You are on page 1of 15

Chuyên đề 6.

Đào tạo đại học và phát triển chương trình đào tạo đại học
Huỳnh Lâm Anh Chương

1. Thực trạng công tác đào tạo tại một số cơ sở GDĐH của Việt Nam
a) Mục tiêu, nội dung, tổ chức đào tạo đại học
 Mục tiêu đào tạo đại học
Văn phòng Quốc hội (2018) ban hành văn bản hợp nhất số 42/VBHN-VPQH về Luật giáo dục
đại học, Điều 5 đã xác định mục tiêu của giáo dục đại học như sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra
tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và hội nhập quốc tế;
b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề
nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình
độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi
trường làm việc; có ý thức phục vụ Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:
a) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên
lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng
tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;
b) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng chuyên sâu
cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo;
c) Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng, có năng
lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên -
xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học
và hoạt động chuyên môn.
 Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo đại học được thể hiện trong chương trình đào tạo và giáo trình. Cụ thể,
trong Luật giáo dục đại học, Điều 36 về chương trình đào tạo và giáo trình giáo dục đại học
được quy định như sau:
1. Chương trình đào tạo:
a) Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương
pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp
với Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
b) Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, bao gồm các loại chương trình định
hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông
giữa các trình độ, ngành đào tạo; bảo đảm quy định về chuẩn chương trình đào tạo;
c) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp bằng hoặc có giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng hợp pháp cấp; bảo đảm
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, có trách nhiệm giải trình trong việc xây dựng, thẩm định, ban
hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
đ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, có trách nhiệm giải trình trong việc
xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng,
an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn
hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới;
không có nội dung truyền bá tôn giáo;
e) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như chương trình đào
tạo theo hình thức giáo dục chính quy.
2. Giáo trình giáo dục đại học:
a) Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong
chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục tiêu của các trình độ đào tạo
của giáo dục đại học;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn giáo trình sử dụng chung các môn lý luận chính trị,
quốc phòng - an ninh để làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục đại học;
c) Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình giáo dục
đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học thành lập;
d) Cơ sở giáo dục đại học phải thực hiện các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền trong sử
dụng giáo trình và công bố công trình nghiên cứu khoa học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng
lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học;
quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
quy định các môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở
giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài; quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt
và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học.
 Tổ chức đào tạo
Về tổ chức đào tạo ở đại học, Luật giáo dục đại học, Điều 37 quy định về Tổ chức và quản lý
đào tạo như sau:
1. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ, niên chế hoặc
kết hợp tín chỉ và niên chế.
2. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa
học với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh; trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở được liên kết đào tạo bảo đảm các
yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu
của chương trình đào tạo; không thực hiện liên kết đào tạo đối với các ngành thuộc lĩnh vực sức
khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động
trong việc sử dụng chuyên gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức đào tạo thực hành, thực
tập nhằm nâng cao kỹ năng thực hành, thực tập và tăng cơ hội việc làm của sinh viên.
4. Căn cứ vào nhu cầu của địa phương và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở giáo dục
đại học đóng trên địa bàn cung cấp các chương trình giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học; tổ chức đào tạo liên thông giữa các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại
học; đào tạo chuyển tiếp cho trường đại học khác.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo các trình độ của giáo dục đại
học.
b) Khái quát về thực trạng công tác đào tạo đại học ở Việt Nam
Theo số liệu cập nhật, tính đến năm học 2017-2018, cả nước có 236 trường đại học, trong
đó có 171 trường công lập và 65 trường ngoài công lập với 1.707.025 sinh viên hệ chính quy,
vừa làm vừa học, từ xa; có 106.567 học viên cao học và 14.686 nghiên cứu sinh; có 74.991 giảng
viên.
c) Đánh giá chất lượng đào tạo ở một số cơ sở GDĐH
Đánh giá chất lượng đào tạo ở đại học gồm đánh giá chất lượng chương trình đào tạo và
đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học. Trong mỗi cơ sở giáo dục đại học có nhiều chương
trình đào tạo khác nhau.
Theo số liệu cập nhật, tính đến ngày 31/7/2019 của Cục quản lý chất lượng Bộ GD&ĐT,
đã có 221 cơ sở giáo dục đại học (trường đại học, học viện) hoàn thành báo cáo tự đánh giá,
trong đó có 133 cơ sở thực hiện đánh giá ngoài và 122 cơ sở được công nhận.
2. Quy trình và quy chế đào tạo đại học
a) Quy trình đào tạo đại học
Quy trình đào tạo là một chuỗi thứ tự các bước đi và công việc trong đào tạo nhằm đạt
được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Quy trình đào tạo gồm: tuyển sinh, dạy học và các hoạt động liên
quan đào tạo, thi tốt nghiệp và giới thiệu việc làm cho sinh viên.
Một số điểm chính về quy trình đào tạo đại học hệ chính quy theo văn bản hợp nhất số
17/VBHN-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế đào tạo đại học hệ chính quy hiện
hành:
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề
đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ
hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ
một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
- Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3
tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ
để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần
thực học và 1 tuần thi.
- Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình,
Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
- Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
b) Các quy định và quy chế đào tạo đại học
Các quy định và quy chế đào tạo đại học hiện nay được thực hiện theo văn bản hợp nhất
số 17/VBHN-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, hướng dẫn luận văn hoặc đồ án tốt nghiệp cho sinh
viên.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, hướng dẫn luận văn hoặc đồ án tốt nghiệp cho sinh
viên được thực hiện theo Chương 3 và Chương 4 của văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BGDĐT
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Phát triển chương trình đào tạo
a) Khái niệm về chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của một ngành học (Program) ở một trình độ cụ thể bao gồm: Mục
tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp: nội dung,
phương pháp và hoạt động đào tạo; Điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo
ngành học đó. (TT 04)
Ví dụ: Chương trình đào tạo ngành quản lý giáo dục gồm: Chương trình đào tạo ngành
quản lý giáo dục trình độ đại học, chương trình đào tạo ngành quản lý giáo dục trình độ cao học
và chương trình đào tạo ngành quản lý giáo dục trình độ tiến sĩ. Ở mỗi trình độ có mục tiêu riêng
và được xác định theo hướng tăng dần về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học cần
đạt sau khi tốt nghiệp, có nội dung riêng cũng theo hướng nâng cao và chuyên sâu, có phương
pháp và các hoạt động đào tạo riêng phù hợp với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức và đặc
điểm người học tương ứng với từng trình độ
Chương trình dạy học (Curriculum) của một chương trình đào tạo ở một trình độ cụ thể
bao gồm: Mục tiêu chung, Mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra đối với ngành học và mỗi học phần;
nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá và thời lượng đối với ngành học và mỗi học phần.(TT
04)
Khi bàn đến chương trình dạy học ở đại học, người ta thường bàn đến các học phần (môn
học).
Người học ở mỗi trình độ đào tạo sẽ phải học một số lượng các học phần theo quy định
chung và theo đặc điểm riêng của từng trường đại học. Ví dụ: chương trình dạy học trình độ đại
học các ngành sư phạm được quy định trong khoảng 40 học phần, trình độ cao học các ngành sư
phạm được quy định trong khoảng 10 học phần, trình độ tiến sĩ các ngành sư phạm được quy
định trong khoảng 5 học phần.
Các học phần thường được sắp xếp thành học phần bắt buộc và học phần tự chọn; chia
thành các nhóm như: học phần chung, học phần chuyên môn, học phần nghề nghiệp, học phần
tốt nghiệp.
Mỗi học phần thường được mô tả về mục tiêu học phần, chuẩn đầu ra, nội dung, hình
thức, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá người học, thời lượng và các điều kiện thực
hiện học phần.
b) Các phương pháp tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo
Có ba cách tiếp cận thường được đề cập khi xây dựng chương trình đào tạo.
Tiếp cận nội dung là cách tiếp cận trong đó người thiết kế tập trung vào nội dung của
chương trình, trả lời câu hỏi: Cần lựa chọn và sắp xếp các kiến thức thành hệ thống như thế nào
để dạy cho các sinh viên?
Tiếp cận mục tiêu là cách tiếp cận trong đó người thiết kế tập trung vào mục tiêu của
chương trình, trả lời câu hỏi: Sau khi học xong chương trình, các sinh viên sẽ đạt được những gì
về kiến thức, kỹ năng và thái độ?
Tiếp cận năng lực là cách tiếp cận trong đó người thiết kế tập trung vào năng lực của
người học, trả lời câu hỏi: Sau khi học xong chương trình, mỗi sinh viên sẽ làm được những gì?
Cách này có chú trọng vào nhóm sinh viên và cá nhân sinh viên.
c) Quy trình phát triển chương trình đào tạo
Phát triển chương trình đào tạo được hiểu là xây dựng (thiết kế) chương trình đào tạo và
làm cho nó ngày một hoàn thiện hơn (chỉnh sửa, bổ sung).
Có nhiều quan niệm khác nhau về các bước của quy trình phát triển chương trình đào tạo.
Nhìn chung, nhiều quan niệm cho rằng phát triển chương trình đào tạo là một quá trình lặp lại
theo chu kỳ gồm 5 bước: Phân tích, thiết kế, hoàn thiện, thực hiện và đánh giá. Bước đánh giá sẽ
làm cơ sở để thực hiện việc phân tích tiếp theo ở chu kỳ mới và cứ nối tiếp như vậy.
Bước 1. Phân tích
Phân tích trong phát triển chương trình đào tạo là bước đầu tiên trong chu trình, có vai trò
quan trọng và là cơ sở của việc phát triển chương trình. Phân tích là quá trình làm rõ các yếu tố
chi phối đến việc xây dựng chương trình đào tạo, bao gồm:
- Tầm nhìn và sứ mạng của trường đại học
- Nhu cầu của xã hội về ngành học
- Sự ủng hộ của chính phủ, bộ ngành, trường đại học và dư luận xã hội đối với chương
trình đạo tạo
- Lịch sử đào tạo ngành (về lý luận, thực tiễn; các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước)
- Mục tiêu (giá trị) của chương trình đào tạo và các vị trí việc làm của sinh viên tốt
nghiệp
- Các nguồn lực để thực hiện chương trình
- Người học ( trình độ đầu vào, đầu ra)
- Định vị chương trình đào tạo
Bước 2. Thiết kế
Sau khi phân tích các yếu tố chi phối đến việc xây dựng chương trình là thiết kế
chương trình. Thiết kế chương trình đào tạo là quá trình xác định các thành tố của chương
trình đào tạo, như trong định nghĩa đã viết bao gồm: Mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng,
thái độ của người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp; nội dung, phương pháp và hoạt động
đào tạo; điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt
động học thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học đó.
Chương trình đào tạo được thiết kế ở Bước 2 thường do các bộ môn trong trường đại học
tổ chức biên soạn và xây dựng.
Bước 3. Hoàn thiện
Hoàn thiện trong phát triển chương trình đào tạo ở đại học được hiểu là quá trình trao đổi,
thảo luận và thống nhất nội dung được trình bày trong bản thiết kế ở Bước 2. Quá trình này
thường được thực hiện bằng hình thức hội thảo với sự tham gia của các bên liên quan bên trong
trường đại học và bên ngoài trường đại học để thống nhất nhận thức và cam kết hành động của
các bên liên quan.
Bước 4. Thực hiện
Thực hiện là bước hiện thực hóa chương trình đào tạo, bao gồm: tổ chức bộ máy để thực
hiện chương trình và quản lý việc thực hiện chương trình.
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo là xác lập cơ cấu các mối quan hệ giữa các bộ
phận và cá nhân trong trường đại học để thực hiện chương trình. Các bộ phận, các cá nhân sẽ
được xác định nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện chương trình. Thông thường, ban giám hiệu sẽ
quản lý chung việc thực hiện; phòng đào tạo, phòng công tác sinh viên và phòng kế hoạch tài
chính phối hợp với các khoa và bộ môn quản lý trực tiếp việc thực hiện chương trình.
Quản lý thực hiện chương trình đào tạo là quá trình lập kế hoạch thực hiện chương trình,
tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình.
Thông thường, một chương trình đào tạo ở trường đại học diễn ra từ 4 đến 5 năm.
Bước 5. Đánh giá
Đánh giá là bước cuối cùng trong chu trình phát triển chương trình đào tạo, có vai trò rất
quan trọng vì giúp người thiết kế và người thực hiện xem xét những cái đã đạt được và những cái
chưa đạt được so với mục tiêu của chương trình đã đề ra, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất hướng
khắc phục những cái chưa đạt được dựa trên cơ sở dữ liệu về kết quả học tập của sinh viên và ý
kiến phản hồi của các bên liên quan về chương trình.
Hình thức đánh giá gồm đánh giá quá trình (đánh giá sau khi kết thúc mỗi học phần, mỗi
học kỳ, mỗi năn học) và đánh giá tổng kết (đánh giá sau mỗi khóa đào tạo)
Nội dung đánh giá gồm đánh giá việc thực hiện của các bộ phận liên quan, việc quản lý
của cán bộ quản lý chương trình, việc thực hiện của giảng viên và nhân viên có liên quan, việc
học tập của sinh viên; dựa theo nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định.

d) Đánh giá chương trình đào tạo


 Khái niệm về đánh giá chương trình đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo là một hoạt động quan trọng trong quản lý trường đại học
nói chung, quản lý chương trình đào tạo nói riêng. Đánh giá chương trình đào tạo là xem xét
chương trình đào tạo đem lại những gì cho người học của chương trình. Trong thực tế, người ta
còn thường dùng cụm từ khác có nghĩa tương đương là đánh giá chất lượng chương trình đào
tạo.
Sau đây là một số khái niệm có liên quan đánh giá chương trình đào tạo được quy định
trong Thông tư 04 của Bộ Giáo dục & Đào tạo
Chất lượng của chương trình đào tạo là sự đáp ứng Mục tiêu chung, Mục tiêu cụ thể và
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu cầu theo quy định của
Luật giáo dục đại học và của Khung trình độ Quốc gia, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực
của địa phương, của ngành và xã hội.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại
học là mức độ yêu cầu về những nội dung và Điều kiện mà chương trình đào tạo phải đáp ứng để
được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học là
mức độ yêu cầu và Điều kiện cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
Đối sánh là hoạt động đối chiếu và so sánh một cơ sở giáo dục đại học hoặc một chương
trình đào tạo với bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục hoặc với cơ sở giáo dục đại
học/chương trình đào tạo khác được lựa chọn.
Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học là việc thu
thập, xử lý thông tin, đưa ra những nhận định dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đối với toàn bộ
các hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: Mục
tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; bản mô tả chương trình đào tạo; cấu trúc và nội
dung chương trình dạy học; phương pháp tiếp cận trong dạy và học; đánh giá kết quả học tập của
người học; đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; đội ngũ nhân viên; người học và hoạt động hỗ
trợ người học; cơ sở vật chất và trang thiết bị; nâng cao chất lượng và kết quả đầu ra.
 Mục đích đánh giá chương trình đào tạo
Mục đích đánh giá chương trình đào tạo được chia thành mục đích tự đánh giá và mục đích
đánh giá ngoài.
Mục đích tự đánh giá chương trình đào tạo của các trường đại học nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo và giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất
lượng đào tạo của từng chương trình cụ thể.
Mục đích đánh giá ngoài thường do các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện
để đánh giá và công nhận hoặc không công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đối với các
chương trình đào tạo.
Ngoài ra, đánh giá chương trình đào tạo để làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân khác khi
nhận định, đánh giá và tham gia phản biện xã hội đối với chương trình đào tạo mà họ quan tâm.
 Tiêu chuẩn và thang đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
Từ trước đến nay, có nhiều tiêu chuẩn và thang đánh giá khác nhau. Sau đây là phần giới
thiệu Tiêu chuẩn và thang đánh giá hiện nay đang được sử dụng do Cục Khảo thí và đảm bảo
chất lượng giáo dục quy định trong Thông tư 04.
 Thang đánh giá
1. Việc đánh giá từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn sử dụng thang 7 mức, trong
đó:
a) Mức 1: Hoàn toàn không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, phải có giải pháp khắc
phục ngay;
b) Mức 2: Không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, cần có những giải pháp khắc
phục;
c) Mức 3: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí nhưng chỉ cần có một số cải
tiến nhỏ sẽ đáp ứng được yêu cầu;
d) Mức 4: Đáp ứng yêu cầu của tiêu chí;
đ) Mức 5: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tiêu chí;
e) Mức 6: Đáp ứng rất tốt yêu cầu của tiêu chí;
g) Mức 7: Đáp ứng xuất sắc yêu cầu của tiêu chí.
2. Các tiêu chí được đánh giá từ mức 1 đến mức 3 là chưa đạt yêu cầu, từ mức 4
đến mức 7 là đạt yêu cầu.
 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
1. Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn
của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với Mục tiêu của giáo dục đại học quy định tại Luật giáo
dục đại học.
2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, bao quát được cả các yêu cầu
chung và yêu cầu chuyên biệt mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào
tạo.
3. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phản ánh được yêu cầu của các bên liên quan, được
định kỳ rà soát, Điều chỉnh và được công bố công khai.
Tiêu chuẩn 2: Bản mô tả chương trình đào tạo
1. Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin và cập nhật.
2. Đề cương các học phần đầy đủ thông tin và cập nhật.
3. Bản mô tả chương trình đào tạo và đề cương các học phần được công bố công khai và các bên
liên quan dễ dàng tiếp cận.
Tiêu chuẩn 3: Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học
1. Chương trình dạy học được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra.
2. Đóng góp của mỗi học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra là rõ ràng.
3. Chương trình dạy học có cấu trúc, trình tự logic; nội dung cập nhật và có tính tích hợp.
Tiêu chuẩn 4: Phương pháp tiếp cận trong dạy và học
1. Triết lý giáo dục hoặc Mục tiêu giáo dục được tuyên bố rõ ràng và được phổ biến tới các bên
liên quan.
2. Các hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra.
3. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng, nâng cao khả năng học tập
suốt đời của người học.
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả học tập của người học
1. Việc đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế phù hợp với mức độ đạt được
chuẩn đầu ra.
2. Các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học (bao gồm thời gian, phương pháp,
tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi và các nội dung liên quan) rõ ràng và được thông báo công
khai tới người học.
3. Phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng.
4. Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện việc học tập.
5. Người học tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về kết quả học tập.
Tiêu chuẩn 6: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên
1. Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên (bao gồm việc thu hút, tiếp nhận, bổ
nhiệm, bố trí, chấm dứt hợp đồng và cho nghỉ hưu) được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
2. Tỉ lệ giảng viên/người học và khối lượng công việc của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên
được đo lường, giám sát làm căn cứ cải tiến chất lượng hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học
và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
3. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn giảng viên, nghiên cứu viên (bao gồm cả đạo đức và năng
lực học thuật) để bổ nhiệm, Điều chuyển được xác định và phổ biến công khai.
4. Năng lực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được xác định và được đánh giá.
5. Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được
xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó.
6. Việc quản trị theo kết quả công việc của giảng viên, nghiên cứu viên (gồm cả khen thưởng và
công nhận) được triển khai để tạo động lực và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các
hoạt động phục vụ cộng đồng.
7. Các loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của giảng viên, nghiên cứu viên được xác
lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
Tiêu chuẩn 7: Đội ngũ nhân viên
1. Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên (làm việc tại thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công
nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên
cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
2. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm, Điều chuyển được xác định và
phổ biến công khai.
3. Năng lực của đội ngũ nhân viên được xác định và được đánh giá.
4. Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên được xác định và có
các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó.
5. Việc quản trị theo kết quả công việc của nhân viên (gồm cả khen thưởng và công nhận) được
triển khai để tạo động lực và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ
cộng đồng.
Tiêu chuẩn 8: Người học và hoạt động hỗ trợ người học
1. Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng, được công bố công khai và được cập nhật.
2. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học được xác định rõ ràng và được đánh giá.
3. Có hệ thống giám sát phù hợp về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối
lượng học tập của người học.
4. Có các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ
trợ khác để giúp cải thiện việc học tập và khả năng có việc làm của người học.
5. Môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và sự
thoải mái cho cá nhân người học.
Tiêu chuẩn 9: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
1. Có hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng chức năng với các trang thiết bị phù hợp
để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
2. Thư viện và các nguồn học liệu phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và
nghiên cứu.
3. Phòng thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu.
4. Hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả hạ tầng cho học tập trực tuyến) phù hợp và được
cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
5. Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác định và triển khai có lưu ý đến nhu
cầu đặc thù của người khuyết tật.
Tiêu chuẩn 10: Nâng cao chất lượng
1. Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan được sử dụng làm căn cứ để thiết kế và
phát triển chương trình dạy học.
2. Việc thiết kế và phát triển chương trình dạy học được xác lập, được đánh giá và cải tiến.
3. Quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập của người học được rà soát và đánh giá
thường xuyên để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với chuẩn đầu ra.
4. Các kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng để cải tiến việc dạy và học.
5. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (tại thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ
thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) được đánh giá và cải tiến.
6. Cơ chế phản hồi của các bên liên quan có tính hệ thống, được đánh giá và cải tiến.
Tiêu chuẩn 11: Kết quả đầu ra
1. Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
2. Thời gian tốt nghiệp trung bình được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
3. Tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
4. Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của người học được xác lập, giám sát và đối
sánh để cải tiến chất lượng.
5. Mức độ hài lòng của các bên liên quan được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất
lượng.
đ) Biên soạn đề cương bài giảng
 Đề cương bài giảng hoặc đề cương chi tiết học phần là một văn bản thể hiện kế hoạch dạy
học của giảng viên về một học phần nào đó bao gồm những thông tin chung về học phần,
tóm tắt nội dung học phần, mục tiêu và chuẩn đầu ra, nội dung chi tiết, hình thức và phương
pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập, nguồn học liệu; được phê duyệt bởi bộ
môn, khoa và trường đại học.
Phần những thông tin chung về học phần thường được trình bày tên học phần, tên ngành
đào tạo, trình độ đào tạo (đại học, thạc sĩ, tiến sĩ), học phần tiên quyết, số tiết. Phần tóm tắt
nội dung học phần là phần trình bày những nội dung chính của học phần. Phần mục tiêu và
chuẩn đầu ra trình bày những kiến thức, kỹ năng và thái độ (hoặc những phẩm chất và năng
lực) người học sẽ đạt được sau khi kết thúc học phần. Mục tiêu và chuẩn đầu ra của học
phần là một bộ phận của mục tiêu và chuẩn đầu ra của ngành học. Phần nội dung chi tiết,
hình thức, phương pháp dạy học học phần thường được trình bày phối hợp chung trong một
bảng, có cả thời gian theo tuần và thời lượng cho từng nội dung. Phần kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập mô tả hai hình thức: kiểm tra và đánh giá quá trình và kết thúc học phần,
với các trọng số tương ứng theo quy định. Phần cuối đề cương bài giảng là thông tin của hai
giảng viên và phê duyệt của bộ môn, khoa và trường đại học.
 Biên soạn đề cương bài giảng là quá trình giảng viên nghiên cứu chương trình đào tạo của
ngành, từ đó xác định mục tiêu và chuẩn đầu ra của từng học phần cụ thể, lựa chọn nội
dung, hình thức, phương pháp và điều kiện thực hiện nhằm làm cho người học đạt được
mục tiêu của học phần. Nói cách khác, biên soạn đề cương bài giảng là quá trình giảng viên
viết đề cương bài giảng.
 Quy trình các công việc cần làm trong biên soạn đề cương bài giảng
Quy trình các công việc cần làm trong biên soạn đề cương bài giảng gồm các bước như sau:
o Giảng viên nghiên cứu chương trình đào tạo của ngành mình giảng dạy
o Giảng viên viết đề cương bài giảng theo hướng dẫn và mẫu đề cương bài
giảng của trường mình công tác
o Các giảng viên cùng dạy học phần trao đổi và thống nhất về đề cương bài
giảng
o Các giảng viên phụ trách học phần trình bày đề cương với bộ môn và hội đồng
khoa học của khoa phụ trách
o Giảng viên nhận bản phê duyệt để thực hiện.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích mục đích, nội dung và tổ chức đào tạo đại học tại Việt Nam và liên hệ thực tế
tại một cơ sở giáo dục đại học.
2. Phát triển chương trình đào tạo là gì? Cách tiếp cận nào trong phát triển chương trình đào
tạo cần được áp dụng? Tại sao?
3. Phân tích quy trình phát triển chương trình đào tạo đại học và liên hệ thực tế tại một cơ sở
giáo dục đại học.
4. Giới thiệu mẫu đề cương bài giảng nơi anh chị công tác.
5. Trình bày một báo cáo về tổ chức đào tạo và phát triển chương trình đào tạo ở một trường
đại học cụ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ, văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BGDĐT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2016). Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. (2019). Chương trình đào tạo cử nhân
ngành Quản lý giáo dục
Văn phòng quốc hội. (2018). Văn bản hợp nhất số 42/VBHN-VPQH của Luật Giáo dục
đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội và Luật số
34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội.

You might also like