Professional Documents
Culture Documents
Đào tạo đại học và phát triển chương trình đào tạo đại học
Huỳnh Lâm Anh Chương
1. Thực trạng công tác đào tạo tại một số cơ sở GDĐH của Việt Nam
a) Mục tiêu, nội dung, tổ chức đào tạo đại học
Mục tiêu đào tạo đại học
Văn phòng Quốc hội (2018) ban hành văn bản hợp nhất số 42/VBHN-VPQH về Luật giáo dục
đại học, Điều 5 đã xác định mục tiêu của giáo dục đại học như sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra
tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và hội nhập quốc tế;
b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề
nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình
độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi
trường làm việc; có ý thức phục vụ Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:
a) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên
lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng
tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;
b) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng chuyên sâu
cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo;
c) Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng, có năng
lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên -
xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học
và hoạt động chuyên môn.
Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo đại học được thể hiện trong chương trình đào tạo và giáo trình. Cụ thể,
trong Luật giáo dục đại học, Điều 36 về chương trình đào tạo và giáo trình giáo dục đại học
được quy định như sau:
1. Chương trình đào tạo:
a) Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương
pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp
với Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
b) Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, bao gồm các loại chương trình định
hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông
giữa các trình độ, ngành đào tạo; bảo đảm quy định về chuẩn chương trình đào tạo;
c) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp bằng hoặc có giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng hợp pháp cấp; bảo đảm
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, có trách nhiệm giải trình trong việc xây dựng, thẩm định, ban
hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
đ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, có trách nhiệm giải trình trong việc
xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng,
an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn
hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới;
không có nội dung truyền bá tôn giáo;
e) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như chương trình đào
tạo theo hình thức giáo dục chính quy.
2. Giáo trình giáo dục đại học:
a) Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong
chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục tiêu của các trình độ đào tạo
của giáo dục đại học;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn giáo trình sử dụng chung các môn lý luận chính trị,
quốc phòng - an ninh để làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục đại học;
c) Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình giáo dục
đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học thành lập;
d) Cơ sở giáo dục đại học phải thực hiện các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền trong sử
dụng giáo trình và công bố công trình nghiên cứu khoa học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng
lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học;
quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
quy định các môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở
giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài; quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt
và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học.
Tổ chức đào tạo
Về tổ chức đào tạo ở đại học, Luật giáo dục đại học, Điều 37 quy định về Tổ chức và quản lý
đào tạo như sau:
1. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ, niên chế hoặc
kết hợp tín chỉ và niên chế.
2. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa
học với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh; trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở được liên kết đào tạo bảo đảm các
yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu
của chương trình đào tạo; không thực hiện liên kết đào tạo đối với các ngành thuộc lĩnh vực sức
khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động
trong việc sử dụng chuyên gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức đào tạo thực hành, thực
tập nhằm nâng cao kỹ năng thực hành, thực tập và tăng cơ hội việc làm của sinh viên.
4. Căn cứ vào nhu cầu của địa phương và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở giáo dục
đại học đóng trên địa bàn cung cấp các chương trình giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học; tổ chức đào tạo liên thông giữa các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại
học; đào tạo chuyển tiếp cho trường đại học khác.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo các trình độ của giáo dục đại
học.
b) Khái quát về thực trạng công tác đào tạo đại học ở Việt Nam
Theo số liệu cập nhật, tính đến năm học 2017-2018, cả nước có 236 trường đại học, trong
đó có 171 trường công lập và 65 trường ngoài công lập với 1.707.025 sinh viên hệ chính quy,
vừa làm vừa học, từ xa; có 106.567 học viên cao học và 14.686 nghiên cứu sinh; có 74.991 giảng
viên.
c) Đánh giá chất lượng đào tạo ở một số cơ sở GDĐH
Đánh giá chất lượng đào tạo ở đại học gồm đánh giá chất lượng chương trình đào tạo và
đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học. Trong mỗi cơ sở giáo dục đại học có nhiều chương
trình đào tạo khác nhau.
Theo số liệu cập nhật, tính đến ngày 31/7/2019 của Cục quản lý chất lượng Bộ GD&ĐT,
đã có 221 cơ sở giáo dục đại học (trường đại học, học viện) hoàn thành báo cáo tự đánh giá,
trong đó có 133 cơ sở thực hiện đánh giá ngoài và 122 cơ sở được công nhận.
2. Quy trình và quy chế đào tạo đại học
a) Quy trình đào tạo đại học
Quy trình đào tạo là một chuỗi thứ tự các bước đi và công việc trong đào tạo nhằm đạt
được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Quy trình đào tạo gồm: tuyển sinh, dạy học và các hoạt động liên
quan đào tạo, thi tốt nghiệp và giới thiệu việc làm cho sinh viên.
Một số điểm chính về quy trình đào tạo đại học hệ chính quy theo văn bản hợp nhất số
17/VBHN-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế đào tạo đại học hệ chính quy hiện
hành:
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề
đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ
hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ
một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
- Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3
tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ
để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần
thực học và 1 tuần thi.
- Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình,
Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
- Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
b) Các quy định và quy chế đào tạo đại học
Các quy định và quy chế đào tạo đại học hiện nay được thực hiện theo văn bản hợp nhất
số 17/VBHN-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, hướng dẫn luận văn hoặc đồ án tốt nghiệp cho sinh
viên.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, hướng dẫn luận văn hoặc đồ án tốt nghiệp cho sinh
viên được thực hiện theo Chương 3 và Chương 4 của văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BGDĐT
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Phát triển chương trình đào tạo
a) Khái niệm về chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của một ngành học (Program) ở một trình độ cụ thể bao gồm: Mục
tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp: nội dung,
phương pháp và hoạt động đào tạo; Điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo
ngành học đó. (TT 04)
Ví dụ: Chương trình đào tạo ngành quản lý giáo dục gồm: Chương trình đào tạo ngành
quản lý giáo dục trình độ đại học, chương trình đào tạo ngành quản lý giáo dục trình độ cao học
và chương trình đào tạo ngành quản lý giáo dục trình độ tiến sĩ. Ở mỗi trình độ có mục tiêu riêng
và được xác định theo hướng tăng dần về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học cần
đạt sau khi tốt nghiệp, có nội dung riêng cũng theo hướng nâng cao và chuyên sâu, có phương
pháp và các hoạt động đào tạo riêng phù hợp với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức và đặc
điểm người học tương ứng với từng trình độ
Chương trình dạy học (Curriculum) của một chương trình đào tạo ở một trình độ cụ thể
bao gồm: Mục tiêu chung, Mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra đối với ngành học và mỗi học phần;
nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá và thời lượng đối với ngành học và mỗi học phần.(TT
04)
Khi bàn đến chương trình dạy học ở đại học, người ta thường bàn đến các học phần (môn
học).
Người học ở mỗi trình độ đào tạo sẽ phải học một số lượng các học phần theo quy định
chung và theo đặc điểm riêng của từng trường đại học. Ví dụ: chương trình dạy học trình độ đại
học các ngành sư phạm được quy định trong khoảng 40 học phần, trình độ cao học các ngành sư
phạm được quy định trong khoảng 10 học phần, trình độ tiến sĩ các ngành sư phạm được quy
định trong khoảng 5 học phần.
Các học phần thường được sắp xếp thành học phần bắt buộc và học phần tự chọn; chia
thành các nhóm như: học phần chung, học phần chuyên môn, học phần nghề nghiệp, học phần
tốt nghiệp.
Mỗi học phần thường được mô tả về mục tiêu học phần, chuẩn đầu ra, nội dung, hình
thức, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá người học, thời lượng và các điều kiện thực
hiện học phần.
b) Các phương pháp tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo
Có ba cách tiếp cận thường được đề cập khi xây dựng chương trình đào tạo.
Tiếp cận nội dung là cách tiếp cận trong đó người thiết kế tập trung vào nội dung của
chương trình, trả lời câu hỏi: Cần lựa chọn và sắp xếp các kiến thức thành hệ thống như thế nào
để dạy cho các sinh viên?
Tiếp cận mục tiêu là cách tiếp cận trong đó người thiết kế tập trung vào mục tiêu của
chương trình, trả lời câu hỏi: Sau khi học xong chương trình, các sinh viên sẽ đạt được những gì
về kiến thức, kỹ năng và thái độ?
Tiếp cận năng lực là cách tiếp cận trong đó người thiết kế tập trung vào năng lực của
người học, trả lời câu hỏi: Sau khi học xong chương trình, mỗi sinh viên sẽ làm được những gì?
Cách này có chú trọng vào nhóm sinh viên và cá nhân sinh viên.
c) Quy trình phát triển chương trình đào tạo
Phát triển chương trình đào tạo được hiểu là xây dựng (thiết kế) chương trình đào tạo và
làm cho nó ngày một hoàn thiện hơn (chỉnh sửa, bổ sung).
Có nhiều quan niệm khác nhau về các bước của quy trình phát triển chương trình đào tạo.
Nhìn chung, nhiều quan niệm cho rằng phát triển chương trình đào tạo là một quá trình lặp lại
theo chu kỳ gồm 5 bước: Phân tích, thiết kế, hoàn thiện, thực hiện và đánh giá. Bước đánh giá sẽ
làm cơ sở để thực hiện việc phân tích tiếp theo ở chu kỳ mới và cứ nối tiếp như vậy.
Bước 1. Phân tích
Phân tích trong phát triển chương trình đào tạo là bước đầu tiên trong chu trình, có vai trò
quan trọng và là cơ sở của việc phát triển chương trình. Phân tích là quá trình làm rõ các yếu tố
chi phối đến việc xây dựng chương trình đào tạo, bao gồm:
- Tầm nhìn và sứ mạng của trường đại học
- Nhu cầu của xã hội về ngành học
- Sự ủng hộ của chính phủ, bộ ngành, trường đại học và dư luận xã hội đối với chương
trình đạo tạo
- Lịch sử đào tạo ngành (về lý luận, thực tiễn; các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước)
- Mục tiêu (giá trị) của chương trình đào tạo và các vị trí việc làm của sinh viên tốt
nghiệp
- Các nguồn lực để thực hiện chương trình
- Người học ( trình độ đầu vào, đầu ra)
- Định vị chương trình đào tạo
Bước 2. Thiết kế
Sau khi phân tích các yếu tố chi phối đến việc xây dựng chương trình là thiết kế
chương trình. Thiết kế chương trình đào tạo là quá trình xác định các thành tố của chương
trình đào tạo, như trong định nghĩa đã viết bao gồm: Mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng,
thái độ của người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp; nội dung, phương pháp và hoạt động
đào tạo; điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt
động học thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học đó.
Chương trình đào tạo được thiết kế ở Bước 2 thường do các bộ môn trong trường đại học
tổ chức biên soạn và xây dựng.
Bước 3. Hoàn thiện
Hoàn thiện trong phát triển chương trình đào tạo ở đại học được hiểu là quá trình trao đổi,
thảo luận và thống nhất nội dung được trình bày trong bản thiết kế ở Bước 2. Quá trình này
thường được thực hiện bằng hình thức hội thảo với sự tham gia của các bên liên quan bên trong
trường đại học và bên ngoài trường đại học để thống nhất nhận thức và cam kết hành động của
các bên liên quan.
Bước 4. Thực hiện
Thực hiện là bước hiện thực hóa chương trình đào tạo, bao gồm: tổ chức bộ máy để thực
hiện chương trình và quản lý việc thực hiện chương trình.
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo là xác lập cơ cấu các mối quan hệ giữa các bộ
phận và cá nhân trong trường đại học để thực hiện chương trình. Các bộ phận, các cá nhân sẽ
được xác định nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện chương trình. Thông thường, ban giám hiệu sẽ
quản lý chung việc thực hiện; phòng đào tạo, phòng công tác sinh viên và phòng kế hoạch tài
chính phối hợp với các khoa và bộ môn quản lý trực tiếp việc thực hiện chương trình.
Quản lý thực hiện chương trình đào tạo là quá trình lập kế hoạch thực hiện chương trình,
tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình.
Thông thường, một chương trình đào tạo ở trường đại học diễn ra từ 4 đến 5 năm.
Bước 5. Đánh giá
Đánh giá là bước cuối cùng trong chu trình phát triển chương trình đào tạo, có vai trò rất
quan trọng vì giúp người thiết kế và người thực hiện xem xét những cái đã đạt được và những cái
chưa đạt được so với mục tiêu của chương trình đã đề ra, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất hướng
khắc phục những cái chưa đạt được dựa trên cơ sở dữ liệu về kết quả học tập của sinh viên và ý
kiến phản hồi của các bên liên quan về chương trình.
Hình thức đánh giá gồm đánh giá quá trình (đánh giá sau khi kết thúc mỗi học phần, mỗi
học kỳ, mỗi năn học) và đánh giá tổng kết (đánh giá sau mỗi khóa đào tạo)
Nội dung đánh giá gồm đánh giá việc thực hiện của các bộ phận liên quan, việc quản lý
của cán bộ quản lý chương trình, việc thực hiện của giảng viên và nhân viên có liên quan, việc
học tập của sinh viên; dựa theo nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định.