You are on page 1of 53

Đồ án môn học

Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

MỞ ĐẦU
 ĐẶT VẤN ĐỀ :

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển. Chất lượng cuộc sống của người
dân ngày càng được nâng cao. Ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan
tâm của Việt Nam nói riêng cũng như toàn thế giới nói chung. "ô nhiễm không khí
là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không
khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm
tầm nhìn xa (do bụi)". Khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, số lượng các khu
công nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng. Đã dẫn đến một hậu quả nghiêm trọng
khi ngày càng nhiều bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người liên
quan đến vấn đề ô nhiễm không khí. Các bệnh về da, mắt, đặc biệt là đường hô hấp.
Vì vậy việc xử lý bụi trong quá trình sản xuất là điều tất yếu phải có trong các khu
công nghiệp, nhà máy để bảo vệ bầu không khí.

Từ các nguyên vật liệu tự nhiên như tre, lứa, gỗ, cói…. Người ta có thể tạo ra
các sản phẩm không chỉ tiện lợi được dùng để trang trí trong gia đình, trường học,
bệnh viện,… mà còn đáp ứng thị hiếu người sử dụng. Tuy nhiên trong quá trình tạo
ra các sản phẩm đó, đặc biệt là sử dụng các vật liệu từ gỗ (việc xẻ gỗ, cưa gỗ, trà
nhám, đánh bóng…) đã tạo ra rất nhiều loại bụi với các kích thước khác nhau gây
ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe công nhân làm việc và các khu vực dân cư
xung quanh. Do đó việc thiết kế một hệ thống xử lý bụi trong nhà máy trước khi thải
ra môi trường không khí là hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Vì vậy, đề tài “ Tính toán thiết kế hệ thống xử lý bụi cho xưởng gỗ nồng độ
bụi 650 mg/m3, công suất 5000 m3/h” là nhu cầu cấp thiết.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 1
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI :

Chọn hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ đảm bảo đạt tiêu chuẩn, QCVN
19:2009/BTNMT.
Tính toán, thiết kế thiết bị lọc túi vải , ống khói, chọn quạt hút phù hợp.

 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN :

Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: tìm hiểu các khâu sản xuất gỗ sinh ra
bụi, kham khảo các đề tài đã được nghiên cứu trên mạng internet…

Phân tích thành phần, nồng độ của khí thải từ quy trình sản xuất của xưỏng gỗ.
Từ đó tính toán thiết kế chi tiết từng công trình đơn vị xử lý bụi.

 NỘI DUNG ĐỀ TÀI :


 Xác định nguồn gây ô nhiễm của xưởng gỗ.
 Các phương pháp xử lý bụi đề được đề xuất.
 Lựa chọn và tính toán thiết kế thiết bị xử lý khí thải chính cho phương án
công nghệ được đề xuất.
 Bản vẽ kỹ thuật sơ đồ quy trình công nghệ xử lý khí thải của phương án
công nghệ đề xuất.
 Bản vẽ chi tiết thiết bị của quy trình xử lý bụi gỗ.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 2
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


1. Nội dung và kết quả Đồ án.
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Tinh thần, thái độ và tác phong làm việc
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
3. Bố cục và hình thức trình bày đồ án
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 3
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

...............................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM ĐỒ ÁN
1. Nội dung và kết quả Đồ án.
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Tinh thần, thái độ và tác phong làm việc
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
3. Bố cục và hình thức trình bày đồ án
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 4
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 5
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

LỜI CẢM ƠN
Đồ án này là công trình nghiên cứu đầu tiên để em vận dụng những kiến thức đã học
trong 3 năm qua vào công trình thực tế mà sau này có thể chính em sẽ được thực hiện.
Trong suốt quá trình làm đồ án, em đã nhận được sự quan tâm, tận tình truyền đạt những
kiến thức chuyên môn cần thiết và các kinh nghiệm quý báu nhất từ giáo viên hướng dẫn.
Đến nay với sự dẫn dắt của thầy PGS.TS LÊ HOÀNG NGHIÊM đã giúp em hoàn thành đồ
án “Thiết kế hệ thống xử bụi cho xưởng gỗ công suất 5000 m3/h và nồng độ 650 mg/m3”.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS LÊ HOÀNG NGHIÊM đã hướng dẫn giúp đỡ em
trong việc nghiên cứu và thu thập thông tin từ tài liệu, sách báo để em có thể áp dụng tổng
kết lại những kiến thức mà em đã học, đồng thời rút ra kinh nghiệm thực tế trong suốt quá
trình thực hiện đồ án.
Với kiến thức còn hạn chế, em mong rằng qua đồ án này, em sẽ nhận được nhiều đóng
góp quý báu của thầy cô nhằm giúp em hiểu thêm và vận dụng kiến thức đó để có kết quả
tốt hơn về sau.
Cuối cùng em xin chân thàn cảm ơn.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 6
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
 ĐẶT VẤN ĐỀ : ..................................................................................................... 1
 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI : ............................................................................................ 2
 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN : ........................................................................... 2
 NỘI DUNG ĐỀ TÀI : ............................................................................................ 2
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ BỤI .............................................................................. 8
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BỤI ............................................................................. 8
1.2. PHÂN LOẠI BỤI .................................................................................................. 8
1.3. TÍNH CHẤT HÓA ,LÝ CỦA BỤI ........................................................................ 9
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT GỖ VÀ
NGUỒN PHÁT SINH BỤI GỖ ...................................................................................... 13
2.1. QUY TRÌNH XỬ LÝ GỖ.................................................................................... 13
2.2. NGUỒN PHÁT SINH BỤI GỖ ........................................................................... 15
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA BỤI GỖ. ............................................................................ 16
2.4. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỤI TRONG CÔNG NGHIỆP ........................ 16
CHƯƠNG III : CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN
XỬ LÝ BỤI GỖ ............................................................................................................... 18
3.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI ................................................................... 18
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI GỖ .......................................... 36
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN & THIẾT KẾ THIẾT BỊ XỬ LÝ ................................. 40
4.1. CÁC THÔNG SỐ CẦN THIẾT CHO TÍNH TOÁN & THIẾT KẾ ................... 40
4.2. VẠCH TUYẾN HỆ THỐNG CHỤP HÚT ......................................................... 43
4.3. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CYCLON. .................................................................... 44
CHƯƠNG V : VẬN HÀNH ............................................................................................ 50
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................. 52
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 52
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 52

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 7
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ BỤI

1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BỤI


Các phần tử chất rắn thể rời rạc (vụn) có thể được tạo ra trong các quá trình
nghiền, ngưng kết và các phản ứng hóa học khác nhau. Dưới tác dụng của các dòng
khí, chúng chuyển thành trạng thái lơ lửng và trong những điều kiện nhất định chúng
tạo thành thứ vật chất mà người ta gọi là bụi.
Bụi là một hệ thống gồm hai pha: pha khí và pha rắn rời rạc – các hạt có kích
thước nằm trong khoảng từ kích thước nguyên tử đến kích thước nhìn thấy được bằng
mắt thường, có khả năng tồn tại ở dạng lơ lửng trong thời gian dài ngắn khác nhau.
Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10) µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt
rắn được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiễu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc
không theo định luật Stoke. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương nặng
cho cơ quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh (Silicose) do hít thở phải
không khí chứa bụi boxit silic lâu ngày
Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10µm, thường rơi nhanh xuống đất theo định luật
newton với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho da, mắt,
gây nhiễm trùng, dị ứng…

1.2. PHÂN LOẠI BỤI

a. Theo nguồn gốc


o Bụi hữu cơ tự nhiên (bụi do động đất, núi lửa…)
o Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, phấn hoa…)
o Bụi động vật (len, lông, tóc…)
o Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)
o Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)
o Bụi hỗn hợp (do đúc…)

b. Theo kích thước hạt bụi


o Bụi thô, cát bụi (grit): chứa các hạt có kích thước 1-200 µm. Có khả năng lắng
nhanh trong không khí.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 8
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

o Khói (fume): sinh ra từ quá trình đốt nhiên liệu, là các hạt mịn có kích thước 0,01-
1 µm.
o Sương mù (mist): là các hạt lỏng có kích thước nhỏ hơn 10 µm.
o Sol khí: là các hạt có kích thước nhỏ hơn 10 µm.
o Thu bụi theo phương pháp khô: các thiết bị thu hồi bụi khô hoạt động dựa trên các
cơ chế khác nhau: trọng lực (các buồng lắng bụi), quán tính (lắng bụi nhờ thay đổi
hướng chuyển động của dòng khí hoặc nhờ vách ngăn) và ly tâm (các xiclon đơn,
nhóm và tở hợp, các thiết bị thu hồi bụi xoáy và động).
c. Theo tác hại
o Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen…)
o Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số tinh
dầu gỗ…)
o Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)
o Bụi gây xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiăng…)

Những hạt bụi có tác hại nhất đối với sức khỏe con người là khi chúng có thể thâm
nhập sâu vào tận phổi trong quá trình hô hấp – tức những hạt có kích thước nhỏ hơn
10µm. Người ta gọi cở bụi này là bụi hô hấp.

Phổi nhiễm bụi là một vấn đề lớn trong bệnh lý nghề nghiệp trong khoảng vài chục
năm trở lại đây, chiếm khoảng 40-70% bệnh nghề nghiệp nội thương. Vài số liệu thống
kê cho ta thấy rõ tính chất trầm trọng và yêu cầu phòng chống cấp bách bệnh này. Ở
Mỹ, từ 1950-1955 đã phát hiện được 12.763 công nhân bị mắc bệnh phổi nhiễm bụi đá
(silicose), có 75% bệnh nhân tuổi hơn 50. Ở Việt Nam qua điều tra cho thấy thợ mỏ tỷ
lệ mắc bệnh phổi nhiễm bụi than và đá là 0,7-3,5%, thợ lò gạch chịu lửa ở Thanh Trì
và Cầu Đuống mắc silicose từ 10,2-12,9%, thợ làm fibrocement nhiễm bụi amiant là
5,5%.

1.3. TÍNH CHẤT HÓA ,LÝ CỦA BỤI

Độ tin cậy và hiệu quả làm việc của hệ thống lọc bụi phụ thuộc đáng kể vào các
tính chất lý – hóa của bụi và các thông số của dòng khí mang bụi.
Sau đây sẽ trình bày sơ lược các tính chất lý – hóa cơ bản của bụi ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động của hệ thống lọc và là cơ sở để chọn thiết bị lọc.
1.3.1. Mật độ

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 9
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Mật độ đổ đống (khác với mật độ thực) có tính đến các khe chứa không khí giữa
các hạt. Mật độ đổ đống dùng để xác định thể tích bụi chiếm chỗ trong bunke chứa bụi.
Khi tăng các hạt cùng kích thước mật độ đổ đông giảm do thể tích tương đối của các
lớp không khí tăng. Khi nén chặt, mật độ đổ đống tăng 1,2 ÷ 1,5 lần (so với khí mới đổ
đống).
Mật độ không thực là tỷ số khối lượng các hạt và thể tích mà hạt chiếm chỗ, bao
gồm các lỗ nhỏ, các khe hổng và không đều. Các hạt nguyên khối, phẳng và các hạt
ban đầu có mật độ không thực trong thực tế trùng với mật độ thực. Những hạt như thế
dễ lọc trong thiết bị lọc quán tính hơn so với thiết bị lọc lỗ rỗng do khối lượng bằng
khối lượng thực nên chúng ít bị tác dụng lôi kéo của không khí sạch thoát ra từ thiết bị
lọc. Trái lại các hạt có mật độ không thực thấp dễ lọc trong các thiết bị lọc như ống vải,
bằng vật liệu xốp vì chúng dễ bị nước hoặc vải lọc giữ lại.
Mật độ không thực thường có trị số nhỏ hơn so với mật độ thực thường thấy ở bụi
có xu hướng đông tụ hay thiêu kết, ví dụ: mồ hóng, oxit của các kim loại màu…
1.3.2. Tính tán xạ

Kích thước hạt là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào
thành phần tán xạ của bụi.
Trong quá trình đông tụ, các hạt ban đầu liên kết với nhau trong thiết bị đông tụ
nên chúng to dần. Do đó trong kỹ thuật lọc bụi kích thước Stoc có ý nghĩa quan trọng.
Đó là đường kính của hạt hình cầu có vận tốc lắng chìm như hạt nhưng không phải
hình cầu, hoặc chất keo tụ.
Thành phần tán xạ là hàm lượng tính bằng số lượng hay khối lượng các hạt thuộc
nhóm kích thướng khác nhau.
Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự
do của hạt trong không khí không chuyển động.
1.3.3. Tính dính kết của bụi

Các hạt có xu hướng kết dính vào nhau, với độ kết dính cao bụi có thể dẫn tới tình
trạng bệ nghẹt một phần hay toàn bộ thiết bị tách bụi. Do đó đối với các thiết bị lọc,
người ta thường thiết lập giới hạn sử dụng theo độ kết dính của hạt bụi.
Kích thước hạt bụi càng nhỏ thỉ chúng càng dễ bị bám vào bề mặt thiết bị. Với
những bụi có (60-70) % hạt có đường kính nhỏ hơn 10 𝜇𝑚 thì rất dễ dẫn đến dính bết,
còn bụi có nhiều hạt trên 10 𝜇𝑚 thì dễ trở thành tơi xốp.
1.3.4. Tính mài mòn

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 10
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Độ mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại khi cùng vận tốc
khí và cùng nồng độ bụi.
Độ mài mòn của bụi phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng, kích thước và mật độ của
hạt.
Khi tính toán thiết kế phải tính đến độ mài mòn của bụi.
1.3.5. Độ thấm ướt của bụi

Độ thấm ướt bằng nước của các hạt bụi có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của
các thiết bị tách bụi kiểu ướt, đặc biệt là các thiết bị làm việc ở chế độ tuần hoàn.
Theo tính chất thấm ướt các vật liệu rắn, được chia làm 3 nhóm:
- Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn
silicat và khoáng vật được oxy hóa, halogenua của kim loại kiềm).
- Vật liệu kỵ nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh).
- Vật liệu kỵ nước tuyệt đối: (paraffin, nhựa Teflon, bitum).
1.3.6. Độ dẫn điện của bụi

Chỉ số này được dành giá theo chỉ số điện trở suất của bụi và phụ thuộc vào tính
chất của từng hạt bụi riêng rẽ, cấu trúc hạt và các thông số của dòng khí. Chỉ số này
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc của các bộ lọc bụi tĩnh điện.
Phụ thuộc vào suất điện trở bụi chia thành 3 nhóm như sau:
- Bụi thuộc nhóm suất điện trở thấp: có suất điện trở của lớp dưới 104
- Bụi thuộc nhóm suất điện trở trung bình: có suất điện trở của lớp từ 104÷1010.
- Bụi thuộc nhóm suất điện trở cao: có suất điện trở của lớp lớn hơn 1010÷1013.
1.3.7. Sự tích điện của lớp bụi

Dấu của các hạt bụi tích điện phụ thuộc vào phương pháp tạo thành, thành phần
hóa học, cả những tính chất vật chất mà chúng tiếp xúc. Tính chất này ảnh hưởng đến
hiệu quả tách của chúng trong các thiết bị lọc khí (bộ tách ướt,lọc..) đến tính chất nổ
và tính bết của các hạt.
1.3.8. Tính tự bốc nóng và tạo hỗn hợp dễ nổ với không khí

Các bụi cháy được dễ tạo với oxy của không khí hỗn hợp tự bốc cháy và dễ nổ do
bề mặt tiếp xúc rất lớn của các hạt. Cường độ nổ phụ thuộc vào tính chất hóa học, tính
chất nhiệt, kích thước, hình dáng các hạt và nồng độ của chúng trong không khí, độ
ẩm, thành phần các khí, nhiệt độ nguồn lửa và hàm lượng các chất trơ. Các hạt bụi có

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 11
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

khả năng bắt lửa như bụi hữu cơ (sơn, sợi, plastic) và một số bụi vô cơ như nhôm, kẽm,
magie…

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 12
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUY TRÌNH SẢN


XUẤT GỖ VÀ NGUỒN PHÁT SINH BỤI GỖ

2.1. QUY TRÌNH XỬ LÝ GỖ

Các công đoạn lần lượt như sau:

Nguyên liệu gỗ

Cưa, tẩm, sấy

Định hình: Cưa, bào

Tạo dáng: Cưa, bào, tuapi

Mộng: Tuapi, cưa

Chà nhám

Sơn phủ bề mặt

Lắp ghép - Thành phẩm

Hình 2.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ chế biến đồ mộc gia dụng.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 13
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Cưa, tẩm, sấy:

Nguyên liệu là các loại gỗ khúc, gỗ vụn hoặc gỗ khoanh dạng thân cây được cưa ra
với những kích thước thích hợp tùy vào mục đích sử dụng, sau đó được đem đi
ngâm hay tẩm hóa chất. Đối với các loại gỗ khúc, gỗ vụn trước khi đem đến công
đoạn cắt cần được dán keo, sau khi ghép các khúc gỗ lại chúng sẽ được sấy từ hơi
nhiệt của lò đốt củi để tạo nhưng miếng gỗ lớn hơn, thích hợp cho việc cắt xén sản
phẩm.

 Định hình:

Tùy vào chi tiết cần sử dụng mà gỗ sẽ được cắt để có những kích thước thích hợp.
Đối với các tấm gỗ dạng phẳng, các tấm gỗ sẽ được cắt xén theo từng chi tiết tương
ứng như các loại bàn hay khung ghế. Đối với các loại chi tiết phức tạp như chân
ghế, chân tủ, chân giường có các loại hoa văn khác nhau gỗ sẽ được phay chi tiết
bằng máy tuapi

 Tạo dáng:

Gỗ sau khi dược cắt đúng kích thước ở khâu định hình, sẽ được tạo dáng chi tiết với
từng sản phẩm. Công đoạn này cần sử dụng các máy cưa, lọng, phay, bào để tạo
dáng chính xác cho các chi tiết của sản phẩm.

 Mộng:

Gỗ sau khi được tạo dáng chính xác sẽ được đưa vào khâu mộng để làm các mộng
lắp ghép cho sản phẩm. Có nhiều loại mộng như: mộng âm, mộng dương, mộng
đơn, mộng đôi. Công đoạn này chủ yếu sử dụng các máy tuapi, cưa mâm 2 lưỡi.

 Chà nhám:

Chà nhám chi tiết hoặc thành phẩm. Ở công đoạn này, chi tiết trước hết sẽ được chà
nhám thô ở các góc cạnh, bề mặt. Sau đó chúng sẽ được chà tinh bằng các loại giấy
nhám mịn bằng máy hoặc bằng tay.

 Sơn phủ bề mặt:

Sau khi chà nhám tinh sản phẩm được sơn phủ bề mặt bằng cách nhúng vào vecni
hoặc sơn bằng máy. Mục đích của việc sơn phủ bề mặt là chống mói mọt và làm
cho sản phẩm thêm bóng đẹp.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 14
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Lắp ghép- Thành phẩm:

Ở công đoạn này, các chi tiết đã được gia công sẽ được bộ phẩn lắp ghép lắp thành
sản phẩm hoàn chỉnh. Các sản phẩm đã được lắp ghép sẽ được kiểm tra chất lượng
trước khi đóng gói và xuất xưởng.

Hình 2.2 : Sơ đồ giai đoạn gia công chi tiết và hoàn thiện sản phẩm.

2.2. NGUỒN PHÁT SINH BỤI GỖ

Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong công nghiệp chế biến gỗ, vì hiện
nay trong phân khúc chế biến gỗ nồng độ bụi vượt quá cao so với tiêu chuẩn cho phép
nên cần phải được xử lý.

Bụi phát sinh chủ yếu từ các công đoạn và quá trình sau:

 Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc.


 Rọc, xẻ gỗ.
 Khoan, phay, bào.
 Chà nhám, bào nhẵn các chi tiết.
Bảng 2.1: Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất đồ gỗ gia dụng (WHO:1993 )
STT Công đoạn: Hệ số ô nhiễm
1 Cắt và bốc xếp gỗ 0,187 ( kg/ tấn gỗ )
2 Gia công chi tiết 0,5 ( kg/ tấn gỗ )
3 Chà nhám, đánh bóng 0,05 ( kg/m2 )

Tại các công đoạn gia công như chà nhám, đánh bóng tải lượng bụi không lớn
nhưng kích thước hạt bụi rất nhỏ, thường nằm trong khoảng từ (2÷20) µm nên dễ

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 15
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

phát tán trong không khí. Ngoài ra tại các công đoạn khác như vận chuyển gỗ, lắp
ghép…. Đều phát sinh bụi tuy nhiên mức độ không đáng kể.
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA BỤI GỖ.
2.3.1. Tác hại của bụi gỗ
Bụi gỗ sau khi phát tán ra khỏi nhà máy bám vào quần áo mới giặt xong, khi mặc
vào sẽ thấy ngứa ngáy khó chịu, một số trường hợp gây kích ứng da vì trong bụi gỗ có
chứa hóa chất trong quá trình tẩm.
Bụi gỗ vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hoá phổi gây nên
những bệnh hô hấp. Những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10 µm có thể được giữ lại
trong phổi, tuy nhiên nếu các hạt bụi này có đường kính nhỏ hơn 1 µm thì nó được
chuyển đi như các khí trong hệ thống hô hấp. Khi có tác động của các hạt bụi tới mô
phổi, đa số xảy ra các hư hại sau đây:
Viêm phổi: làm tắc nghẽn các phế quản, từ đó làm giảm khả năng phân phối khí.
Khí thũng phổi: phá hoại các túi phổi từ đó làm giảm khả năng trao đổi khí oxy và
CO2
Ung thư phổi: phá hoại các mô phổi, từ đó làm tắc nghẽn sự trao đổi giữa máu và
tế bào, làm ảnh hưởng khả năng tuần hoàn của máu trong hệ thống tuần hoàn. Từ đó
kéo theo một số vấn đề đáng lưu ý ở tim, đặc biệt là lớp khí ô nhiễm có nồng độ cao.
2.3.2. Các bệnh khác do bụi gỗ gây ra
Bệnh ở đường hô hấp: tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi mà gây ra các bệnh viêm
mũi, họng khí phế quản khác nhau. Bụi hữu cơ như bông sợi, gai, lanh dính vào niêm
mạc gây viêm phù thủng, tiết nhiều niêm dịch. Bụi vô cơ rắn, cạnh sắc nhọn, ban đầu
thường gây viêm mũi, tiết nhiều niêm dịch làm hít thở khó khăn, lâu ngày có thể teo
mũi, giảm chức năng giữ, lọc bụi, làm bệnh phổi nhiễm bụi dễ phát sinh.
Bệnh ngoài da: bụi tác động đến các tuyến nhờn làm cho khô da, phát sinh các
bệnh về da.
Bệnh gây tổn thương mắt: do không có kính phòng hộ, bụi bắn vào mắt gây kích
thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt, sinh ra mộng mắt, nhài quạt… Ngoài ra bụi còn có
thể làm giảm thị lực, bỏng giác mạc, thậm chí gây mù mắt.
2.4. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỤI TRONG CÔNG NGHIỆP
2.4.1. Biện pháp phòng hộ cá nhân
Phòng chống bụi bằng quần áo, mặt nạ, khẩu trang chống bụi, tùy theo điều kiện
từng nơi, từng lúc mà dùng. Những nơi có bụi độc, quần áo phải kín, may bằng vải
bông để bụi khỏi xâm nhập vào cơ thể, dùng thêm găng tay cao su để chống bụi.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 16
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Một loại mặt nạ chống bụi, hoặc dùng khẩu trang cũng có thể cản được bụi đáng
kể. Loại khẩu trang chống bụi kiểu có diện tích chống bụi khoảng 250 cm2 bằng vải
tổng hợp đặt giữa 2 lớp vải dệt kim, có hiệu quả lọc được gần 100%.
Tăng cường chế độ vệ sinh cá nhân thường xuyên và triệt để, nhất là nơi có
bụi khí độc (chì, thạch tín), không được ăn uống, hút thuốc, nói chuyện khi làm việc,
làm xong phải tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo lao động bằng quần áo sạch.
2.4.2. Biện pháp kỹ thuật

Giữ bụi không cho lan tỏa ra ngoài không khí, cơ giới hóa, tự động hóa các quá
trình sinh bụi, để công nhân không phải tiếp xúc với bụi. Đây là biện pháp cơ bản nhất,
Ví dụ: tự động hóa trong quá trình đóng bao để nguyên liệu trong sản xuất vật liệu xây
dựng, xi măng, vận chuyển bằng băng chuyền trong ngành dệt, ngành than, khai thác
mỏ, dùng các tấm che kín các máy móc tạo ra bụi, kèm theo các máy hút bụi tại chỗ,
chỉ chừa chỗ thao tác tối thiểu cho nhu cầu kỹ thuật (trong máy mài, cưa đĩa, máy
nghiền đá v.v.)
Trong khai thác mỏ người ta còn dùng khoan ướt, làm ẩm, hạn chế việc sinh bụi.
Kết quả điều tra cho thấy, nếu khoan khô 1cm3 không khí có 5983 hạt bụi, khi khoan
ướt chỉ còn 1734 hạt.
Khi khai thác mỏ bằng mìn, có thể dùng bao nước bằng ni lông làm lắng bụi, giảm
nồng độ bụi ở nơi sản xuất.
Thay vật liệu sử dụng nhiều bụi độc bằng vật liệu ít bụi độc (dùng đá mài nhân tạo
có ít dioxit silic thay thế cho đá mài tự nhiên nhiều SiO2).
Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi, trong các xưởng nhiều bụi.
Để đề phòng bụi cháy nổ, cần loại trừ điều kiện sinh ra nổ:
Theo dõi nồng độ bụi để không đạt tới mức có thể gây nổ được, đặc biệt là trong
các ống dẫn và máy lọc bụi.
Cách ly mồi lửa, tia lửa điện, đèn chiếu sáng ở mỏ than, phải hết sức cẩn thận. Người ta
đã chế ra một loại bột chống cháy (đất sét, vôi) có màu sắc rắc lên trên bụi than đá bám vào
vách và sàn để chống nổ.
2.4.3. Biện pháp y tế

Để phòng chống bụi, cán bộ y tế và an toàn lao động phải có trách nhiệm tổ chức
khám tuyển, khám định kỳ, quản lý sức khỏe công nhân làm việc với bụi, giám định
khả năng lao động và bố trí nơi lao động thích hợp cho người mắc bệnh.
Khám tuyển nhằm loại trừ những người mắc bệnh lao phổi và các thể lao khác, các
bệnh đường hô hấp trên mạn tính, bệnh viêm xoang, các bệnh phổi, cơ hoành, cơ tim.
Bệnh van tim và cao huyết áp không được làm với bụi vì bệnh sẽ nặng thêm.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 17
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Khám định kỳ, mỗi cơ sở sản xuất với bụi 6 tháng hoặc 1 năm khám định kỳ 1 lần
để phát hiện sớm bệnh phổi nhiễm bụi.

Giám định khả năng lao động và bốï trí nơi lao động thích hợp cho người mắc bệnh
hoặc cho nghỉ việc vì mất sức và được hưởng các chế độ đền bù tương xứng.

CHƯƠNG III : CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI VÀ ĐỀ


XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ BỤI GỖ

3.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI


3.1.1. Tổng quan các phương pháp xử lý bụi

Có nhiều loại thiết bị cơ khí kiễu khô để làm sạch bụi nhờ lợi dụng các cơ chế lắng
khác nhau như: lắng trõng lượng (buồng lắng bụi) lắng quán tính (phòng lắng có vật
cản), lắng ly tâm (cyclone đơn, chùm, tổ hợp…)

Đó là những thiết bị có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo. Tuy nhiên hiệu quả xử lý của
chúng không cao lắm nên chỉ dùng làm thiết bị lắng sơ bộ.

Người ta chia chúng thành những nhóm chính sau đây:


 Buồng lắng bụi: quá trình xảy ra dưới tác dụng của trọng lực.
 Thiết bị lọc bụi kiểu quán tính: lợi dụng lực quán tính khi thay đổi chiều hướng
chuyển động để tách bụi ra khỏi dòng không khí.
 Thiết bị lọc bụi kiểu ly tâm - xiclon: dùng lực ly tâm để đẩy các hạt bụi ra xa
tâm quay rồi chạm vào thành thiết bị, hạt bụi bị mất dần động năng và rơi xuống
dưới đáy.
 Lưới lọc bụi bằng vải, lưới thép, giấy, vật liệu rỗng bằng khâu sứ, khâu kim
loại…trong thiết bị lọc bụi loại này các lực quán tính, lực trọng trường và cả lực
khuếch tán nữa đều phát huy tác dụng.
 Thiết bị lọc bụi bằng điện: dưới tác dụng của điện trường điện áp cao, các hạt
bụi được tích điện và bị hút váo các bản cực khác dấu.
Các nhóm thiết bị lọc bụi nêu trên đều có 2 loại: khô và ướt. Chất lỏng làm ướt
thiết bị lọc bụi chủ yếu là nước – dùng trong xiclon màng nước, vật liệu rỗng
tưới nước. Ngoài ra, người ta còn dùng dầu trong công nghiệp để tẩm ướt các
lưới lọc làm bằng sợi thép, lưới thép.
Các thông số quan trọng của thiết bị hoặc hệ thống lọc bụi là:
 Mức độ lọc sạch hay còn gọi là hiệu quả lọc.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 18
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Năng suất của hệ thống tức là lưu lượng không khí đi qua bộ lọc, m3/h.
 Sức cản thủy lực, kg/m2
 Điện năng tiêu hao cho một thể tích không khí cần lọc kW/m3 không khí.
 Giá thành thiết bị và các chi phí cho đơn vị sản phẩm.

3.1.2. Thiết bị thu hồi bụi theo phương pháp khô


3.1.2.1. Buồng lắng bụi:
 Nguyên lý:

Đây là loại thiết bị lọc đơn giản. Phương pháp thu gom bụi hoạt động theo nguyên
lý sử dụng lực hấp dẫn, trọng lực để lắng đọng những phân tử bụi ra khỏi không khí.
Cấu tạo là một không gian hình hộp có tiết diện ngang lớn hơn nhiều lần so với tiết
diện của đường ống dẫn khí vào để cho vận tốc dòng khí giảm xuống rất nhỏ, nhờ thế
hạt bụi đủ thời gian rơi xuống chạm đáy dưới tác dụng của trọng lực và bị giữ lại ở đó
mà không bị dòng khí mang theo.

 Ưu điểm:
- Chế tạo đơn giản.
- Chi phí vận hành và bảo trì thấp.
- Giá thành thấp, rẻ tiền có thể sử dụng nguồn nhiều nguyên liệu chế tạo.
- Lắng được cả bụi khô và bụi ướt.
- Thường dùng để làm sạch sơ bộ.
 Nhược điểm:
- Buồng lắng bụi có diện tích lớn, chiếm diện tích nhiều.
- Hiệu suất không cao.
- Vận tốc dòng khí nhỏ.
- Xử lí hiệu quả với các hạt có d > 50 𝜇𝑚. Kong6 xử lý bụi có kích thước nhỏ.
- Các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 5 𝜇𝑚 hoàn toàn không lắng, ngay cả buồng
lắng có kích thước lớn.
- Hiệu quả xử lý thường chỉ đạt < 70 %
Có nhiều loại buồng lắng bụi như: buồng lắng bụi có nhiều ngăn, buồng lắng
“động năng”….

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 19
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Phạm vi sử dụng: Chỉ áp dụng với bụi thô có kích thước lớn, cở hạt > 50mm, khí
chuyển động với vận tốc nhỏ, được sử dụng như cấp lọc thô trước các thiết bị lọc
tinh.

Hình 3.1 : Buồng lắng bụi và mặt cắt ngang.


3.1.2.2. Thiết bị lắng quán tính:
 Nguyên lí hoạt động:
Làm thay đổi chiều chuyển động của dòng khí một cách liên tục, lặp đi lặp lại bằng
nhiều vật cản có hình dáng khác nhau.
Khi dòng khí đổi hướng chuyển động thì bụi do có sức quán tính lớn chuyển hướng
chuyển hướng chuyển động ban đầu của mình và va đập vào các vật cản rồi bị giữ lại ở
đó hoặc mất động năng và rơi xuống đáy thiết bị.
Vận tốc khí trong thiết bị khoảng 1m/s, còn ở ống vào khoảng 10m/s. Hiệu quả xử
lí của thiết bị dạng này từ (65-80) % với hạt (25-30) 𝜇𝑚. Trở lực của chúng khoảng
(150-390) N/m2.
 Ưu điểm:
- Cấu tạo gọn nhẹ
- Tổn thất áp suất thấp hơn so với các thiết bị khác.
- Khả năng lắng cao hơn buồng lắng
 Nhược điểm:
- Hiệu quả xử lí kém với bụi có đường kính d < 5 𝜇𝑚
- Thường sử dụng để lọc bụi thô.
- Hiệu quả lọc khoảng 65 – 80 % khi bụi có kích thước 25 -30 µm

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 20
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Phạm vi sử dụng: dùng để tách các hạt bụi có kích thước lớn hơn 10mm

Hình 3.2: Thiết bị lắng bụi quán tính


3.1.2.3. Thiết bị lá xách:
 Nguyên lý:
Các thiết bị này có dãy lá chắn hoặc các vòng chắn. Khí đi qua mạng chắn, đổi
hướng đột ngột, các hạt bụi do quán tính chuyển động theo hướng cũ tách ra khỏi khí
hoặc va đập vào các tấm phẳng nghiêng, lắng trên đó rồi rơi xuống dòng khí bụi. Kết
quả khí được chia thành hai dòng: Dòng chứa bụi nồng độ cao (10% thể tích) được hút
qua xiclon để tiếp tục xử lý, rồi sau đó được trộn với dòng đi qua các tấm chắn (chiếm
90% thể tích). Vận tốc khí trước mạng chóp phải đủ cao (15m/s) để đạt hiệu quả tách
bụi quán tính). Trở lực của lưới khoảng(100÷500)N/m2. Thiết bị lá xách được sử dụng
để thu hồi bụi có kích thước trên 20m.
 Nhược điểm :
Sự mài mòn các tấm chắn khi nồng độ bụi cao và có thể tạo thành trầm tích làm bít
kín mặt sàng. Nhiệt độ cho phép của khí thải phụ thuộc vào vật liệu làm lá chắn,
thường không quá 450÷6000C.

3.1.2.4. Thiết bị lọc bụi ly tâm

Có nhiều dạng thiết bị lọc ly tâm khác nhau: kiểu nằm ngang, kiểu đứng, và các thiết
bị thu hồi kiểu xoáy, kiểu động:
Kiểu nằm ngang

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 21
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Nguyên lý: không khí mang bụi vào thiết bị các cánh hướng dòng thành chuyển
xoáy. Lực ly tâm sản sinh từ dòng chuyển động xoáy tác dụng lên các bụi và đẩy chúng
ra xa lõi hình trụ rồi chạm vào thành ống bao và thoát ra qua que hình vành khăn rồi rơi
vào nơi tập trung bụi
Những thông số cần biết:
 Thường ít được sử dụng
 Đường kính cỡ hạt xử lý tương tự cyclone.
 Thiết bị dung để xử lý bụi thô.
Ưu và nhược điểm:
 Ưu: nhờ lực ly tâm có thể xử lý bụi có đường kính nhỏ hơn thiết bị thùng lắng
và thiết bị quán tính.
 Khuyết: không xử lý bụi có đường kính d<20μm, thiết bị thường lớn hơn các
loại khác
Kiểu đứng: thường được gọi là xyclon
Nguyên lý: là thiết bị lọc ly tâm kiểu đứng, thiết bị lọc bụi này hình thành lực ly tâm
để tách bụi ra khỏi không khí. Nó được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghiệp.
Thân xiclon thường hình trụ có đáy là hình chóp cụt. Ống khí vào được bố trí theo
phương tiếp tuyến với than xiclon, khí nhiễm bụi đi vào phần trên của xiclon thực hiện
chuyển động xoắn ốc, dịch chuyển xuống phía dưới và hình thành dòng xoáy ngoài.
Lúc đó, các hạt bụi, dưới tác dụng của lực ly tâm, văng vào thành xiclon. Tiến gần đến
đáy chóp, dòng khí bắt đầu quay ngược trở lại và chuyển động lên trên hình thành dòng
xoắn trong. Các hạt bụi văng đến thành, dịch chuyển xuống dưới nhờ lực đẩy của dòng
xoáy và trọng lực rồi từ đó ra khỏi xiclon qua ống xả bụi.
Áp dụng: Dùng để tách các hạt bụi có kích thước lớn hơn 10μm.
Những thông số cần biết:
 Vận tốc dòng khí vào: vgh > 5m/s.
 Hiệu xuất lọc n = 70 đối với xiclon ướt và xiclon chum, đường kính cỡ hạt
d=30÷40μm.
 Nồng độ bụi vào: Cbui > 20g/m3.
 Trở lực của thiết bị từ 250÷1500Pa.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 22
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Ưu và khuyết điểm:
 Ưu:
- Không có phần chuyển động;
- Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 500oC);
- Có khả năng thu hồi vật liệu mài mòn mà không cần bảo vệ bề mặt
xiclon;
- Thu hồi bụi ở dạng khô;
- Trở lực hầu như cố định và không lớn (250÷1500Pa);
- Làm việc tốt ở áp suất cao;
- Chế tạo đơn giản;
- Năng suất cao;
- Rẻ;
- Hiệu quả không phụ thuộc sự thay đổi nồng độ bụi;
 Khuyết: hiệu quả xử lý kém đối với bụi có đường kính < 5μm, không thể thu
hồi bụi kết dính, thu hồi bụi trong xiclon diễn ra dưới tác dụng của lực ly tâm.
Xiclon đơn
Xiclon đơn là thiết bị hoàn chỉnh hoạt động độc lập và có nhiều dạng khác nhau như
hình trụ, dạng hình côn. Việc sử dụng loại nào tùy thuộc vào đặc tính của bụi và yêu
cầu xử lý. Dạng hình trụ có năng suất lớn, còn loại hình côn có hiệu suất lớn.

Hình 3.3: Cấu tạo Cyclone kiểu thông thường


a) Hình chiếu đứng. b) Ống dẫn vào theo phương tiếp tuyến. c) Ống dẫn vào theo
đường ống xoắn. d) Van xả bụi.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 23
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Trong công nghiệp, xiclon được chia làm 2 nhóm: hiệu quả cao và năng suất cao.
Nhóm thứ nhất đạt hiệu quả cao nhưng chi phí lớn, nhóm thứ hai có trở lực nhỏ nhưng
thu hồi các hạt mịn kém hơn.
Trong thực tế, người ta ứng dụng rộng rãi xiclon trụ và xiclon chóp (không có thân
trụ). Xiclon trụ thuộc nhóm năng suất cao, còn xiclon chóp thuộc nhóm hiệu quả cao.
Đường kính xiclon trụ không lớn hơn 2000mm và xiclon chóp nhỏ hơn 3000mm.
Bảng 3.1: Nồng độ bụi cho phép ứng dụng xiclon phụ thuộc đường kính xiclon ( sổ
tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1 - TS TRẦN XOA)

Đường kính xiclon (mm) 800 600 500 400 300 200 100

Nồng độ bụi cho phép 2,5 2,0 1,5 1,2 1,0 0,8 0,6

Nhóm xiclon: khi lưu lượng lớn người ta ứng dụng nhóm phối hợp các xiclon. Điều
đó cho phép không tăng đường kính xiclon và do đó ảnh hưởng tốt đến hiệu quả xử lý.
Khí nhiễm bụi đi vào chung một ống, rồi sau đó được phân phối cho các xyclon thành
phần
Xiclon tổ hợp
Xiclon tổ hợp là một thiết bị lọc bụi gồm một số lượng lớn các đơn nguyên xiclon
mắc song song trong một vỏ có chung đường dẫn khí vào, khí ra, thùng chứa bụi.
Trong xiclon tổ hợp, việc tạo nên chuyển động quay của dòng khí trong thiết bị không
phải do dòng khí được đưa vào theo phương tiếp tuyến mà do các dụng cụ định hướng
dạng chong chóng hoặc dạng hóa hồng đặt trong thiết bị. Do vậy kích thước của xiclon
tổ hợp nhỏ hơn kích thước của xiclon đơn có cùng công suất.
Người ta đã thiết kế các loại cyclon tiêu chuẩn đường kính 250 mm và ghép nhiều
cyclon làm việc song song để lọc lượng khí thải lớn. Khi này hiệu suất lọc hạt bụi ≤ 5
µm đạt tới 85 ÷ 90%. Các loại cyclon này thường có cánh xoắn ở miệng vào với góc
nghiêng 25~30o. Đường kính ống tâm d=158~133mm. vận tốc trung bình trong mắt cắt
ngang v=3,5~4,75 m/s.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 24
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Hình 3.4: Xiclon tổ hợp.


Nguyên lý làm việc của xiclon tổ hợp: khi tụi đi vào ống khói và sau đó đi vào hộp
phân phối, từ đó khi vào các không gian giữa vỏ đơn nguyên và ống xả. Trong khoảng
không gian này có đặt các dụng cụ định hướng để tạo sự chuyển động xoáy. Bụi sau
khi tách đi qua lỗ tháo bụi và vào thùng chứa.
3.1.2.5. Thiết bị thu hồi bụi kiểu động

Quá trình xử lý bụi trong thiết bị này được thực hiện nhờ lực ly tâm và lực coriolit,
xuất hiện khi quay cuồng hút. thiết bị thu hồi bụi kiểu động tiêu thụ năng lượng nhiều
hơn quạt thông thường có cùng năng suất và cột áp.
Ưu điểm của thiết bị này so với các thiết bị thu hồi bụi ly tâm khác là: gọn, lượng
kim loại nhỏ, kết hợp máy hút bụi và xiclon vào cùng một thiết bị. Tuy nhiên, chúng có
nhiều nhược điểm như: cánh quạt bị mài mòn nhanh, có khả năng tạo thành các trầm
tích trên cánh quạt, do đó làm mất căn bằng phần quay, hiệu quả thu hồi d < 10m kém
và chế tạo phức tạp.
Thiết bị thu hồi bụi khô hoạt động dựa trên các cơ chế lắng khác nhau: trọng lực
(các buồng lắng bụi), quán tính (lắng bụi nhờ thay đổi hướng chuyển động của dòng
khí hoặc nhờ vào vách ngăn) và ly tâm (các xiclon đơn, nhóm và tổ hợp, các thiết bị
thu hồi bụi xoáy và động).

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 25
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Hiệu quả thu bụi không phải lúc nào cũng đạt yêu cầu nên chúng thường đóng vai
trò xử lý sơ bộ. Một số đặc trưng của thiết bị thu hồi bụi khô:

Bảng 3.2: Các thông số đặc trưng của thiết bị thu hồi bụi khô ( Trần Ngọc Chấn
(2001), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải –Tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật.)
Năng suất Giới hạn
STT Thiết bị tối đa Hiệu quả xử lý nhiệt độ
(m3/h) ( 0C)
Không giới ( 50 m);80  90 %
1 Buồng lắng 350 ÷ 550
hạn
2 Xiclon 85.000 ( 10 m);50  90 % 350 ÷ 550
Thiết bị gió
3 30.000 ( 2 m);90 % < 250
xoáy
4 Xiclon tổ hợp 170.000 ( 5m);90 % 350 ÷ 450
Thiết bị lắng
5 127.500 ( 2 m);90 % < 400
quán tính
Thiết bị thu hồi
6 bụi động 42.500 ( 2 m);90 % < 400

3.1.3. Thiết bị lọc bụi theo phương pháp khô


3.1.3.1. Thiết bị lọc bụi tay áo

Các thiết bị lọc túi thường phổ biến nhất, thường thiết bị lọc túi vải tay áo hình trụ
được giữ chặt trên lưới ống.
 Những thông số cần biết:
- Đường kính ống tay áo khác nhau, phổ biến 120 – 300mm
- Chiều dài ống 1600- 2000mm
 Nguyên tắc :
Không khí lẫn bụi đi qua tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ
giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc
do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành
lớp màng trợ lọc, lớp màng này giữ được tất cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ.Khí sau
khi qua thiết bị lọc túi vải được dẫn ra ống thải và thoát ra ngoài không khí. Sau một thời

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 26
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

gian làm việc, lớp bụi bám trên vải sẽ dày lên làm tăng trở lực của thiết bị, vì vậy
phải làm sạch vải lọc. sau khí làm sạch vải lọc vẫn còn một lượng lớn bụi nằm ở
giữa các xơ, cho nên trong giai đoạn 3 này hiệu suất lọc vẫn còn cao.

Hình 3.5: Dòng khí khi di chuyển đến bề mặt sợi vãi.
 Có các loại vải sau:
- Vải bông: có tính lọc tốt, giá thành tốt nhưng không bền hóa học, nhiệt, dẫn đến
dễ cháy và chứa ẩm cao
- Vải len cho khí xuyên qua lớn, bảo đảm dộ sạch ổn định, dễ phục hồi, không bền

hóa học và nhiệt, giá thành cao hơn vải bong. Khi làm việc ở nhiệt độ cao sợi len trở
nên giòn, thường nhiệt độ giới hạn là 900C.

Hình 3.6: Thiết bị lọc túi vải với cơ chế rung giữ bụi
- Vải thủy tinh: bền ở nhiệt độ 150-3500C, chế tạo từ thủy tinh nhôm silicat không
kiềm hoặc thủy tinh magezit.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 27
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

- Vải tổng hợp: bền hóa học và nhiệt, bền trong môi trường axit, không bền trong
môi trường kiềm, giá thành rẻ hơn vải bông và len.

 Ưu điểm:
- Hiệu quả thu hồi bụi cao kể cả những hạt có kích thước nhỏ, có thể ứng dụng
nhiều loại bụi.
- Tổn thất áp suất thấp
- Gồm nhiều đơn nguyên và có thể lắp ráp tại nhà máy.
- Phổ biến trong công nghiệp do chi phí không cao và có thể phục hồi vải lọc.
 Nhược điểm:
- Dễ cháy nổ, độ bền nhiệt thấp.
- Vải lọc dễ bị hư hại nếu nhiệt độ cao và ăn mòn hóa học
- Không thể vận hành trong môi trường ẩm
- Cần diện tích bề mặt lớn.
3.1.3.2. Thiết bị lọc sợi

Thành phần lọc của thiết bị lọc dạng này gồm một hoặc nhiều lớp, trong đó có các
sợi vải được phân bố đồng nhất. Trong thiết bị lọc sợi, bụi được thu hồi và tích tụ theo
chiều dày của lớp lọc. vật liệu lọc là các sợi tự nhiên hoặc nhân tạo có chiều dày từ
(0,01 ÷100) m. Chiều dày của lớp lọc có thể từ vài phần ngàn mét đến 2m (lọc đệm
nhiều lớp để sử dụng lâu dài). Các thiết bị lọc này được ứng dụng khi nồng độ pha
phân tán (0,5÷5)mg/m3 và được phân thành các loại sau
 Các thiết bị loại xơ mỏng:
Loại thiết bị này có thể làm sạch tinh những tinh thể khí lớn khỏi các hạt bụi có
kích thước khác nhau. Để thu hồi bụi có độ phân tán cao (0,1÷0,5)m với hiệu suất lớn
hơn 99%. Người ta sử dụng các thiết bị lọc dạng tấm phẳng hoặc các lớp mỏng vật liệu
lọc dạng xơ đường kính nhỏ hơn 5m. Vận tốc lọc từ (0,01÷0,1)m/s. Nồng độ bụi ban
đầu >5mg/m3. Loại này không tái sinh được bộ lọc.
 Thiết bị lọc thô:
Để khắc phục nhược điểm là thời gian sử dụng không dài của loại trên, trong nhiều
trường hợp người ta sử dụng các thiết bị lọc lọc gồm nhiều lớp dày và đường kính xơ
lớn hơn (1÷20)m với vận tốc lọc từ (0,005÷0,1)m/s thì vật liệu lọc sẽ thu hồi toàn bộ
các hạt lớn hơn 1m. Vật liệu lọc là sợi thô mới được ứng dụng cho nồng độ (5÷50)
mg/m3, khi đó kích thước hạt bụi chủ yếu nhỏ hơn (5÷)10m.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 28
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Quá trình lọc trong thiết bị lọc sợi bao gồm 2 giai đoạn: Ở giai đoạn 1(lọc ổn định):
các hạt bụi không làm thay đổi cấu trúc của lớp lọc. Trong giai đoạn 2 (lọc không ổn
định) trong vật liệu lọc xảy ra sự biến đổi cấu trúc liên tục do lượng bụi tích tụ lớn. Do
đó hiệu quả xử lý và trở lực lớp lọc luôn thay đổi. Lý thuyết lọc trong các lớp lọc này
chưa được nghiên cứu đầy đủ.

3.1.3.3. Thiết bị lọc hạt

Được ứng dụng ít hơn thiết bị lọc sợi. Ưu điểm của lọc hạt là: vật liệu dễ kiếm, có
thể làm việc ở nhiệt độ cao và trong môi trường ăn mòn, chịu tải lực lớn và độ giảm áp
lớn. Người ta chia ra làm 2 dạng thiết bị lọc hạt: đệm và lọc hạt cứng.
 Thiết bị lọc đệm: trong thiết bị này, thành phần lọc không liên kết với nhau. Đó là
lớp đệm tĩnh; lớp đệm chuyển dộng với sự dịch chuyển của vật liệu rời trong
trường trọng lực; lớp giả lỏng. Vật liệu đệm thường là cát, sỏi, đá cuội, xỉ than,
than cốc, grafit, nhựa, cao su…. Việc chọn vật liệu phụ thuộc nhiệt độ, tính ăn mòn
của khí.
 Thiết bị lọc hạt cứng: Trong thiết bị lọc dạng này cac hạt liên kết với nhau nhờ
thiêu kết, dập hoặc dán và tạo thành hệ thống xúng không chuyển động. Đó là sứ
xốp, kim loại xốp, nhựa xốp. Lớp lọc loại này bền chặt, chống ăn mòn và chịu tải
lớn. Chúng được ứng dụng để lọc khí nén. Nhược điểm của thiết bị này là: giá cao,
trở lực lớn, khó hồi phục. Có thể phục hồi theo phương pháp sau:
- Thổi khí theo chiều ngược lại;
- Cho dung dịch lỏng qua theo hướng ngược lại;
- Cho hơi nóng qua;
- Gõ hoặc nung lưới với thành phần lọc.
3.1.4. Thiết bị lọc bụi bằng phương pháp ướt

Quá trình thu hồi bụi theo phương pháp ướt dựa trên sự tiếp xúc của dòng khí bụi
với chất lỏng, được thực hiện bằng các biện pháp cơ bản sau:
- Dòng khí bụi đi vào thiết bị và được rửa bằng chất lỏng. Các hạt bụi được tách ra
khỏi khí nhờ va chạm với các giọt nước
- Chất lỏng tưới ướt bề mặt làm việc của thiết bị, còn dòng khí tiếp xúc với bề mặt
này. Các hạt bụi bị hút bởi màng nước và tách ra khỏi dòng khí
- Dòng khí bụi được sục vào nước và bị chia ra thành các bọt khí. Các hạt bụi bị
dính ướt và loại ra khỏi khí.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 29
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Do tiếp xúc với dòng khí nhiễm bụi với chất lỏng hình thành bề mặt tiếp xúc pha.
Bề mặt này bao gồm các bọt khí, tia khí, tia lỏng, giọt lỏng và màng lỏng. Trong đa số
thiết bị thu hồi bụi ướt tồn tại các dạng bề mặt khác nhau, do đó bụi được thu hồi theo
nhiều cơ chế khác nhau. Thiết bị lọc bụi ướt có các ưu điểm và nhược điểm so với các
thiết bị dạng khác như sau:
 Ưu điểm:
- Hiệu quả thu hồi bụi cao;
- Có thể ứng dụng để thu hồi bụi có kích thước đến 0,1m;
- Có thể sử dụng khi nhiệt độ và độ ẩm cao;
- Nguy hiểm cháy, nổ thấp nhất;
- Cùng với bị có thể thu hồi hơi và khí.
 Nhược điểm:
- Bụi thu được ở dạng cặn do đó phải xử lý nước thải, làm tăng giá quá trình xử lý.
- Các giọt lỏng có khả năng bị cuốn theo khí và cùng với bụi lắng trong ống dẫn và
máy hút.
- Trong trường hợp khí có tính ăn mòn cần phải bảo vệ thiết bị và đường ống bằng
vật liệu chống ăn mòn.
Chất lỏng tưới thiết bị thường là nước. Khi kết hợp quá trình thu hồi bụi với xử lý
hóa học, chất lỏng được chọn theo quá trình hấp thụ.
3.1.4.1. Buồng phun – Thùng rửa khí rỗng

Các buồng rửa khí được chế tạo bằng kim loại, bêtông và gạch đá.

Trong buồng bố trí các dãy mũi phun để phun nước vào dòng khí chứa bụi chuyển
động qua buồng. Để tăng hiệu suất lọc bụi, trong buồng có thể bố trí các tấm chắn, các
tấm đục lỗ hoặc tưới. Cuối buồng rửa có bộ phận tách nước. Vận tốc chuyển động của
khí trong buồng khoảng 1,5-2,5 m/s. Thời gian lưu khí <3s. Lượng nước phun 0,2-
1,04l/m3.
3.1.4.2. Thiết bị rửa khí trần

Thiết bị rửa khí trần là tháp đứng, thường là hình trụ mà trong đó có sự tiếp xúc
giữa khí và các giọt lỏng (được tạo ra bởi các vòi phun). Theo hướng chuyển động của
khí và lỏng, tháp trần chia ra ngược chiều, cùng chiều và tưới ngang.
Tháp trần đạt hiệu quả xử lý cao đối với hạt bụi có d  10m và kém hiệu quả khi
bụi có d < 5 m.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 30
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Vận tốc dòng khí trong thiết bị thường trong khoảng (0,6÷1,2) m/s đối với thiết bị
không có bộ tách giọt và khoảng (5÷8) m/s đối với thiết bị có bộ tách giọt. Trở lực của
tháp trần không có bộ tách giọt và lưới phân phối khí thường không quá 250N/m2.
Chiều cao tháp (H) vào khoảng 2,5 lần đường kính (D). Lượng nước sử dụng được
chọn vào khoảng (0,5÷8)l/m3 khí.
3.1.4.3. Thiết bị rửa khí đệm.

Tháp rửa khí đệm là tháp với lớp đệm đổ đống hoặc được sắp xếp theo trật tự xác
định. Chúng được ứng dụng để thu hồi bụi dễ dính ướt, nhưng với nồng độ không cao
và khi kết hợp với quá trình hấp thụ do lớp đệm hay bị bịt kín nên loại thiết bị này ít
được sử dụng. Ngoài tháp ngược chiều, trên thực tế người ta còn ứng dụng thiết bị rửa
khí với sự tưới ngang.
Để đảm bảo độ dính ướt của bề mặt lớp đệm, chúng thường được để nghiêng 7÷100
về hướng dòng khí, lưu lượng lỏng (0,15÷0,51) l/m3. Khi nồng độ bụi ban đầu đến 10-
12 g/m3, trở lực 160-100 Pa/m đệm, vận tốc khí trong thiết bị ngược chiều khoảng
(1,5÷2,0)m/s, còn lưu lượng nước tưới khoảng (1,3÷2,16)l/m3.
Hiệu quả xử lý bụi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cường độ tưới, nồng độ bụi, độ
phân tán. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước d  2m trên 90%. Thực tế hạt có kích
thước (2÷5)m được thu hồi 70% còn hạt lớn hơn (80÷90)%.
Trở lực tháp đệm phụ thuộc dạng vật liệu đệm và điều kiện làm việc, có thể lên tới
1500N/m2.
3.1.4.4. Thiết bị sủi bọt.

Phồ biến nhất là thiết bị sủi bọt với đĩa chảy sụt và đĩa chảy qua. Đĩa chảy sụt có
thể là đĩa lỗ, đĩa rãnh. Bụi được thu hồi bới lớp bọt được hình thành do tương tác của
khí và lỏng. Quá trình thu hồi bụi trong thiết bị sủi bọt diễn ra trong các giai đoạn sau:
- Thu hồi bụi trong không gian dưới lưới do lực quán tính, được hình thành do
dòng khí thay đổi hướng chuyển động khi đi qua đĩa. Hiệu quả của giai đoạn
này chỉ lớn đối với bụi thô đường kính ≥ 10 µm.
- Lắng bụi từ tia khí, hình thành bởi các lỗ hoặc khe hở của đĩa với vận tốc cao
đập vòa lớp chất lỏng trên đĩa (cơ chế va đập).
- Lắng bụi trên bề mặt trong của các bọt khí theo cơ chế quán tính rối.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 31
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Hiệu quả của giai đoạn 2 và 3 lớn hơn giai đoạn 1 nhiều và đạt đến 90% đối với hạt
bụi (2÷5) µm.

Hình 3.7: Tháp sủi bọt


Thiết bị sủi bọt có ưu điểm là hiệu quả thu hồi bụi cao đối với hạt có kích thước lớn
hơn 2 µm và trở lực không lớn hơn (300÷1000) N/m2. Tuy nhiên, nó còn tồn tại các
khuyết điểm sau:
- Hạt có kích thước nhỏ hơn 2 µm không được thu hồi hoàn toàn;
- Cần có bộ phận tách hạt lỏng;
- Không cho phép lưu lượng khí dao động lớn vì như vậy sẽ phá vỡ chế độ tạo bọt;
- Không cho phép nồng độ bụi trong khí dao động lớn vì có thể làm bẩn đĩa.
3.1.4.5. Thiết bị rửa khí va đập quán tính.

Trong các thiết bị này, sự tiếp xúc của khí với nước được thực hiện do sự va đập
của dòng khí lên bề mặt chất lỏng và do sự thay đổi hướng đột ngột của dòng khí. Kết
quả của sự va đập là các giọt lỏng đường kính (300÷400)m được tạo thành, làm gia
tăng quá trình lắng bụi.
Đối với thiết bị dạng này, mực nước cố định đóng vai trò quan trọng. Sự thay đổi
nhỏ của mực nước cũng cơ thể làm giảm hiệu quả thu hồi bụi hoặc làm tăng trở lực của
thiết bị. Hiệu quả của thiết bị thu hồi va đập quán tính đến 99,5% đối với các hạt bụi có
kích thước lớn hơn 3m.
3.1.4.6. Thiết bị rửa khí ly tâm.

Thu hồi bụi trong thiết bị rửa khí ly tâm diễn ra dưới tác dụng của hai lực: lực ly
tâm và lực quán tính. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước (2÷5)m đạt 90%.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 32
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Các thiết bị rửa khí ly tâm được ứng dụng trong thực tế, theo kết cấu có thể chia
làm hai dạng:
Thiết bị, trong đó dòng xoáy được thực hiện nhờ cánh quạt quay đặt ở trung tâm

Thiết bị với ống khí vào theo phương tiếp tuyến. Nước rửa khí chảy qua vòi phun ở
trung tâm và chảy thành màng trên thành thiết bị.
Đặc điểm của thiết bị này là chất lỏng ít bị cuốn theo khí vì lực ly tâm làm lắng
các giọt lỏng trên thành thiết bị.
3.1.4.7. Thiết bị rửa khí vận tốc cao (thiết bị rửa khí Venturi)

Để làm sạch khí khỏi bụi có kích thước (1÷2) m và nhỏ hơn, người ta ứng dụng
chủ yếu các thiết bị rửa khí có vận tốc lớn.
Nguyên lý hoạt động: dòng khí bụi chuyển động với vận tốc (70÷150)m/s đập vỡ
nước thành các giọt cực nhỏ. Độ xoáy rối cao của dòng khí và vận tốc tương đối giữa
bụi và giọt lỏng lớn thúc đẩy quá trình lắng bụi trên các giọt lỏng.
Loại thiết bị này dễ bị tắc khi bụi bám dày các khâu đệm. Nó được sử dụng nhiều
khi dùng lọc bụi thấm ướt tốt và đặc biệt trong các trường hợp lọc bụi kèm theo làm
nguội và hấp thụ khí.
Các thiết bị rửa khí Venturi có năng suất đến 500000 m3khí/h, vận tốc khí đến
150m/s.
3.1.5. Thiết bị lọc điện.

Trong thiết bị lọc điện, khí được xử lý bụi nhờ tác dụng của lực điện trường.
Trong công nghiệp, người ta còn sử dụng thiết bị lọc điện ướt, trong đó việc làm
sạch các điện cực được thực hiện bằng cách tưới qua vòi phun. Thiết bị lọc điện ướt

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 33
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

được ứng dụng để thu hồi bụi, sương các axit khác nhau.

Hình 3.8: Thiết bị lọc bụi tĩnh điện


Thiết bị lọc điện xử lý thể tích khí lớn khỏi các hạt bụi kích thước từ 0,01÷100m
ở nhiệt độ đến 400÷5000C. Trở lực của thiết bị lọc điện khoảng 150Pa. Tiêu hao điện
năng cho xử lý 100m3 khí khoảng (0,36÷1,8)106J. Bụi có độ dẫn điện càng cao thì
hiệu quả thu hồi chúng trong thiết bị lọc điện càng lớn.Thành phần khí và bụi ảnh
hưởng đến độ dẫn của nó. Khi độ ẩm của khí tăng, điện trở riêng phần của bụi giảm.
Nếu vận tốc khí trong thiết bị lọc điện tăng thì hiệu quả xử lý giảm và ngoài ra còn
tăng khả năng lôi cuốn bụi theo dòng khí.
Hiệu quả của thiết bị lọc điện khi thu hồi hạt có kích thước 0,5m đạt 99% và giảm
khi vận tốc dòng khí tăng.Hiệu quả của thiết bị lọc điện phụ thuộc tính chất của bụi và
khí, vận tốc và tính đồng đều phân phối dòng bụi trong tiết diện thiết bị . Hiệu thế càng
cao và vận tốc khí càng thấp hiệu quả thu hồi bụi càng cao.
 Ưu điểm thiết bị:
- Hiệu suất thu hồi bụi cao, đạt tới 99%;
- Chi phí năng lượng thấp;
- Có thể thu được các hạt bụi có kích thước nhỏ tới 0,1m và nồng độ bụi từ
vài gam đến 50g/m3;
- Chịu được nhiệt độ cao (nhiệt độ khí thải có thể tới 5000C);
- Làm việc được ở áp suất cao hoặc ở áp suất chân không;
- Có thể tự động hóa điều khiển hoàn toàn.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 34
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Nhược điểm như sau:


- Do độ nhạy cao nên khi có sự thay đổi dù nhỏ giữa giá trị thực và giá trị khi
tính toán của các thông số thì hiệu quả thu hồi bụi cũng bị giảm sút nhiều;
- Khi có sự cố cơ học dù nhỏ cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả thu bụi;
- Không sử dụng được với khí thải có chứa chất dễ nỗ vì thường xuất hiện các
tia lửa điện.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 35
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

3.2. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI GỖ


3.2.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ

Thiết kế hệ thống xử lý bụi cho xưởng gỗ nồng độ bui 650 mg/m3, công suất 5000 m3/h

Phương pháp lựa chọn sẽ dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
o Thiết bị phù hợp với thành phần, nồng độ và tính chất của hạt bụi.
o Đạt yêu cầu về mặt kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
o Hiệu quả đạt yêu cầu. Dễ dàng lắp đặt, thi công.
o Phù hợp với các yêu cầu khách quan khác.
Do bụi cần xử lý ở đây là bụi gỗ và ta cần thu hồi bụi gỗ này để làm nguyên nhiên
liệu cho các công đoạn sản xuất khác như sản xuất ván ép, làm chất đốt cho các lò sấy.
Mặt khác, do có lẫn cả bụi tinh và bụi thô…

Chính vì vậy ta chọn phương pháp xử lý bụi ở đây là phương pháp khô.

3.2.2. Đề xuất công nghệ xử lý bụi


3.2.2.1. Sơ đồ 1
Bụi

Chụp hút

Ống dẫn

Cyclone Đơn Thu hồi bụi

Quạt hút

Ống khói

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 36
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 37
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Thuyết minh công nghệ


Dòng khí chứa bụi gỗ phát sinh tại các chụp hút sẽ di chuyển theo đường ống vào
quạt lý tậm sau đó sẽ được đẩy vào cyclon. Bụi sẽ đi vào cyclon theo hướng tiếp tuyến
với thành cyclon. Khi bụi đi vào sẽ bị lực li tâm làm rớt xuống đáy cyclon và khí sạch
sẽ đi ra ở tâm cyclon. Bụi thu hồi được thu gom vào các bao chứa và có thể tái sử
dụng.
Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, dễ vận hành và bảo dưỡng, rẽ tiền.
Khuyết điểm:
 Tổn thất áp suất trong thiết bị tương đối cao
 Hiệu quả lọc bụi giảm khi kích thước hạt bụi < 5µm
3.2.2.2. Sơ đồ 2

Bụi

Chụp hút

Ống dẫn

Xyclon đơn Thu hồi bụi

Quạt

Lọc túi vải

Thu hồi bụi

Thuyết minh công nghệ:


Hỗn hợp khí bụi sẽ được chuyển sang xử lý bằng hệ thống chụp hút tại vị trí phát
sinh. Các chụp hút được nối vào hệ thống ống dẫn, dưới tác dụng của lực hút ly tâm
bụi được dẫn theo hệ thống đường ống vào xyclon. Tại xyclon dưới tác dụng của lực ly

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 38
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

tâm các hạt bụi có kích thước lớn sẽ tách khỏi dòng khí, lắng xuống vào phễu chứa và
được thu hồi tái sử dụng, lượng bụi tinh còn lại sẽ theo dòng khí qua thiết bị lọc túi vải.
Ở đây, bụi mịn sẽ di chuyển vào túi vải nhờ lực hút của quạt hút. Bụi sẽ được giữ lại
trên thành túi vải. Độ dày bụi bám dính tỷ lệ với hiệu suất thu hồi và tăng theo thời
gian.
Hiệu suất thu hồi bụi của túi vải này thông thường từ 90-95 %. Khi lớp màng bụi
bám khá dày sẽ tiến hành rủ bụi để tránh quá tải cho các quạt hút và tăng hiệu suất trở
lại. Bụi thu hồi được thu gom vào các bao chứa và tái sử dụng.
Ưu điểm:

- Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm, tính chất của nguồn khí thải

- Nồng độ khí thải sau xử lý đạt QCVN 19:2009/BTNMT.

- Hiêu suất lọc bụi tương đối cao.

- Không gian lắp đặt nhỏ.

- Cấu tạo đơn giản.

Nhược điểm:

- Vận hành phức tạp, đòi hỏi nhân viên vận hành phải có trình độ chuyên môn
cao.

- Cần có cơ cấu thổi khí phụ trợ.

- Đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc và thiết bị rũ lọc.

Kết luận: Như vậy với công suất 5000 m3/h và nồng độ 650 mg/m3 của xưởng gỗ đã
cho thì sơ đồ công nghệ 1 sẽ có thể đáp ứng được tiêu chí đề ra ở trên là tiết kiệm tối
đa mức chi phí và đạt QCVN.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 39
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN & THIẾT KẾ THIẾT BỊ XỬ LÝ

4.1. CÁC THÔNG SỐ CẦN THIẾT CHO TÍNH TOÁN & THIẾT KẾ

Thông số cho trong bảng, với tỉ lệ phần trăm kích cở hạt bụi được giả sử như sau :
Bảng 4.1 : Thành phần phần trăm bụi theo cở hạt
Nồng độ bụi Tỷ lệ bụi (%)
Lưu lượng (m3/h)
(mg/m3)
14< (m) 14-70(m) >70(m)

5000 650 36,5 3 60,5

Các thông số khí đầu vào:

- Khối lượng riêng của hạt bụi b = 1200 kg/m3

- Độ nhớt động học ở điều kiện chuẩn O C  17 ,17  10 6


0

- Nhiệt độ khí thải t  35 o C

Nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải của các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí ( QCVN 19 – 2009 ) :

Cmax = CTC × Kp × Kv

Trong đó:

Cmax: Nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, mg/Nm3.

CTC: Giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm theo QCVN 19 – 2009.

CTC = 200 mg/m3 ở điều kiện chuẩn ( 0oC và áp suất bằng 760 mmHg).

Kp: Hệ số theo lưu lượng nguồn thải.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 40
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Bảng 4.2: Hệ số Kp theo lưu lượng

Lưu lượng nguồn thải (m3/h) Giá trị hệ số Kp

P ≤ 20.000 1

20.000 < P ≤ 100.000 0,9

P > 100.000 0,8

Vì lưu lượng nguồn thải của nhà máy 5 000 m3/h nên chọn hệ số Kp = 1
Kv: Hệ số vùng, khu vực, nơi có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ.

Bảng 4.3: Hệ số phân vùng Kv

Phân vùng Giá trị hệ số Kv

Nội thành đô thị loại đặc biệt (1) và đô thị loại I (1);
rừng đặc dụng (2); di sản thiên nhiên, di tích lịch sử
văn hóa được xếp hạng (3); cơ sở sản xuất, chế
Vùng 1 biến, kinh doanh, dịch vụ có khoảng cách ranh giới 0,6
đến khu vực này dưới 02 km.

Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); Vùng
ngoại thành đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có
Vùng 2 khoảng cách đến ranh giới cách khu vực này dưới 0,8
02 km.

Khu công nghiệp,; đô thị loại IV (1); vùng ngoại


thành, ngoại thị đô thị loại II,III,IV có khoảng cách
đến ranh giới nội thành, nội thị lớn hơn hoặc bằng
Vùng 3 02 km; cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch 1
vụ có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này
dưới 02 km (4).

Vùng 4 Nông thôn 1,2

Vùng 5 Nông thôn miền núi 1,4

Chọn Kv = 1

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 41
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Cmax = 200 × 1 × 1 = 200 mg/m3

Ở điều kiện thường t = 35oC, nồng độ ra:

273
Cr = 200 = 177 mg/m3
273  35

Hiệu suất làm việc của thiết bị η cần phải đạt được

C v  C r 650  177
η= = 100% = 72,8%
Cv 650

Để đảm bảo hiệu quả xử lý đạt mức độ cao nhất mà vẫn đảm bảo với quy chuẩn, ta
có thể chỉ cần lắp đặt một cyclon. Như vậy vẫn đảm bảo tính kinh tế của hệ thống.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 42
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

4.2. VẠCH TUYẾN HỆ THỐNG CHỤP HÚT

Dựa vào mặt bằng nhà xưởng đã có sẵn, vị trí máy móc cần thu gom bụi và hệ qui
chiếu, ta dựng sơ đồ trên mặt bằng rồi dựng sơ đồ không gian sao cho đường ống hút
bụi là ngắn nhất, thuận tiện cho thi công, sữa chữa và không cản trở tới quá trình làm
việc của công nhân.

Hình 4.1: Sơ đồ không gian hệ thống thu bụi trong xưởng gỗ.

Hệ thống dẫn bụi được vận chyển bằng khí ép và được bố trí ống dẫn trên các máy
nóc thiết bị như mặt bằng, sau đó đánh số thứ tự trên các tuyến ống để tính toán áp lực
của hệ thống. Tại các vị trí phát sinh bụi ta bố trí hệ thống hút ngay *vị trí thiết bị máy
móc. Trên mỗi thiếtb bị máy móc có các dạng miệng, chụp hút bụi chờ sẵn tương ứng,
có đường kính và số lượng tùy thuộc vào từng thiết bị máy móc khác nhau. Lưu lượng
hút được xác định dựa vào đường kính ống hút và vận tốc hút.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 43
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

4.3. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CYCLON.

Để tính toán thiết bị cyclon, ta dùng phương pháp chọn :


- Chọn điều kiện làm việc ứng với nhiệt độ là 350C
- Chọn kiểu cyclon ΠH – 24
- Khối lượng riêng của hạt bụi là: b = 1200 kg/m3
𝑄
Diện tích tiết diện ngang của cyclon: 𝐹 = (m2)
Vtu

Trong đó: F: diện tích tiết diện ngang của cyclon, m2

5000
Q: lưu lượng dòng khí =  1, 4 m3/s
3600

Vtư: vận tốc tối ưu, thường chọn Vtư = 1,0 ÷ 5 m/s.

Bảng 4.4: Vận tốc trung bình trên mặt cắt ngang phần hình trụ của vài loại xyclon
(Quá trình và thiết bị trong công nghiệp hóa học. Tập 13 – Nguyễn Văn Phước)

Loại ΠH-24 ΠH-15 ΠH-11 CDK-ΠH-33 CDK-ΠH-34


xyclon

Vtt(m/s) 4,5 3,5 3,5 2,0 1,7

Đối với xiclon ΠH-24: Vtư = 4,5 m/s


1, 4
F  0,31 m2
4,5

Đường kính cyclon:

Q 5000
Ta có D   0, 63m
0, 785. vtu 0, 785  4, 5  3600

Tốc độ thực tế của khí trong cyclon :


Q 1, 4
vtt    4,54m / s
0, 785  N  D 2
0, 785 1 0, 632
Với N là số cyclon đơn nguyên – chọn N=1

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 44
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Độ sai biệt so với tốc độ tối ưu:


v (vtt  vtu ) 100% (4,54  4,5) 100%
   0,89%  15%
vtu vtu 4,5

 vtt = 4,49 m/s đạt yêu cầu.


 Các kích thước chi tiết của cyclon

Dùng phương pháp chọn: Dựa vào sách “Sổ tay Quá trình công nghệ hóa chất,
tập 1, tr.524, bảng III.4” ta tính toán kích thước tỷ đối so với D= 0,63m ứng với
cyclon dạng ΠH – 24 như sau
 Chiều cao cửa vào (kích thước bên trong) : a  1,11D  1,11 630  700
 Chiều dài ống dẫn khí vào: l  0, 6 D  0, 6  630  378 mm
 Chiều cao ống tâm có mặt bích: h1  2,11D  2,11 630  1330 mm
 Chiều cao phần hình trụ: h2  2,11D  2.11 630  1330 mm
 Chiều cao phần thân hình nón: h3  1,75D  1,75  630  1105 mm
 Chiều cao phần bên ngoài ống tâm: h4  0, 4 D  0, 4  630  252 mm
 Chiều cao thiết bị cyclon: H  4, 26 D  4, 26  630  2687 mm
 Đường kính ngoài của ống ra: d1 = 0,6D = 378 mm
 Đường kính trong của cửa tháo bụi: d2  0,3  0, 4D  189  252 mm. Chọn
d2 = 220 (mm)
 Chiều rộng cửa vào: b = 0,2𝐷 = 0,2  630 = 126 𝑚𝑚
 Chiều dài của ống cửa vào: l = 0,6D = 378 mm
 Khoảng cách từ tận cùng cyclon đến mặt bích:
h5  0, 24  0,32D  151  202 mm . Chọn h5 = 175 mm
 Góc nghiêng giữa nắp và ống vào:  =240
 Hệ số trở lực của cyclon:  = 60

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 45
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Xác định đường kính giới hạn của hạt bụi:


 Đường kính giới hạn của hạt bụi được tính theo công thức Baturin V.V 1965
𝜇(𝑟2 − 𝑟1 )
𝛿𝑜 = 3 × √
𝜋 × 𝜌𝑏 × 𝑛 × 𝑉𝐸
Trong đó
 𝛿𝑜 : đường kính giới hạn của hạt bụi (m)
 𝜇: hệ số nhớt động học của bụi (Trần Ngọc Chấn – ONKK và xử lý
khí thải – tập 2)
Chọn độ nhớt động học: O C = 17,17 . 10-6 g/cm.s
0

 r2: bán kính thân cyclon, r2 = D/2 = 0,315 m


𝑑1 378
 r1: bán kính ống thoát khí sạch, r1 = = = 189𝑚𝑚 = 0,189𝑚
2 2
 b: khối lượng riêng của bụi, b = 1200 kg/m3
 vE: vận tốc của khí ở ống dẫn vào cyclon.
 l : chiều cao làm việc của cyclon, l= h2 –a= 1330- 700 = 630 mm
 Hệ số nhớt động học của bụi:
387 273+40 3/2 387 273+35 3/2
𝜇 = 𝜇𝑂 𝑜 × ( ) =17,17 × 10−6 × ( ) =18,87.10-6 (Pa.s)
387+𝑡 273 387+40 273

 Vận tốc của khí ở ống dẫn vào cyclon:


Q 5000
vE    15, 74 m/s
a  b 3600  0, 7  0,126
 Số vòng quay của dòng khí bên trong cyclon:
0,7  vE 0,7 15,74
n   6,96 vòng/s
 (r1  r2 ) 3,14   0,189  0,315
Thay các số liệu vào ta có:

𝜇(𝑟2 − 𝑟1 ) 18,87. 10−6 (0,315 − 0,189)


𝛿𝑜 = 3 × √ =3×√ ≈ 7,2 (𝜇𝑚)
𝜋 × 𝜌𝑏 × 𝑛 × 𝑉𝐸 𝜋 × 1200 × 6,96 × 15,74

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 46
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Hiệu quả lọc theo phân cấp cỡ hạt của cyclon

   

1  exp  2 100 %

1  exp  02
Với:
4  r2  r2
    3 b n 2l 2 1
9  Q
4 1200 (0,3152  0,1892 )3600
    3,143  6
 6,96 2
 0,629   1,8 109
9 18,87.10 5000
Trong đó
Chiều cao làm việc của cyclon, H = 3,58 m
Lưu lượng làm việc của cyclon, Q=5000 m3/h
Kết quả tính toán hiệu quả lọc theo cỡ hạt () thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.5:. Hiệu quả lọc theo cỡ hạt ()

Đường kính hạt bụi , m 5.10-6 14.10-6 30.10-6 70.10-6 > 70.10-6

1-exp(2) 0,04 0,29 0,8 0,99 -

1-exp(02) 0,09

(), % 44 100 100 100 100

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 47
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

 Hiệu quả lọc theo khối lượng của hệ thống


Giả sử ta có phần trăm khối lượng của các hạt bụi như sau:
Bảng 4.6:. Bảng phân cấp cỡ hạt ban đầu của hạt bụi

Đường kính cỡ hạt 𝛿, 𝜇m <5 5-14 14-30 30-70 >70 Tổng

Phần trăm khối lượng % 27 9,5 1 2 60,5 100

Lượng bụi trong 1m3 khí


175,5 61,75 6,5 13 393,25 650
thải, mg/m3

Hiệu quả lọc theo cỡ hạt


H% lấy trung bình theo cỡ 44 97 100 100 100 -
hạt

Lượng bụi còn lại sau khi


98,3 1,9 0 0 0 100,2
qua xyclon, mg/m3

Hiệu suất làm sạch của cyclon:


650  100, 2
  100  84, 6%
650
 Khối lượng bụi thu trong 1 ngày
Khối lượng riêng của khí thải ở 35oC:
273
 k  1, 293   1,15 kg/m3
273  35
Lượng hệ khí vào cyclon
Gv  k  Qv  1,146  5000  5730 kg/h [1]
Trong đó:
k: khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải, [ kg/m3]
Qv: lưu lượng khí vào cyclon, [ m3/h ]
Nồng độ bụi trong hệ khí đi vào cyclon (% khối lượng)

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 48
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

Cv 650 106
yv   100  0, 06%
hh 1,146
Nồng độ bụi trong hệ khí ra khỏi cyclon (% khối lượng)
yr  yv 1     0, 06 1  0,846   0, 0092%

Lượng hệ khí ra khỏi cyclon


100  yv 100  0, 06
Gr  Gv   5730   5727 kg/h
100  yr 100  0, 0092
Lượng khí sạch hoàn toàn
100  yv 100  0, 06
Gs  Gv   5730   5726 kg/h
100 100
Lượng bụi thu được
Gb  Gv  Gr  5730  5727  3 kg/h
Lưu lượng hệ khí đi ra cyclon
Gr 5727
Qr    4997 m3/h
 hh 1,146
Năng suất cyclon theo lượng khí sạch hoàn toàn
Gs 5726
Qs    4996 m3/h
 hh 1,146
Khối lượng bụi thu được ở cyclon trong 1 ngày ( làm vệc 8 giờ/ngày đêm)
m  3  8  24 kg/ngày
Thể tích bụi thu được ở cyclon trong 1 ngày
m 24
V   0, 02 m3/ngày
b 1200

 Tổn thất áp suất trong cyclon


-Trở lực của cyclon được xác định theo công thức:Pcl
wtu2  hh 4,52 1,146
Pcl     60   696 N / m2
2 2

Trong đó:
k: khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải, [ kg/m3]

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 49
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

wtư : vận tốc tối ưu của cyclone ΠH 24 [m/s]

ξ: trở lực của cyclon ΠH 24

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 50
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

CHƯƠNG V : VẬN HÀNH


 Kiểm tra chuẩn bị khởi động
Kiểm tra toàn bộ hệ thống
Kiểm tra mức độ đóng bụi của bụi
Vệ sinh xung quanh khu vực thao tác quanh hệ thống
Kiểm tra nguồn điện cấp đã đạt đủ pha và điện áp không
Kiểm tra tính trạng các thiết bị phụ và dụng cụ hỗ trợ
Bật công tắc điện quạt hút cho hệ thống hoạt động
Tiếp nhận bụi sản phẩm thu được sang khâu hồi lưu hoặc thải bỏ
 Vận hành ổn định
Duy trì lưu lượng xử lý theo yêu cầu
Thường xuyên theo dõi áp kế lắp đặt dọc theo hệ thống
 Ngừng hệ thống
Lần lượt tắt quạt hút và môtơ thu bụi
Cảnh báo bằng còi trước khi thực hiển dừng hệ thống

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 51
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

CHƯƠNG VI : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

Kết luận
Xử lý ô nhiễm bụi từ công đoạn chế biến gỗ là vấn đề cần thiết nhằm giải
quyết ô nhiễm do bụi gây ra.
Trên cơ sở lý thuyết đồ án đã tính toán và thiết kế hệ thống xử lý bụi gỗ bằng
thiết bị xiclon. Nồng độ bụi sau khi xử lý đảm bảo nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép trước
khi thải vào môi trường.
Để xử lý bụi nhằm giảm thiểu ô nhiễm cho môi trường, ngoài biện pháp kỹ
thuật đã tính toán, việc thường xuyên giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho công nhân
nhà máy đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên thông qua vận động, tuyên truyền và giáo
dục, chế độ khen thưởng hợp lý trong công tác bảo vệ môi trường chung cho nhà máy.
Kiến nghị
Trong quá trình vận hành, yêu cầu người vận hành phải thực hiện đúng quy
trình, thường xuyên vệ sinh thiết bị, máy móc để hệ thống làm việc có hiệu quả cao và
tăng tuổi thọ của công trình.
Nhà máy cần có cán bộ chuyên trách được đào tạo và vận hành hệ thống theo
quy trình đã định.
Khi có sự cố cần liên hệ với các cơ quan chuyên môn để giải quyết. Mặt khác,
nhà máy cần có sự liên hệ thường xuyên với các cơ quan chức năng để được hướng dẫn
cụ thể về chính sách bảo vệ môi trường và các vấn đề có lên quan tới môi trường.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 52
Đồ án môn học
Thiết kế hệ thống xử lý bụi xưởng gỗ công suất 5000 m3/h, nồng độ bụi 650mg/m3
www.tailieumoitruong.org –Thư viện chia sẻ tài liệu môi trường miễn phí

TÀI LIỆU KHAM KHẢO

[1] PGS.TS. Đinh Xuân Thắng, Giáo trình kỹ thuất xử lý ô nhiễm không khí, NXB Đại
học quốc gia Tp Hồ Chí Minh, Viện Môi trường và Tài nguyên.
[2] PGS.TS. Nguyễn Đình Tuấn, Kiểm soát ô nhiễm không khí, NXB Đại học quốc gia
Tp Hồ Chí Minh, Viện Môi trường và Tài nguyên.
[3] Nhiều tác giả (1992), Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất, NXB Khoa
học và kỹ thuật.
[4] Trần Ngọc Chấn (2001), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải –Tập 2, NXB Khoa
học và kỹ thuật.
[5] QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí công nghiệp.
[6] Hoàng Thị Hiền – Thông gió công nghiệp, Nhà xuất bản xây dựng - 11/1998
[7] Ngoài ra có kham khảo thêm một số tài liệu trên mạng Internet.

SVTH: Nguyễn Lê Hoài Nam MSSV:0150020180


GVHD: PGS.TS Lê Hoàng Nghiêm Trang 53

You might also like