ bắt bụi ở -Giảm thiểu tối đa lượng bụi thoát
điểm bắt bụi làm giảm ra trong mỗi lần xung khí.
hiệu quả thu giữ bụi -Tăng tuổi thọ túi vải.
kém. -Giảm tiêu thụ khí nén.
-Giảm tiêu thụ điện năng
KẾT LUẬN
Xử lý ô nhiễm bụi từ công đoạn chế biến gỗ là vấn đề cần thiết nhằm giải quyết ô nhiễm do
bụi gây ra.
Trên cơ sở lý thuyết kết hợp thực nghiệm, đồ án đã tính toán và thiết kế hệ thống xử lý bụi
gỗ bằng thiết bị xiclon và thiết bị lọc túi vải. Nồng độ bụi sau khi xử lý đảm bảo nhỏ hơn
tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào môi trường.
Để xử lý bụi nhằm giảm thiểu ô nhiễm cho môi trường, ngoài biện pháp kỹ thuật đã tính
toán, việc thường xuyên giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho công nhân nhà máy đòi hỏi
phải thực hiện thường xuyên thông qua vận động, tuyên truyền và giáo dục, chế độ khen
thưởng hợp lý trong công tác bảo vệ môi trường chung cho nhà máy.
[1] Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hóa chất – Tập 1, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội
[2] Trần Ngọc Chấn – ONKK và xử lý khí thải.Tập 2, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội - 2004
[3] Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hoá chất tập 2 - Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội
[4] Hoàng Thị Hiền – Thông gió công nghiệp, Nhà xuất bản xây dựng - 11/1998