You are on page 1of 8

Anh (chị) hãy trình bày nội dung và giải pháp thực hiện đổi mới căn bản,

toàn
diện giáo dục Việt Nam. Từ đó, phân tích những điểm mới của chương trình
giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học.

Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích,
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng
thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một
quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo là một phạm trù rất rộng, bao
gồm nhiều nội dung. Những nội dung này được quy định cụ thể trong Luật Giáo
dục (sửa đổi) số 43/2019/QH14 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày
14/6/2019 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020:
Theo Điều 104, Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2019, nội dung quản lý nhà nước
về giáo dục có một số điểm được sửa đổi như sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục”.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt
động của cơ sở giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt
động dạy học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người
học.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử
của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức
tuyển dụng giáo viên.
4. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc
gia; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện
và thiết bị trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc
thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc
công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt
Nam.
5. Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm
chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
7. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
8. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục.
10. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
11. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo
dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.

Giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam:
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đưa ra 9 giải
pháp cơ bản để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam:
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính
trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất
lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm
phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho
con em mình.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công
khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và
chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và
từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo
dục, đào tạo.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo
các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công
nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh
phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông.
Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện
cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy
mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều
chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo;
coi trọng quản lý chất lượng
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào
tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương.
Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng
tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học
cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ
đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ
từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ
quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng
một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình
trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh
và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù
hợp vào ngành sư phạm.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng
cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên
cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ
ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ
chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối
với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc
lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc,
theo vùng.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên
cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo
trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước
ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong
nước.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo,
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi
ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo
đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công
lập. Hoàn thiện chính sách học phí.
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu
tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu
khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và
chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học
giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa
đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí
nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao,
cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có
chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng
chế, phát minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên
cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với
các trường đại học công lập.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào
tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập,
tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu
khoa học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và
đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng
viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích
việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách nhà nước.
Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học
thuật quốc tế.
Những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học:
Ngày 26.12.2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành Chương
trình Giáo dục phổ thông mới kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT.
Chương trình có một số điểm mới cơ bản như sau:
- Hệ thống các môn học được thiết kế theo định hướng bảo đảm cân đối nội
dung các lĩnh vực giáo dục, phù hợp với từng cấp học, lớp học; thống nhất giữa
các lớp học trước với các lớp học sau; tích hợp mạnh ở các lớp học dưới, phân
hoá dần ở các lớp học trên; tương thích với các môn học của nhiều nước trên thế
giới.
Tên của từng môn học được gọi dựa theo các môn học trong chương trình hiện
hành, có điều chỉnh để phản ánh tốt nhất nội dung, tính chất, ý nghĩa giáo dục
của môn học trong từng cấp học. Do đó, tên một môn học có thể thay đổi ở từng
cấp học, chẳng hạn: Môn học cốt lõi của lĩnh vực giáo dục đạo đức – công dân
có các tên: Giáo dục lối sống (tiểu học.Cốt lõi trong lĩnh vực giáo dục khoa học
(khoa học tự nhiên và khoa học xã hội) chỉ có 1 môn học Cuộc sống quanh ta
(các lớp 1,2,3); tách thành 2 môn học Tìm hiểu Xã hội và Tìm hiểu Tự nhiên
(các lớp 4, 5).
- Khắc phục sự chồng lấn giữa các môn
- Chuyển sang phát triển phẩm chất năng lực
- Coi trọng trải nghiệm sáng tạo
- Giúp học sinh hứng thú hơn với học tập
- Phân hóa dần ở cấp trên
- Thực nghiệm cái mới, cái khó
- Mục tiêu của chương trình
Trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu giáo dục
tiểu học “giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền
móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực;
định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, mục tiêu của
giáo dục tiểu học “giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
Như vậy, trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu
giáo dục tiểu học không chỉ chú ý chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu
“cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” mà còn chú ý yêu
cầu “phát triển phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị
bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học
tập và sinh hoạt”.
- Kế hoạch giáo dục
1. Các môn học
1.1. Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc
Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và
Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp
4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ
thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm.
1.2. Các môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2).
So với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, ở chương trình giáo dục phổ
thông mới, môn Tin học thêm nội dung Công nghệ và là môn học bắt buộc với
tên gọi mới là Tin học và Công nghệ; môn Thể dục có tên gọi mới là môn Giáo
dục thể chất; Ngoại ngữ 1 là môn bắt buộc; làm quen tiếng Anh lớp 1, lớp 2
đang thực hiện tại các trường tiểu học hiện nay là môn học tự chọn.
Giáo dục thể chất góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung cho học sinh; đồng thời, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ,
quản lí sức khỏe và rèn luyện, giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và
phát triển năng lực thể chất và văn hoá thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức
khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; biết lựa chọn môn thể thao phù hợp
với năng lực vận động của bản thân để luyện tập; biết thích ứng với các điều
kiện sống, lạc quan và chia sẻ với mọi người; có cuộc sống khoẻ mạnh về thể
lực và tinh thần. Nội dung chủ yếu của môn Giáo dục thể chất là rèn luyện kĩ
năng vận động và phát triển tố chất thể lực cho học sinh bằng những bài tập thể
chất đa dạng như rèn kĩ năng vận động cơ bản, đội hình đội ngũ, các bài tập thể
dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và phương pháp phòng tránh chấn
thương trong hoạt động.
Nổi bật nhất lần đầu tiên ở tiểu học xuất hiện môn Hoạt động trải nghiệm. Hoạt
động trải nghiệm ở tiểu học và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung
học cơ sở và trung học phổ thông là các hoạt động giáo dục bắt buộc được thực
hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng,
thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể
nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện nhiệm vụ
được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia
đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm
đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng
tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát
triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan
hệ với bản thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp được triển khai qua
bốn mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động
hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.
Ở tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động khám
phá bản thân, hoạt động rèn luyện, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy
cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề
gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung và hình thức phù
hợp với lứa tuổi.
2. Thời lượng giáo dục
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết
học từ 35 phút,chương trình tiểu học mới dạy học thông qua các hoạt động, thời
lượng dạy học từ 2,7 giờ/ngày của chương trình hiện nhành nay giảm xuống dạy
học còn 1,8 giờ/ngày. Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2
buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

You might also like