You are on page 1of 17

Tháng 10:

*Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành


Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo
A - Tình hình và nguyên nhân
1- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà
nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ
mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ
rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến
bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất
lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt
mức 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ
thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục
và đào tạo chung của toàn xã hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước
chuyển biến nhất định.
Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm
2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người
lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo
dục và đào tạo.
2- Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,
nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu
liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất,
kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo
dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp
yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức
nghề nghiệp.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho
giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
3- Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm
và lúng túng.
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng.
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo
dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát
chưa được coi trọng đúng mức.
B- Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
I- Quan điểm chỉ đạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp,
cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất
cả các bậc học, ngành học.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và
bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất
lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa
giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển
hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu
tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách.
Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời
giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
II- Mục tiêu
1- Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có
cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực.
2- Mục tiêu cụ thể
- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm
mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp
1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao
chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020.
Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non
dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo
dục.
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục
lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục
phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ
sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh
sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị
cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tương đương.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng
và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực
hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao
động trong nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân
tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của
người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và
trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có
một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ
sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề;
yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng
nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến
thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều
kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững.
Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực
hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở
nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá
văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy
sức mạnh của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình
đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước.
III- Nhiệm vụ, giải pháp
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn
xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
- Tổ chức thực hiện
1- Các cấp ủy, tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tổ chức
việc học tập, quán triệt tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động thực hiện
Nghị quyết này. Lãnh đạo kiện toàn bộ máy tham mưu và bộ máy quản lý giáo dục
và đào tạo; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, đặc biệt là kiểm tra công tác
chính trị, tư tưởng và việc xây dựng nền nếp, kỷ cương trong các trường học, phát
hiện và giải quyết dứt điểm các biểu hiện tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.
2- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, ban hành mới
hệ thống pháp luật về giáo dục và đào tạo, các luật, nghị quyết của Quốc hội, tạo
cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị quyết và giám sát việc thực hiện.
3- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các
văn bản dưới luật; xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết. Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời điều chỉnh kế
hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết.
Thành lập Ủy ban quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo do Thủ tướng Chính phủ
làm Chủ tịch Ủy ban.
4- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng, ban cán sự
đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực
hiện Nghị quyết.
*Nâng cao năng lực giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương. 
- Giáo viên mầm non không chỉ giỏi về kiến thức chuyên môn mà còn biết rèn
luyện các kỹ năng mềm quan trọng, quản lý cảm xúc của bản thân là bản thân tự
làm chủ cảm xúc của chính mình không bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài. 
- Xây dựng trường mầm non xanh-sạch-đẹp, thân thiện tạo được lòng tin trong
nhân dân. Trẻ ngoan, lễ phép, mạnh dạn giao tiếp, tích cực tham gia vào các hoạt
động tại trường. Tự đánh giá chất lượng giáo dục giúp trường phát hiện ra những
điểm mạnh, điểm yếu và xây dựng kế hoạch cải tiến thiết thực, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Phối hợp với cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ
- Đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích, bạo lực học đường trong
trường mầm non
- Xử lý tình huống sư phạm thường gặp trong chăm sóc giáo dục trẻ;
- Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với bối cảnh địa phương;
- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ trong trường
mầm non
- Giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non.
-Đánh giá sự phát triển của trẻ.
Tháng 11
*Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ chính trị về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh
1- Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động trong Đảng, hệ thống chính trị và nhân dân, đưa việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành công việc tự giác,
thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, trước
hết là của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên,
hội viên.
Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là
một nội dung quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp phần xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm
chất, ngang tầm nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ,
đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng sâu sắc hơn
những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2- Tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục và
có hệ thống bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động các nội dung chủ yếu về tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.
Đó là hệ thống quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội và con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội; về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của
nhân dân, về khối đại đoàn kết toàn dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây
dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về xây dựng, phát triển kinh tế và văn hóa,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách
mạng; về chăm lo, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng,...
Đó là các quan điểm và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về: tuyệt đối trung thành,
kiên định lý tưởng cách mạng, đặt lợi ích của Đảng, của đất nước, dân tộc lên trên
tất cả; hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc, phụng sự nhân dân, tận trung với nước,
tận hiếu với dân; hết lòng yêu thương đồng bào, đồng chí, yêu thương con người;
cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, thật sự là công bộc của nhân dân, kiên quyết
chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội,...
Đó là phong cách Hồ Chí Minh, phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư tưởng, đạo
đức của Người và được thể hiện vô cùng sinh động, tự nhiên, độc đáo, có sức thu
hút, cảm hóa kỳ diệu trong hoạt động, ứng xử hằng ngày. Đó là: phong cách tư duy
độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn gắn chặt lý luận với thực tiễn; phong cách làm việc
dân chủ, khoa học, kỹ lưỡng, cụ thể, tới nơi, tới chốn; phong cách ứng xử văn hóa,
tinh tế, đầy tính nhân văn, thấm đậm tinh thần yêu dân, trọng dân, vì dân; phong
cách nói đi đôi với làm, đi vào lòng người; nói và viết ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ,
dễ làm; phong cách sống thanh cao, trong sạch, giản dị; phong cách quần chúng,
dân chủ, tự mình nêu gương,...
3- Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào
chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
nghị quyết của cấp ủy và nội dung sinh hoạt thường xuyên của chi bộ, gắn với các
cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, với việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị và giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị;
gắn với việc xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam, xây dựng hệ giá
trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Lấy kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là
một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng
hằng năm.
4- Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện theo phương châm trên
trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; học đi đôi với làm theo, chú trọng việc làm
theo bằng những hành động và việc làm cụ thể. Xây dựng, tổng kết và nhân rộng
những điển hình tiên tiến về làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí
Minh, kết hợp giữa "xây" với "chống".
Đề cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm theo trước để nêu gương của
người đứng đầu và cán bộ chủ chốt các cấp, của cán bộ, đảng viên trong học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức hằng năm và cả nhiệm kỳ. Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ ở từng địa phương, cơ
quan, đơn vị với phương châm "sát chức năng, nhiệm vụ, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ
thực hiện và đánh giá việc thực hiện". Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan
đến đạo đức công vụ.
5- Tiếp tục chỉ đạo biên soạn chương trình, giáo trình về tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh để giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và các học viện,
trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, bảo đảm phù hợp với
từng cấp học, bậc học và với yêu cầu giáo dục, đào tạo.
Đối với học sinh phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, học tập về đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với giáo dục công dân, đạo đức nghề nghiệp.
Đối với học sinh đại học, cao đẳng, có các bài giảng, chuyên đề về tư tưởng Hồ
Chí Minh. Đối với học sinh đại học chuyên ngành lý luận chính trị, học viên
trường chính trị, đoàn thể và lực lượng vũ trang cần xây dựng hệ thống các bài
giảng, chuyên đề học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
6- Về tổ chức thực hiện
Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do cấp ủy
các cấp, trực tiếp là ban thường vụ cấp ủy, đồng chí bí thư cấp ủy chỉ đạo.
Ban Bí thư Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư chỉ đạo việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng và xã hội.
Căn cứ Chỉ thị của Bộ Chính trị, các tỉnh ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng
đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hướng dẫn việc
thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở
địa phương, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị mình.
Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan giúp việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung
ương Đảng chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị; ban tuyên giáo cấp
ủy và cơ quan tuyên giáo các ngành, đoàn thể là cơ quan giúp việc cấp ủy và lãnh
đạo các ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính
trị.
Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan nghiên cứu làm sâu
sắc thêm những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
đồng thời, xây dựng chương trình, hướng dẫn nội dung học tập, sinh hoạt định kỳ,
sinh hoạt chuyên đề của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp;
định hướng nội dung, chương trình giảng dạy về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh trong hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng kế hoạch sơ kết, tổng kết
hằng năm và toàn khoá trình Ban Bí thư ban hành; chỉ đạo các cơ quan thông tin
đại chúng, đội ngũ báo cáo viên tuyên truyền về các điển hình tiên tiến, gương
người tốt, việc tốt, những cách làm sáng tạo trong học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đồng thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc,
những cách làm hình thức, kém hiệu quả.
*Tăng cường bồi dưỡng cảm xúc tích cực cho giáo viên mầm non
trong chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non:
- Xây dựng trường mầm non thân thiện

- Đảm bảo quyền lợi và các chế độ cho người lao động

- Động viên khích lệ, khen thưởng kịp thời

- Xây dựng sự đoàn kết nội bộ

- Tổ chức nhiều hoạt động tập thể

- Tạo môi trường tốt cho GV làm việc

Tháng 12
*Quyết định số 4904/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Quyết định phê duyệt kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
I. Quan điểm
1. Theo các công trình nghiên cứu khoa học, sự phát triển của trẻ trong 03 năm đầu
đời và lứa tuổi mẫu giáo là vô cùng quan trọng. Sự chăm sóc trẻ thơ được toàn diện
trong điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo các tiêu chuẩn và môi trường giáo dục an
toàn, thân thiện làm nền tảng cho chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở
giai đoạn này có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng, là yếu tố quyết định dẫn đến
sự thành công về tương lai sau này của trẻ.
2. Việc chăm lo phát triển GDMN, bảo đảm mọi trẻ em được tiếp cận GDMN có
chất lượng, công bằng và bình đẳng là trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa
phương, mỗi gia đình và toàn xã hội.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Củng cố, xây dựng và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm non, đầu tư
bổ sung các trang thiết bị hiện đại cho các cơ sở GDMN theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội
của địa phương đồng thời đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ. Thực hiện công
bằng trong GDMN, đa dạng hóa các phương thức nâng cao chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ hướng tới đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực
và quốc tế. Nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt
cho trẻ em vào học lớp một; phát triển bền vững giáo dục mầm non cho trẻ em
dưới 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019- 2020
- Về quy mô mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới trường lớp được củng cố mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến
trường nhất là trẻ dưới 18 tháng tuổi, phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập
bền vững ổn định theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm
2020, có ít nhất 30% trẻ nhà trẻ được đến trường mầm non công lập và 40% trẻ
nhà trẻ được đến trường mầm non tư thục, 97% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó
100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường; tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở
GDMN ngoài công lập từ 50% trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 99% nhóm, lớp mầm non được tổ chức bán trú;
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo
phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 70% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm
mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường lớp
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 90%;
- Về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia
Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 42% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có
100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 45% số trường
mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập GDMN
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- Về quy mô, mạng lưới trường lớp
Phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, bảo đảm đến năm 2025, huy động được
ít nhất 40% trẻ nhà trẻ được đến trường mầm non công lập và 45% trẻ nhà trẻ được
đến trường mầm non tư thục, 99% trẻ em độ tuổi mẫu, trong đó 100% trẻ mẫu giáo
5 tuổi được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công
lập từ 60% trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2025, có 100% nhóm, lớp mầm non được tổ chức bán trú; tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì
được khống chế;
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng GVMN theo quy định, 90% GVMN đạt trình
độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề
nghiệp mức độ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất, trường lớp
Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 95%, có ít nhất 50% trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất 60% số trường mầm non được công nhận
đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập GDMN
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi.
III. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng
2. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
cho GDMN
3. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
4. Xây dựng trường học hiện đại và đổi mới nội dung, phương pháp GDMN theo
hướng hội nhập quốc tế
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL GDMN
6. Đổi mới công tác quản lý GDMN
7. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh xã hội hóa GDMN
8. Huy động nguồn lực tài chính phát triển và nâng cao chất lượng GDMN của
thành phố
IV. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện đầu tư thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện đại cho các trường
mầm non công lập để nâng cao chất lượng giáo dục
Đầu tư thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện đại cho 70 trường mầm non công lập với
kinh phí là 68.871 triệu đồng.
2. Kinh phí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia để đầu tư xây dựng mới, bổ sung
các hạng mục công trình theo quy định, theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất đối
với các trường mầm non
Đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho 56 trường mầm non công lập với
kinh phí là 75.100 triệu đồng.
3. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
Kinh phí thực hiện Kế hoạch theo 02 giai đoạn (2019-2020 và 2021-2025) là
143.971 triệu đồng (Bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba tỷ, chín trăm bảy mươi mốt
triệu đồng). Chia ra:
- Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của ngành giáo dục
và đào tạo được bố trí trong năm 2019: 68.871 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí xây dựng cơ bản bố trí cho các quận, huyện
giai đoạn 2020-2025: 75.100 triệu đồng.
- Kinh phí mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các trường mầm non công lập, ngoài
công lập để xây dựng trường mầm non đạt chuẩn từ nguồn kinh phí nghiệp vụ
ngành bố trí cho Sở GDĐT và kinh phí chi thường xuyên của các trường mầm non.
- Ngoài ra, còn sử dụng các nguồn kinh phí xã hội hóa của các trường mầm non
ngoài công lập để đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các trường mầm non ngoài
công lập để thực hiện công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
4. Phân kỳ thực hiện Kế hoạch
a) Giai đoạn I (2019- 2020)
Củng cố, từng bước mở rộng mạng lưới cơ sở GDMN; đầu tư cơ sở vật chất, trang
bị đồ dùng dạy học, đồ chơi, thiết bị, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin,
hiện đại, tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện
chính sách đối với giáo viên và trẻ mầm non. Công tác chuẩn bị đầu tư các trường
mầm non xây dựng đạt chuẩn quốc gia.
Kinh phí triển khai thực hiện là 68.871 triệu đồng. Chia ra:
- Đầu tư thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện đại cho 70 trường mầm non công lập với
kinh phí là 68.871 triệu đồng.
Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của ngành giáo dục
và đào tạo được bố trí trong năm 2019.
- Chuẩn bị danh mục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho 56 trường
mầm non công lập năm 2020.
b) Giai đoạn II (2021 - 2025)
Hoàn thiện mạng lưới cơ sở GDMN; Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất hiện đại
tiên tiến; Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, hướng tới đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới. Kinh phí thực hiện theo Đề án điều chỉnh quy
hoạch tổng thể ngành GDĐT đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Kinh phí triển khai thực hiện là 75.100 triệu đồng. Nội dung để đầu tư 1 số hạng
mục cơ bản để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho các trường mầm non công
lập.
Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí xây dựng cơ bản bố trí cho các quận, huyện
giai đoạn 2021-2025.
Ngoài ra, còn sử dụng các nguồn kinh phí xây dựng cơ bản bố trí cho các quận,
huyện theo kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kinh phí chi thường xuyên
của các trường mầm non để thực hiện các tiêu chuẩn còn lại của công tác xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
5. Các biểu kinh phí phụ lục Kế hoạch (đính kèm)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, xây dựng
chương trình cụ thể, chi tiết, chỉ đạo các phòng GDĐT các quận, huyện triển khai
thực hiện kế hoạch do UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định này.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch theo phương thức mua sắm tập trung thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi hiện đại cho các trường mầm non để đảm bảo đồng bộ trang thiết bị
cho trường mầm non.
c) Tham mưu UBND thành phố về chính sách quản lý các trường ngoài công lập.
d) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng
giai đoạn và định kỳ báo cáo UBND thành phố.
2. Sở Tài chính: Hằng năm, trên cơ sở dự toán theo đề nghị của Sở GDĐT và khả
năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính (đối với nguồn chi thường xuyên) có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét, phê
chuẩn để làm cơ sở thực hiện đảm bảo đúng quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
3. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở GDĐT thực hiện và hướng dẫn các quy định về định
mức biên chế và các chế độ chính sách đối với giáo viên cho các cơ sở GDMN
thuộc các loại hình đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thành phố giao.
4. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở GDĐT thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng
và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng
bệnh cho trẻ em.
c) Phối hợp với Sở GDĐT xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em trong các cơ sở GDMN; tập huấn, đào
tạo cho nhân viên y tế trường học; phối hợp triển khai Đề án Sữa học đường giai
đoạn 2018-2020 và tiếp nối lộ trình 2025.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở GDĐT, UBND các quận,
huyện tham mưu UBND thành phố bố trí nguồn vốn ngân sách thành phố để thực
hiện Kế hoạch.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với sở GDĐT hướng
dẫn, giám sát việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT và các chính sách xã hội khác
đối với giáo viên, người lao động và trẻ mầm non trong các trường mầm non (đặc
biệt là giáo viên hợp đồng và giáo viên ngoài công lập).
7. UBND các quận, huyện
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm phát triển GDMN trên địa bàn theo các mục
tiêu kế hoạch do UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định này.
b) Phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương; chủ động và tích
cực huy động các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư CSVC-KT. Tiến hành khảo
sát hiện trạng cơ sở vật chất của các trường mầm non công lập trên địa bàn để có
cơ sở đầu tư cải tạo, nâng cấp cơi nới và mở rộng diện tích nhóm, lớp đảm bảo lộ
trình thực hiện Kế hoạch. Chủ đầu tư thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và xây
dựng cơ bản hạng mục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho các trường
mầm non công lập.
c) Chỉ đạo xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN trên các địa bàn; kế hoạch
đào tạo giáo viên, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn, phù hợp
với kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Tăng cường đầu tư thực hiện xây dựng cơ sở GDMN trên các địa bàn; đầu tư
trang thiết bị, đồ chơi phục vụ có hiệu quả chương trình GDMN cấp quốc gia; thực
hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với GVMN theo quy định.
e) Có chính sách ưu đãi nhằm phát triển GDMN trên địa bàn.
g) Bảo đảm bố trí ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định hiện hành.
h) Tổ chức huy động mọi nguồn lực trên địa bàn nhằm thực hiện các mục tiêu
GDMN.
i) Tăng cường trách nhiệm trong quản lý nhà nước về GDMN ngoài công lập, hạn
chế việc phát triển nhóm, lớp tối đa 7 trẻ, đầu tư xây dựng phát triển trường mầm
non theo hướng kiên cố và hiện đại hóa.
k) Chỉ đạo các cơ sở GDMN thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, phối hợp giữa gia đình - nhà trường - cộng đồng, nâng cao chất lượng chăm
sóc và giáo dục trẻ mầm non, tiếp cận với GDMN trong khu vực và quốc tế.
l) Tăng cường công tác xã hội hóa GDMN, huy động mọi nguồn lực của các tổ
chức, cá nhân nhằm phát triển sự nghiệp GDMN.
m) Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ dưới 18 tháng tuổi ra lớp tại các trường mầm
non trên địa bàn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố cùng các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp: Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác
vận động, hỗ trợ việc phổ biến kiến thức về GDMN đến toàn xã hội.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà
Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng: Chủ động xây dựng kế hoạch truyền thông, thông tin
về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non, công tác phát triển
GDMN thành phố và các nội dung liên quan đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ như: dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, các dịch bệnh, các kiến
thức nuôi con theo khoa học.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các quận,
huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này
*Hỗ trợ cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non cùng con phát triển
toàn diện
-Thuận lợi:
1/ Nhận thức của xã hội, gia đình về ảnh hưởng, tầm quan trọng của giáo dục gia
đình đối với sự phát triển của trẻ ngày càng được nâng cao. Nhìn chung, cha mẹ
ngày càng ý thức sâu sắc trách nhiệm trước những đòi hỏi thách thức ngày càng
cao hơn của xã hội đối với chất lượng nguồn nhân lực, từ đó đòi hỏi sự chuẩn bị
từng bước của cha mẹ đối với sự phát triển toàn diện của trẻ ngay từ những năm
đầu tiên của cuộc sống.
2/ Công tác tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình được tăng cường, mở rộng, tiếp
cận với nhiều thành tựu mới trong khoa học giáo dục.
3/ Cha mẹ dễ có những điều kiện thuân lợi hơn để tiếp cận với những phương tiện
hiên đại, góp phần nâng cao trách nhiệm, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở gia
đình: các phương tiện thông tin đại chúng, các nguồn sách báo, tài liệu hướng dẫn
nuôi dạy trẻ.
4/ Sự phát triển nhanh chống của khoa học kĩ thuật nói chung, phương tiện thông
tin nói riêng đã góp phần ảnh hưởng quan trọng đến sự lan tỏa, chia sẻ nhanh, rộng
những thông tin, tạo cơ hội để các thành viên gia đình có điều kiện trao đổi, học
hỏi kinh nghiệm giáo dục trẻ không chỉ ở phạm vi trong mà cả ở ngoài nước.
- Khó khăn:
1/ Một số cha mẹ chưa có nhận thức đúng về vai trò ý nghĩa sự phát triển của trẻ
tuổi mầm non trong quá trình phát triển cá nhân. Trong thực tế, một số bậc phụ
huynh chưa hiểu rõ vai trò đặc biệt quan trọng của gia đình trong sự phát triển của
con em mình và cho rằng việc nuôi dạy trẻ tuổi mầm non có phần đơn giản: “ Trời
sinh voi, trời sinh cỏ”, “ khắc nuôi, khắc lớn” hoặc “ cha mẹ sinh con trời sinh
tính”...
2/ Cha mẹ chưa có đủ thời gian chăm sóc - giáo dục trẻ ở gia đình. Trong giai đoạn
hiện nay, nhiều gia đình phải dồn sức lực, tâm trí cho lao động kiến sống nên hạn
chế thời gian nuôi dạy con, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng giáo dục trẻ ở gia đình
3/ Dưới tác động của cơ chế thị trường, nhận thức sai lệnh về giá trị xã hội, các
thói quen sinh hoạt không khoa học, lối sống ít kĩ, ỷ lại hoặc sự kì vọng quá cao
vào sự phát triển của trẻ... ở một số cha mẹ gây nên sự thiếu thống nhất giữa các
thành viên trong gia đình về cách giáo dục trẻ.
4/ Tình trạng li hôn, li thân, sinh con không giá thú, các bà mẹ đơn thân sinh
con...tăng lên trong những năm qua đòi hỏi sự vượt khó cao của cha mẹ trẻ, ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục trẻ mầm non ở gia đình.
5/ Năng lực của người tư vấn hạn chế:
- Thiếu kiến thức, kinh nghiệm, thiếu tài nghệ và không thống nhất giữa nói và làm
- Đưa ra quá nhiều tin một lúc.
- Chỉ giảng giải mà không nghe phản hồi để điều chỉnh nội dụng.
- Không biết cách động viên mà lại chỉ trích phê phán.

You might also like