You are on page 1of 13

BÀI TẬP CHUYÊN ĐỀ 5

Phát triển Chương trình đào tạo trong Giáo dục nghề nghiệp
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hiền Hậu
Sinh ngày : 05/12/2001
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC: TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG
BẮC NINH
-------------------------
Câu hỏi: Thầy/Cô hãy phân tích thực trạng, đánh giá khả năng tự chủ
chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra và bảo đảm chất lượng của cơ sở GDNN
(ưu điểm, hạn chế, cơ hội, thách thức) trong hội nhập quốc tế?
Kiến nghị đổi mới theo vị trí công tác chuyên môn của bản thân.
TRẢ LỜI
Trường Cao đẳng Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh là đơn vị sự nghiệp giáo
dục nghề nghiệp công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; là Trường đào tạo nguồn nhân lực trình độ Cao
đẳng, Trung cấp, Sơ cấp về lĩnh vực Điện - Điện tử, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa
không khí, kế toán, công nghệ ô tô, xây dựng, hàn, may thời trang… và theo nhu
cầu của xã hội; đào tạo thường xuyên, hợp tác quốc tế giáo dục nghề nghiệp, cung
cấp nhân lực lao động cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng, cả
nước nói chung, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất; tư vấn
các lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; có năng lực hội
nhập khu vực và quốc tế.
Với mục tiêu: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nghề nghiệp, xây dựng
Trường phát triển, tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng đào tạo; tổ
chức bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản trị nhà trường với hệ thống quản trị tiên tiến; cơ sở vật chất, trang thiết
bị được đầu tư đồng bộ; phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt
đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên đạt chuẩn; có năng lực tự chủ; bảo
đảm đáp ứng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2030 tiếp
cận trình độ các nước ASEAN-4. Kể từ khi Luật Giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực
và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, nhà trường đã thực hiện việc tự chủ xây
dựng chương trình đào tạo với tất cả các ngành/nghề được cấp phép đào tạo trong
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn đầu ra và
bảo đảm chất lượng như sau:
Theo Văn bản số 106/TCDN-DNCQ ngày 19/01/2017 về việc hướng dẫn
xây dựng, chuyển đổi chương trình đào tạo theo luật Giáo dục nghề nghiệp của
Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề. Nhà trường tiến hành, rà soát, điều chỉnh
2

chỉnh và chuyển đổi chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng từ luật dạy
nghề sang luật GDNN. Để triển khai nhà trường có hướng dẫn cụ thể tiến hành các
bước như sau:
1. Căn cứ xây dựng chương trình
- Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn;
- Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
- Chương trình khung, các chương trình đào tạo của nhà trường đã ban hành;
- Nhu cầu thực tế của thị trường lao động.
2. Nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo
- Đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng;
- Đáp ứng được các yêu cầu và quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và
năng lực người học đạt được mỗi cấp trình độ theo quy định của nhà nước;
- Đáp ứng tiêu chuẩn kỹ năng nghề;
- Kế thừa các nội dung, chương trình đào tạo hiện nhà trường đang áp dụng,
đồng thời cập nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của ngành, nghề
đào tạo đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
3. Những yêu cầu về nội dung chương trình đào tạo
- Tên nghề đào tạo: Giữ nguyên các nghề đào tạo như hiện hành, căn cứ danh
mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đề xuất các nghề mới;
- Nội dung chương trình đảm bảo kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã
hội, pháp luật, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực
hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cần thiết để giải quyết công việc;
- Chương trình đào tạo xác định được danh mục, thời lượng, phân bổ thời
gian, thời gian học lý thuyết, thực hành, thực tập, trình tự thực hiện các môn học
mô đun. Thể hiện được phương pháp đánh giá kết quả học tập, xác định mức độ đạt
yêu cầu về năng lực của người học khi học xong chương trình;
- Bảo đảm tính khoa học, hệ thống, phù hợp với yêu cầu phát triển của kỹ
thuật công nghệ trong sản xuất, dịch vụ và đáp ứng sự thay đổi của ngành, địa
phương và thị trường lao động;
- Đảm bảo tính hiện đại và hội nhập, có xu hướng tiếp cận với trình độ đào
tạo nghề nghiệp tiên tiến của khu vực và thế giới;
- Bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ đào tao.
4. Yêu cầu về thời gian đào tạo
3

- Nhà trường thống nhất xây dựng chương trình đào tạo thời gian trước mắt
theo niên chế. Thời gian các môn học, mô đun được xây dựng phân bổ thời gian
dựa trên quy định về tín chỉ (Một tín chỉ quy định tối thiểu là 15 giờ lý thuyết hoặc
30 giờ thực hành). Để khi thực hiện đào tạo theo tín chỉ cần kết cấu lại chương
trình và tổ chức thực hiện không phải xây dựng lại chương trình;
- Thời gian của khóa học trình độ cao đẳng từ 2 đến 3 năm và đảm bảo khối
lượng kiến thức tối thiểu 60 tín chỉ tùy theo nghề đào tạo;
- Thời gian của khóa học trình độ trung cấp đối tượng tốt nghiệp THPT từ 1
đến 2 năm và đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 35 tín chỉ tùy theo nghề đào tạo;
- Thời gian của khóa học trình độ trung cấp đối tượng tốt nghiệp THCS từ 1
đến 2 năm và đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu 50 tín chỉ tùy theo nghề đào
tạo;
- Phân bổ thời gian khóa học được thực hiện như hướng dẫn trước đây tùy
nghề đào tạo các khoa chuyên môn đề xuất;
(Chương trình môn học Giáo dục quốc phòng an ninh được thực hiện theo
thông tư 08/2015/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 2 năm 2015; - Tỷ lệ giữa thời gian
lý thuyết và thời gian thực hành, thí nghiệm ...đảm bảo: Lý thuyết chiếm từ 25%
đến 45%, thực hành từ 55%-75% tùy nghề đào tạo.
5. Cấu trúc của chương trình đào tạo
Thực hiện theo hướng dẫn và các phụ lục 01, 02, 03 tại văn bản số
106/TCDN-DNCQ ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Tổng cục Dạy nghề.
6. Tổ chức thực hiện
- Các khoa chuyên môn căn cứ vào dự thảo xây dựng chương trình đã bảo vệ
tại hội đồng vào tháng 4 năm 2017 và hướng dẫn này để chỉnh sửa và xây dựng dự
thảo lấy ý kiến tại khoa báo cáo hội đồng nhà trường trước ngày 31/6/2017.
- Hội đồng nhà trường họp và nghiệm thu chương trình đào tạo từ ngày
25/7/2017 đến 30/7/2017.
- Các khoa chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của hội đồng từ 30/7/2017 đến
ngày 15/8/2017. Nộp bản chính thức về phòng Đào tạo trước ngày 30/8/2017 để
trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt.
Quy trình xây dựng đảm bảo thực hiện đúng theo quy định, gồm:
1. Thành lập các Ban xây dựng chuyển đổi chương trình đào tạo
2. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo đúng theo hướng dẫn như: Xây
dựng chương trình đào tạo; Tổ chức hội thảo lấy ý kiến chuyên gia, giảng viên, cán
bộ quản lý, các nhà khoa học, đơn vị sử dụng lao động về chương trình đào tạo;
Hoàn chỉnh dự thảo chương trình đào tạo.
4

3.Thành lập hội đồng thẩm định chương trình đào tạo trình độ trung cấp và
cao đẳng
4. Ban hành các chương trình đào tạo cao đẳng, trung cấp
5. Công bố công khai trên Website của Trường.
Trong năm 2023, nhà trường thực hiện việc rà xoát, xây dựng chương trình
dựa trên các văn bản quy định của nhà nước như: Thông tư số 12/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 20/4/2017 quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu của
người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng ( Theo
thực tế của cơ sở GDNN). Thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/03/2017 quy
định quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, tổ chức biên soạn,
lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng . Nhà
trường tiến hành xây dựng, rà soát, điều chỉnh, thẩm định chương trình đào tạo, cụ
thể:
- Nhà trường tổ chức rà soát xây dựng và điều chỉnh cho 08 chương trình cao
đẳng, 09 chương trình trung cấp (Theo giấy đăng ký hoạt động GDNN) trong quá
trình thực hiện căn cứ theo các thông tư: Thông tư 10/2018/TT-BLĐTBXH,
11/2018/TT-BLĐTBXH, 12/2018/TT-BLĐTBXH, 13/2018/TT-BLĐTBXH, 24/2018/TT-
BLĐTBXH, 03/2019/TT-BLĐTBXH quy định về các môn học: Giáo dục quốc phòng
và an ninh, Tin học, Giáo dục thể chất, Pháp luật, Giáo dục chính trị, Tiếng Anh
thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng; Các Thông tư quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về
năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng.
Quy trình xây dựng đảm bảo thực hiện đúng theo quy định gồm:
1. Thành lập các Ban xây dựng chương trình đào tạo
2. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo đúng theo hướng dẫn như: Xây
dựng chương trình đào tạo; Tổ chức hội thảo lấy ý kiến chuyên gia, giảng viên, cán
bộ quản lý, các nhà khoa học, đơn vị sử dụng lao động về chương trình đào tạo;
Hoàn chỉnh dự thảo chương trình đào tạo.
3.Thành lập hội đồng thẩm định chương trình đào tạo trình độ trung cấp và
cao đẳng
4. Ban hành các chương trình đào tạo cao đẳng, trung cấp.
5. Công bố công khai trên Website của Trường.
* Về văn bản áp dụng cho chương trình, giáo trình của Trường: Để bảo
đảm việc điều chỉnh, rà soát chương trình giáo trình theo trình tự và đúng quy định,
Trường Cao đẳng Cơ điện và Xây dựng Bắc Ninh đã ban hành Quy định về xây
dựng, rà soát điều chỉnh chương trình giáo trình như sau:
5

a) Mục đích: Rà soát, xác định khối lượng, nội dung kiến thức, kỹ năng các
môn học, mô đun trong chương trình đào tạo, giáo trình đã ban hành theo Quyết
định hàng năm của Hiệu trưởng, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, cải
tiến chương trình, giáo trình theo hướng thiết thực, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và
chuẩn đầu ra, giảm tải lý thuyết, tăng thực hành, nhằm nâng cao tay nghề cho học
sinh, sinh viên.
b)Yêu cầu:
- Việc rà soát, điều chỉnh chương trình, giáo trình đào tạo phải thực hiện theo
các quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành.
- Chương trình phải cụ thể hóa được nội dung kiến thức, kỹ năng trong mỗi
môn học, mô đun, trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Chỉ tiến hành rà soát khối lượng, nội dung kiến thức đối với: Các môn hoc,
mô đun cơ sở và các môn học, mô đun chuyên môn đã xây dựng trong chương trình
đào tạo; không tổ chức rà soát đối với các môn học chung bắt buộc. Kết quả rà soát
cần đảm bảo các yêu cầu:
- Tính đáp ứng (đáp ứng được yêu cầu kiến thức chuyên môn, khoa học, phù
hợp với yêu cầu phát triển của kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, dịch vụ và đáp
ứng sự thay đổi của ngành, địa phương và thị trường lao động, đáp ứng được chuẩn
đầu ra)
- Tính cập nhật (cập nhật về thông tin, phương pháp, trang thiết bị, có xu
hướng tiếp cận với trình độ đào tạo nghề nghiệp tiên tiến của khu vực và thế giới)
- Không có sự trùng lặp về kiến thức giữa các môn học, mô đun.
a.1) Đối với các môn học
- Rà soát, xác định rõ mục tiêu của môn học: Học sinh, sinh viên phải đạt
được gì về kiến thức sau khi học xong môn học.
- Rà soát khối lượng, nội dung kiến thức của môn học:
+ Khối lượng, nội dung kiến thức phù hợp với số giờ giảng dạy;
+ Các bài tập/chủ đề thảo luận phù hợp với số giờ thảo luận, làm bài tập;
+ Hình thức, phương pháp đánh giá kết thúc môn học;
+ Xác định rõ nội dung sẽ giảng dạy trên lớp; phần học sinh, sinh viên tự
học; phần học sinh, sinh viên tham khảo thêm.
- Tên giáo trình (giảng dạy chính thức), tên sách tham khảo.
a.2) Đối với các mô đun
6

- Rà soát, xác định rõ mục tiêu của mô đun: Học sinh, sinh viên phải đạt
được gì về kiến thức và kỹ năng thực hành, thí nghiệm sau khi học xong mô đun.
- Rà soát khối lượng, nội dung kiến thức lý thuyết:
+ Khối lượng, nội dung kiến thức phù hợp số giờ giảng dạy;
+ Các bài tập/chủ đề thảo luận phù hợp với số giờ thảo luận, làm bài tập
- Rà soát khối lượng, nội dung các bài thực hành/thí nghiệm:
+ Bài và nội dung các bài thực hành, thí nghiệm phù hợp với số giờ thực
hành, thí nghiệm;
+ Hình thức, phương pháp đánh giá kết thúc mô đun;
+ Địa điểm thực hành, thí nghiệm
- Tên giáo trình (giảng dạy chính thức), tên sách tham khảo
- Tên tài liệu hướng dẫn thực hành, thí nghiệm (tài liệu chính thức)
a.3) Đối với các mô đun thực tập sản xuất, thực tập nghề nghiệp, thực
tập tốt nghiệp
- Rà soát, xác định rõ mục tiêu của mô đun: Học sinh, sinh viên phải đạt
được gì về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp sau khi kết thúc đợt thực tập
- Xác định nội dung thực tập nghề nghiệp, thực tập sản xuất, thực tập tốt
nghiệp:
+ Số giờ thực tập và nội dung thực tập tại trường;
+ Số giờ thực tập và nội dung thực tập ngoài trường;
- Tên tài liệu hướng dẫn thực tập nghề nghiệp (tài liệu chính thức)
a.4). Đối với giáo trình: Các giáo trình đã biên soạn được chỉnh sửa, rà soát,
bổ sung, theo hướng cập nhập kiến thức và trang thiết bị mới cũng như trang thiết
bị mới được bổ sung hàng năm của nhà trường và kết quả chỉnh sửa, điều chỉnh, bổ
sung chương trình hàng năm.
c) Triển khai thực hiện
c.1) Chương trình đào tạo
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung thẩm định cấp khoa: Các khoa chuyên
môn chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức rà soát khối lượng, nội dung kiến
thức các môn học, mô đun do giáo viên trong khoa giảng dạy (kể cả môn học, mô
đun các nghề không phải do khoa quản lý) theo yêu cầu ở mục 2. Trước khi rà soát
cấp khoa cần tổ chức họp, phổ biến, quán triệt và thảo luận kỹ mục tiêu, phương
pháp tiến hành rà soát, phân công giáo viên chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng
chương trình, chương trình chi tiết môn học, mô đun (theo mẫu quy định của Tổng
7

cục Giáo dục nghề nghiệp) tại điều 6 thông tư số 03/2017/TT- BLĐTBXH ngày 01
tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng BLĐTBXH.
- Trách nhiệm các khoa chuyên môn
Chủ trì: Trưởng khoa.
Thành phần: Toàn thể giảng viên của từng nghề.
Tổ chức thực hiện:
Các bước Người chịu trách nhiệm
Nội dung thực hiện
tiến hành thực hiện
Triển khai kế hoạch, nội dung rà soát
Bước 1 Trưởng khoa
tới các giảng viên trong khoa
Rà soát khối lượng, nội dung kiến
Giảng viên giảng dạy
thức/kỹ năng môn học, mô đun. Xây
Bước 2 môn học, mô đun do
dựng chương trình chi tiết môn học,
trưởng khoa phân công
mô đun
Trình bày đề cương chi tiết môn học, Giảng viên giảng dạy
Bước 3 mô đun rà soát, đề xuất điều chỉnh môn học, mô đun do
trước Khoa trưởng khoa phân công
Các giảng viên trong bộ
Bước 4 Đóng góp ý kiến cho chương trình
môn và trong khoa
Chỉnh sửa, hoàn thiện chương trình chi
Giảng viên giảng dạy
tiết nộp trưởng khoa (bản gốc in trên
Bước 5 môn học, mô đun do
giấy khổ A4 theo mẫu quy định chung
trưởng khoa phân công
của nhà trường và file mềm)
Nộp kết quả rà soát cho Phòng đào tạo
Bước 6 Trưởng khoa

- Tổ chức thẩm định cấp nhà trường: Nhà trường tiến hành họp với các khoa để
thẩm định kết quả rà soát của các khoa.
+ Trách nhiệm: Hiệu trưởng nhà trường quyết định thành lập Hội đồng tổ
chức đánh giá lại chương trình đã ban hành để cập nhật, bổ sung những thay đổi
của chương trình, giáo trình.
+ Chủ trì: Chủ tịch Hội đồng
+ Nội dung thẩm định theo hướng dẫn tại điều 7 thông tư số 03/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 01 tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng BLĐTBXH:
Thẩm định các thủ tục rà soát của các khoa
Thẩm định khối lượng, nội dung kiến thức/nội dung và kỹ năng thực hành,
thực tập nghề nghiệp của các môn học, mô đun mà các khoa đã rà soát phù hợp với
chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo.
Tổ chức thực hiện:
8

Các bước Người chịu trách nhiệm


Nội dung thực hiện
tiến hành thực hiện
Báo cáo kết quả rà soát cấp khoa
Trưởng khoa (Hoặc giảng
(trình bày từng môn học, mô đun
Bước 1 viên do Trưởng khoa phân
theo từng chương trình đào tạo)
công)
Đề xuất điều chỉnh chương trình
Các thành viên Hội đồng
Góp ý kiến cho kết quả rà soát của các nhà tuyển dụng lao
Bước 2
khoa động, đại diện các doanh
nghiệp.
Chỉnh sửa và nộp kết quả thẩm định
Bước 3 lên phòng Đào tạo (Chậm nhất sau Trưởng khoa
03 ngày).
Sản phẩm nộp phòng Đào tạo ở bước 3 gồm:
+ Biên bản họp Hội đồng nhà trường thẩm định rà soát chương trình chi tiết
môn học, mô đun của từng khoa kèm biên bản họp khoa rà soát từng chương trình
chi tiết mỗi môn học, mô đun theo từng nghề.
+ Chương trình chi tiết các môn học, mô đun đã rà soát, hoàn chỉnh (bản gốc,
mỗi môn học, mô đun 02 bản) xếp theo thứ tự môn học, mô đun từng chương trình
đào tạo.
- Tổ chức nghiệm thu cấp trường : Trên cơ sở kết quả thẩm định của hội
đồng và chỉnh sửa hoàn thiện của các khoa, nhà trường sẽ tổ chức nghiệm thu khối
lượng, nội dung kiến thức/kỹ năng, chương trình chi tiết môn học, mô đun rà soát,
chỉnh sửa theo các chương trình đào tạo đã ban hành. Phòng Đào tạo tham mưu,
đôn đốc thực hiện và tổng hợp các tài liệu báo cáo Hiệu trưởng phê duyệt và ban
hành Chương trình đào tạo và chương trình chi tiết trước năm học mới.
c.2) Giáo trình
- Quy trình biên soạn giáo trình
Bước 1: Triển khai biên soạn giáo trình: Khoa, tổ chức biên soạn giáo trình
theo mẫu quy định tại tại phụ lục 05 thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01
tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ lao động- Thương binh và Xã hội. Thời gian
tối đa cho một giáo trình được biên soạn là 6 tháng theo các nội dung cấu trúc giáo
trình đào tạo như sau:
+ Xác định mục tiêu của chương, bài trong môn học, mô đun.
+ Xác định kiến thức cốt lõi, đặc trưng; kết cấu, thể loại câu hỏi, bài tập/sản
phẩm để hình thành kỹ năng nhằm đạt được mục tiêu của chương, bài trong môn
học, mô đun.
+ Xin ý kiến chuyên gia để thống nhất về cấu trúc của giáo trình đào tạo.
9

+ Tổng hợp, hoàn thiện nội dung về cấu trúc của giáo trình đào tạo.
Bước 2: Biên soạn giáo trình đào tạo:
+ Nghiên cứu chương trình đào tạo của ngành, nghề, chương trình chi tiết
môn học, mô đun.
+ Thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Biên soạn nội dung chi tiết của giáo trình đào tạo (Phụ lục 05 tư số
03/2017/TT-BLĐTBXH).
+ Xin ý kiến chuyên gia về từng nội dung của giáo trình đào tạo.
+ Tổng hợp ý kiến góp ý, hoàn thiện giáo trình đào tạo.
Bước 3: Theo dõi kiểm tra tiến độ: Các khoa theo dõi, kiểm tra quá trình tổ
chức biên soạn đảm bảo theo tiến độ đã cam kết với nhà trường.
Bước 4: Hội thảo xin ý kiến chuyên gia về giáo trình đào tạo.
Các tác giả gửi bản thảo giáo trình đã biên soạn (kèm theo file dữ liệu) cho
các lãnh đạo khoa. Các khoa lựa chọn các chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn
(Trong và ngoài trường) gửi bản thảo và tổ chức hội thảo để lấy ý kiến đóng góp về
giáo trình đào tạo.
Bước 5: Sửa chữa, biên tập, hoàn thiện dự thảo giáo trình đào tạo.
Trên cơ sở đóng góp ý kiến của các chuyên gia các tác giả sửa chữa chính
sửa và hoàn thiện giáo trình đào tạo.
Bước 6. Thẩm định và ban hành giáo trình đào tạo.
a. Hội đồng thẩm định giáo trình
- Hội đồng thẩm định giáo trình đào tạo do Hiệu trưởng nhà trường ra quyết
định thành lập để thực hiện nhiệm vụ thẩm định giáo trình cho từng ngành, nghề
theo từng cấp trình độ đào tạo.
- Hội đồng thẩm định giáo trình đào tạo có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng nhà
trường trong việc nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình; chịu trách nhiệm về chất
lượng giáo trình. Báo cáo kết quả thẩm định để Hiệu trưởng nhà trường xem xét,
làm căn cứ quyết định phê duyệt và sử dụng.
- Hội đồng thẩm định giáo trình đào tạo gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký và
các Ủy viên là giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành,
nghề đào tạo. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định giáo trình là những
người có bằng tốt nghiệp đại học trở lên của ngành, nghề có liên quan; có ít nhất 5
năm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và biên soạn giáo trình; có uy tín trong sản
xuất, kinh doanh, quản lý trong lĩnh vực của ngành, nghề đào tạo.
b. Tổ chức thẩm định, duyệt giáo trình đào tạo
10

- Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch hội đồng.
- Khoa gửi bản thảo giáo trình đã biên soạn (kèm theo file dữ liệu) cho các
thành viên Hội đồng trước ít nhất 12 ngày kể từ ngày phê duyệt lịch họp Hội đồng.
- Phiên họp của Hội đồng thẩm định giáo trình phải đảm bảo có ít nhất 2/3
tổng số thành viên, trong đó phải có Chủ tịch và Thư ký.
- Các tác giả biên soạn báo cáo kết quả biên soạn giáo trình đào tạo.
- Hội đồng thẩm định giáo trình nhận xét, đánh giá về bản dự thảo giáo trình
(theo phiếu); Chủ tịch hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng giáo trình đào tạo.
- Hoàn thiện giáo trình đào tạo theo ý kiến góp ý của Hội đồng thẩm định
chậm nhất sau 10 ngày từ khi họp hội đồng thẩm định. Các thành viên hội đồng
được phân công xác nhận sửa chữa sau đóng góp (nếu có).
- Báo cáo kết quả thẩm định giáo trình đào tạo sau khi đã hoàn chỉnh theo ý
kiến của hội đồng thẩm định để Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định phê duyệt và
đưa vào sử dụng.
c.4) Qui trình chỉnh sửa giáo trình: Trong quá trình giảng dạy, để đáp ứng
nhu cầu thực tế của xã hội hoặc yêu cầu của Bộ thì phải thay đổi mục tiêu, nội
dung và phương pháp dạy học và cập nhật kiến thức mới đưa vào giảng dạy; Tùy
theo từng môn học, ngành học sẽ chỉnh sửa cho phù hợp. Qui trình thực hiện với
các bước giống như khi biên soạn mới, nghiệm thu giáo trình.
d) Tổ chức thực hiện:
- Định kỳ ít nhất mỗi năm một lần các Khoa rà soát chương trình đào tạo,
giáo trình đã biên soạn. Hoàn thành và nộp cho Phòng Đào tạo và khi kết thúc năm
học đối với khóa học dài hạn hoặc ngay khi kết thúc mỗi khóa học ngắn hạn
- Việc điều chỉnh chương trình được thực hiện định kỳ 3 năm một lần tính từ
khi có quyết định ban hành hoặc khi có hướng dẫn thay đổi của Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp.
- Giao cho các Khoa chủ động lập kế hoạch rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, điều
chỉnh chương trình báo cáo về phòng Đào tạo nhà trường vào đầu năm học. Thực
hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các khoa cần tham khảo ý kiến giáo viên, học sinh
và chuyên gia kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất
- Hàng năm căn cứ kế hoạch học tập các khoa triển khai rà soát chương trình,
giáo trình. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo gửi về Phòng Đào tạo
trước để tổng hợp trình Hiệu trưởng quyết định.
- Trường hợp không có điều chỉnh chương trình, trưởng khoa, thông báo bằng
văn bản cho Phòng Đào tạo và nêu rõ lý do.
- Quy định này được áp dụng từ năm học 2023-2024.
11

ĐÁNH GIÁ:
Qua thời gian thực hiện tự chủ về chương trình đào tạo, Trường Cao đẳng Cơ
điện và Xây dựng Bắc Ninh đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn nhất định:
1. Thuận lợi:
đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ nhiệt huyết, có khả năng thích ứng và học hỏi;
Rất rõ ràng và phù hợp với định hướng phát triển của nhà trường. Đời sống, công
việc của giáo viên, nhân viên về cơ bản ổn định, an tâm làm việc.
- Dụng cụ, thiết bị học tập phục vụ tốt việc dạy và học của nhà trường được
đầu tư, đổi mới đồng bộ; Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; Chương
trình mục tiêu quốc gia; chương trình nông thôn mới...
- Nhà trường tiếp tục duy trì các hoạt động thường xuyên có chất lượng; Bạn
có kinh nghiệm tiến hành đánh giá và tự đánh giá hàng năm cũng như đảm bảo các
quy trình hoạt động tốt như được giao.
- Tự chủ chương trình giúp nâng cao chất lượng giáo dục. Sinh viên tốt
nghiệp được đánh giá cao, góp phần tạo nên sự tiếp nhận và hợp tác thuận lợi với
các doanh nghiệp.
2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi, nhà trường cũng gặp những hạn
chế:
- Tâm lý ngại thay đổi, ngại đổi mới ở 1 số giảng viên, 1 số bộ phận của
trường. Nhận thức và trình độ của giảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng
chương trình và triển khai chương trình đào tạo.
- Một số chương trình đào tạo chậm cải tiến, còn nhiều nội dung mang tính
hình thức, chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của
thị trường lao động.
- Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu
đề ra; học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn yếu về ngoại ngữ và các kỹ năng mềm.
- Kinh phí để triển khai thực hiện xây dựng chương trình còn eo hẹp.
- Sự thay đổi về công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ diễn ra nhanh
chóng, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động rất mạng mẽ tới cấu
trúc việc làm và làm cho dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội rất khó lường. Chính những đặc điểm trên đòi hỏi chương trình đào tạo
phải được thiết kế hết sức linh hoạt, mở và liên thông không những đáp ứng được
yêu cầu hiện tại mà còn chuẩn bị nguồn nhân lực phù hợp với cách mạng công
nghiệp 4.0 trong khi khả năng chuyển đổi, thích ứng của cơ sở GDNN còn hạn chế.
Nhà giáo giảng dạy yêu cầu phải hội tụ được nhiều năng lực vừa đủ rộng vừa phải
đảm bảo chuyên sâu mới có thể thực hiện được nhiệm vụ. Trong khi trình độ ứng
12

dụng khoa học công nghệ của các giảng viên còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều,
chưa theo kịp xu hướng phát triển khoa học công nghệ trong bối cảnh mới.
- Công tác quản lý, quản trị nhà trường, quản lý xây dựng chương trình, giáo
trình... chưa đáp ứng, cần được số hoá, ứng dựng công nghệ thông tin và có có sự
đồng bộ của tất cả các bộ phận, đơn vị trong trường. Hệ thống quản lý đào tạo trực
tuyến và các điều kiện cho đào tạo trực tuyến chưa đảm bảo, đòi hỏi phải đầu tư cả
kinh phí, đào tạo người vận hành và bồi dưỡng giảng viên. Quá trình xây dựng
chương trình đào tạo cũng đòi hỏi đầu tư thời gian, chi phí, công sức
- Nhà trường chưa có nhiều kinh nghiệm trong hợp tác quốc tế. Nhà trường
gặp khó khăn trong việc lựa chọn đối tác hỗ trợ nhà trường. Yêu cầu tìm kiếm các
tổ chức giáo dục quốc tế, trường quốc tế phải được mở rộng.
- Tiến bộ khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang
thay đổi rất nhanh, trong khi trang thiết bị đào tạo hiện nay ở nhiều khoa chưa đáp
ứng được yêu cầu của chương trình đào tạo, đặc biệt là chưa phù hợp với xu hướng
đào tạo quốc tế. Đồng thời, ngân sách đầu tư và trang thiết bị hàng năm của trường
còn ít, không đủ để bổ sung.
- Không liên quan chặt chẽ đến các công ty. Doanh nghiệp chưa tham gia sâu
vào việc xây dựng chương trình, đào tạo, đào tạo theo quy trình đào tạo, đào tạo
gắn chặt với giải quyết việc làm...
ĐỀ XUẤT: Cập nhật dưới hình thức nội dung và quản lý, trong việc sử dụng
chương trình quản lý trường học, sách giáo khoa và hiệu quả. Mối quan hệ Tiêu
chuẩn kết quả đào tạo, tôi có những khuyến nghị sau cho thời gian sắp tới
1. Đối với Nhà nước
- Có các chế độ, chính sách ưu tiên hơn nữa, quan tâm, giúp đỡ hơn nữa đối
với những cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, nhất là việc hỗ trợ kinh phí đầu tư,
xây dựng chương trình, giáo trình.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn về công tác xây dựng
chương trình, giáo trình trong và ngoài nước để đội ngũ nhà giáo được tham gia
nâng cao trình độ chuyên môn.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn bám sát thực tế, nhất là đối với những
nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, chế biến lâm sản.
2. Đối với nhà trường
- Xây dựng các Quy chế, quy định về xây dựng, rà soát, điều chỉnh các
chương trình, giáo trình, trong đó gắn nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận vào công
tác thực hiện.
13

- Định kỳ hàng năm tiến hành rà soát, điều chỉnh các chương trình đào tạo
theo hướng thiết thực, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và chuẩn đầu ra, giảm tải lý
thuyết, tăng thực hành, nhằm nâng cao tay nghề cho học sinh, sinh viên.
- Quán triệt và thực hiện tốt việc tự chủ chương trình đào tạo ở tất cả các
nghề đang đào tạo; đưa nhiệm vụ phát triển chương trình đào tạo gắn với trách
nhiệm và đánh giá thực hiện nhiệm vụ hằng năm của cán bộ, giảng viên, đặc biệt là
vai trò của lãnh đạo các khoa chuyên môn.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động Hợp tác với các doanh nghiệp.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị đã đầu tư mua sắm.
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường doanh nghiệp, huy động được sự
tham gia của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khả năng thu hút
lao động đã qua đào tạo nghề, từ khâu xây dựng nội dung chương trình đến quá
trình tổ chức đào tạo và nhận người học nghề, vào làm việc tại doanh nghiệp sau
khi tốt nghiệp.

HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Hiền Hậu

You might also like