You are on page 1of 4

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 1-3; 11

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM


TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Phạm Văn Thực - Học viên Cao học K18-S3, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngày nhận bài: 15/9/2019; ngày chỉnh sửa: 25/10/2019; ngày duyệt đăng: 13/11/2019.
Abstract: To fundamentally and comprehensively renovate education and training in order to
build a developed education, meeting the requirements of the cause of building and defending the
Socialist Republic of Vietnam, it is necessary to develop educational orientation in a specific period
on the basis of educational references of countries in the world. In this article, we focus on
analyzing the current context and require radical and comprehensive renovation of Vietnamese
education. On that basis, innovative goals, content and methods as well as organizational structure,
management and some recommendations will be proposed to promote the basic and
comprehensive renovation of education in Vietnam.
Keywords: Educational innovation, current context.

1. Mở đầu nhân lực có tri thức, kĩ năng, phẩm chất cần thiết. Do đó,
Ở mỗi quốc gia, việc xác định, chỉ rõ quan điểm giáo toàn cầu hóa trong giáo dục cũng là một thách thức đối
dục trong một giai đoạn cụ thể, thường thông qua hai với mỗi quốc gia, đòi hỏi cần có sự đổi mới căn bản và
phương thức sau: tổng kết thực tiễn giáo dục và rút ra toàn diện.
quan điểm giáo dục phù hợp với thực tiễn, hoặc là trên - Thứ hai, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
cơ sở một nền giáo dục khoa học trên thế giới, rút ra quan đang diễn ra mạnh mẽ (Cách mạng công nghiệp lần thứ
điểm giáo dục phù hợp với nước mình. Thực tiễn cho tư) được dự báo sẽ làm thay đổi đến các mặt của xã hội,
thấy, cả hai phương thức này đều đã được lựa chọn, hoặc trong đó có giáo dục. Do vậy, cuộc cách mạng này cũng
có sự kết hợp bởi cả hai nhưng ở các mức độ khác nhau. sẽ thay đổi cách thức lao động trong lĩnh vực giáo dục.
Giáo dục Việt Nam đang trong quá trình đổi mới toàn - Thứ ba, sự hình thành của nền kinh tế tri thức, xã
diện và hội nhập quốc tế. Việc nghiên cứu các quan điểm, hội tri thức; trong đó, tri thức có vai trò quyết định đến
mô hình giáo dục của các nước trên thế giới để đưa ra mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự hình thành của
những khuyến nghị cho giáo dục ở Việt Nam là cần thiết, nền kinh tế tri thức đòi hỏi giáo dục phải vượt khỏi
góp phần vào sự thành công của công cuộc đổi mới căn những khuôn khổ truyền thống và không ngừng đổi
bản và toàn diện giáo dục Việt Nam. mới, thích nghi.
Bài viết đề cập một số vấn đề về đổi mới giáo dục của 2.1.2. Bối cảnh trong nước
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay dựa trên những phân Sau 30 năm đổi mới, nền giáo dục nước ta đã đạt
tích bước đầu về bối cảnh giáo dục. được nhiều thành tựu trong việc nâng cao chất lượng
2. Nội dung nghiên cứu nguồn nhân lực, phát huy nhân tố con người nhằm thúc
đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
2.1. Bối cảnh hiện nay và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
những thành tựu đạt được, chất lượng, hiệu quả GD-ĐT
diện giáo dục Việt Nam
còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo
2.1.1. Bối cảnh thế giới dục nghề nghiệp; hệ thống GD-ĐT thiếu liên thông giữa
Thế giới đã chuẩn bị đi hết thập niên thứ hai của thế các trình độ và giữa các phương thức GD-ĐT, còn nặng
kỉ XXI với những diễn biến mạnh mẽ, tác động không lí thuyết, nhẹ thực hành; đào tạo thiếu gắn kết với nghiên
nhỏ đến sự phát triển KT-XH của Việt Nam nói chung cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị
cũng như sự phát triển giáo dục đất nước nói riêng. Một trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục
số yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng tới giáo dục Việt đạo đức, lối sống và kĩ năng làm việc; phương pháp giáo
Nam có thể chỉ ra ở dưới đây: dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập còn lạc
- Trước hết, đó là quá trình toàn cầu hóa và hội nhập hậu; quản lí GD-ĐT còn nhiều yếu kém; đội ngũ nhà giáo
quốc tế đang diễn ra rất mạnh mẽ. Sự tác động của quá và cán bộ quản lí giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng
trình toàn cầu hóa đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy sự và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và
phát triển của nền giáo dục nước mình. Bởi lẽ, muốn hội phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm
nhập quốc tế sâu rộng, các quốc gia cần xây dựng nguồn đạo đức nghề nghiệp [1].

1 Email: thichthienhoa@gmail.com
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 1-3; 11

Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đưa ra quan điểm chỉ lượng cao, trong khi nguồn lực đầu tư cho giáo dục của
đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để định hướng phát Nhà nước còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực còn
triển giáo dục trong thời kì mới. Một hệ thống giải pháp thấp, đặt ra những thách thức trong quá trình đổi mới
toàn diện và đồng bộ được đưa ra, gồm: - Tăng cường sự GD-ĐT; khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không
lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đối với đổi đều giữa các địa phương là nguyên nhân dẫn đến thiếu
mới GD-ĐT; - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục và khoảng cách
yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng phát triển phẩm chất lượng giáo dục giữa các đối tượng người học và giữa
chất, năng lực của người học; - Đổi mới căn bản hình thức các vùng miền.
và phương pháp thi kiểm tra, đánh giá kết quả GD-ĐT, Khoảng cách phát triển về KT- XH, khoa học và công
đảm bảo trung thực, khách quan; - Hoàn thiện hệ thống nghệ, GD-ĐT giữa nước ta và các nước tiên tiến trong khu
giáo dục quốc dân theo hệ thống giáo dục mở, học tập suốt vực, trên thế giới có xu hướng gia tăng, hội nhập quốc tế
đời và xây dựng xã hội học tập; - Đổi mới căn bản công và sự phát triển của kinh tế thị trường đang làm nảy sinh
tác quản lí GD-ĐT, đảm bảo dân chủ, thống nhất, tăng nhiều nguy cơ tiềm ẩn như sự thâm nhập lối sống không
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD-ĐT; lành mạnh, làm lu mờ bản sắc văn hóa dân tộc; sự thâm
coi trọng quản lí chất lượng; - Phát triển đội ngũ nhà giáo nhập của các loại dịch vụ giáo dục kém chất lượng,…
và cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT; - Đổi - Nguy cơ thương mại hóa giáo dục. Đây là hậu quả
mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia của việc áp dụng các nguyên tắc kinh tế thị trường một
đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát cách quá mức vào giáo dục, coi giáo dục thuần túy là một
triển GD-ĐT; - Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu ngành kinh doanh mang lại lợi nhuận. Điều này sẽ làm
và ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo suy giảm chức năng xã hội của giáo dục, giảm chất lượng
dục và khoa học quản lí; - Chủ động hội nhập và nâng cao giáo dục; đồng thời làm mất đi sự tự do, sáng tạo trong
hiệu quả hợp tác quốc tế trong GD-ĐT [1]. Đây là những giáo dục. Điều này cũng có thể dẫn đến gia tăng bất bình
định hướng lớn và đang được các cấp, các ngành triển khai đẳng trong giáo dục, mất dân chủ trong giáo dục.
tích cực nhằm tạo nên những bước chuyển căn bản, toàn Từ những khó khăn, thách thức này, Đảng và nhà
diện trong giáo dục Việt Nam hiện nay. nước ta chủ trương định hướng chiến lược đổi mới căn
Từ đó, Bộ GD-ĐT đã đề ra nhiều chủ trương nhằm bản và toàn diện giáo dục: 1) Phát huy mặt tích cực, hạn
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đáp ứng yêu cầu chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường; 2) Đảm bảo định
mới, khắc phục những hạn chế của giáo dục Việt Nam hướng chủ nghĩa xã hội trong phát triển GD-ĐT [1].
hiện nay.
2.2. Một số định hướng cơ bản trong quá trình đổi mới
2.1.3. Những khó khăn, thách thức đặt ra trong quá trình giáo dục Việt Nam hiện nay
đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay
2.2.1. Định hướng chung về giáo dục và vị trí, vai trò của
Từ thực tiễn giáo dục cho thấy, giáo dục Việt Nam giáo dục hiện nay
đang có những khó khăn và thách thức sau:
Theo chúng tôi, trong quá trình đổi mới giáo dục cần
- Khó khăn về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kinh thống nhất một số quan niệm, định hướng về vị trí, vai
phí đào tạo trong ngành giáo dục. Để thực hiện chương trò của giáo dục:
trình giáo dục phổ thông mới, cần giải quyết vấn đề đội
- Giáo dục cần hướng tới phát triển tiềm năng của
ngũ giáo viên thừa, thiếu cục bộ; cơ sở vật chất, trang
người học. Không chỉ cung cấp tri thức, giáo dục còn rèn
thiết bị dạy học ở nhiều địa phương chưa đáp ứng được
luyện người học toàn diện cả về năng lực và phẩm chất.
yêu cầu của môn học.
- Công tác xã hội hóa giáo dục. Bên cạnh những - Giáo dục cần có mô hình định hướng nhân cách
thành tích đã đạt được, việc thực hiện xã hội hóa giáo dục nhưng không giáo điều; tôn trọng sự phát triển đa dạng
vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: một số xã, của cá nhân, của từng nhân cách cụ thể.
phường, cấp ủy, chính quyền địa phương, đoàn thể và - Phát huy tinh thần tự học, học gắn với hành, lí luận
phụ huynh HS chưa chú trọng đến việc học tập của con gắn với thực tiễn.
em mình; chưa nhận thức đúng đắn về vị trí, tầm quan - Giáo dục cần thể hiện tinh thần tự do, dân chủ của
trọng của giáo dục. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên xã hội, đặc biệt rèn luyện và thực hành dân chủ trong giáo
một bộ phận HS phải bỏ học để đi làm. Mặt khác, việc dục. Tinh thần tự do thể hiện trong sự sáng tạo không
quản lí công tác xã hội hóa giáo dục còn thiếu biện pháp ngừng của người dạy và người học trên cơ sở những tri
phù hợp, tính khả thi chưa cao. thức chung.
- Xu thế hội nhập. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và - Giáo dục là một quá trình lâu dài, không chỉ giáo
hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất dục trong nhà trường mà còn ở xã hội, trong gia đình,…

2
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 1-3; 11

Do vậy, cần xây dựng xã hội tri thức, xã hội học tập với giáo dục, thể hiện ở trách nhiệm giải trình, ở kiểm định
phương châm học tập suốt đời. chất lượng, ở kết quả đào tạo và khả năng đáp ứng yêu
- Cần kết hợp giữa dịch vụ và chính sách xã hội trong cầu xã hội của giáo dục.
giáo dục, tránh tình trạng thương mại hóa quá mức giáo dục. 2.3. Đề xuất một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh sự nghiệp
- Ở bậc đại học, cần kết hợp giữa giảng dạy và nghiên đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của Việt Nam
cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo cũng như Từ những phân tích trên, chúng tôi đề xuất một số
đảm bảo đúng chức năng của các trường đại học, học viện. kiến nghị nhằm đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới căn bản và
- Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục. Trong toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay
bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện - Nâng cao vai trò, trách nhiệm của ngành Giáo dục
nay, việc xây dựng nền giáo dục, hệ thống giáo dục theo về thực hiện chủ trương của Đảng đối với việc thực hiện
những tiêu chuẩn quốc tế sẽ góp phần tăng cường chất đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, rút ngắn khoảng cách giữa nhân lượng GD-ĐT là vai trò, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
lực Việt Nam và nhân lực quốc tế. dân, toàn xã hội là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, cơ
2.2.2. Mục tiêu giáo dục quan, đơn vị. Ưu tiên đầu tư xây dựng trường lớp theo
hướng đạt chuẩn quốc gia; giữ vững kết quả phổ cập giáo
Tăng cường tiếp cận theo hướng xác định chuẩn đầu dục đã đạt được. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người
ra trong giáo dục, nghĩa là hướng tới kết quả giáo dục. đứng đầu trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế
Chú trọng thực học, chống bệnh thành tích trong giáo hoạch. Đồng thời, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
dục. Tăng cường khảo sát nhu cầu thực tiễn đối với từng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, của người
ngành học để xác định chuẩn đầu ra phù hợp. học, gia đình và xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ và
Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, cần căn cứ vào yêu nội dung đổi mới GD-ĐT.
cầu xã hội để xây dựng mục tiêu đào tạo, từ đó xây dựng - Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo hợp lí. Điều quản lí giáo dục. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
này sẽ tạo ra sự gắn kết giữa giáo dục với thị trường, với quản lí, đáp ứng yêu đổi mới GD-ĐT; thực hiện chuẩn
yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước. hóa, đảm bảo đồng bộ về cơ cấu đội ngũ nhà giáo, cán bộ
2.2.3. Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục, đổi quản lí ở các trường học. Đội ngũ giáo viên là một trong
mới tổ chức và quản lí đào tạo những nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi
Trong quá trình đổi mới giáo dục, cần đổi mới nội mới giáo dục. Vì vậy, cần chú trọng bồi dưỡng, tạo động
dung và phương pháp giáo dục theo hướng tăng cường cả lực để giáo viên hăng say với nghề, có trí tuệ, tâm huyết;
tri thức, kĩ năng và phẩm chất của người học. Về nội dung, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên được tham quan học tập
cần không ngừng đổi mới chương trình đào tạo theo hướng mô hình dạy học mới; tích cực xây dựng các mô hình dạy
chuẩn hóa, hiện đại hóa, kết hợp giữa lí thuyết và ứng học điển hình tiên tiến, đổi mới phương pháp bồi dưỡng
dụng, thực hành. Về phương pháp, cần tăng cường các về năng lực sư phạm cho giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu
phương pháp giảng dạy tích cực, kết hợp với phương tiện đổi mới chương trình, thay sách giáo khoa mới. Đặc biệt,
hiện đại nhằm nâng cao chất lượng bài giảng, tăng cường cần thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với nhà giáo
tính tích cực, chủ động của người học. Dạy người học biết và cán bộ quản lí trên cả nước, đảm bảo quyền lợi cho cán
cách học, tự học, tự nghiên cứu. Tăng cường tính sáng tạo, bộ, công chức viên chức,...
tinh thần say mê, hứng thú của người học. Về quản lí quá - Đổi mới công tác quản lí: Thực hiện có hiệu quả
trình đào tạo, cần chuyển đổi mạnh mẽ theo những mô việc đổi mới quản lí giáo dục, bảo đảm tính dân chủ,
hình quản lí đào tạo hiện đại trên thế giới. thống nhất, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, coi
2.2.4. Đổi mới cơ chế quản lí giáo dục trọng quản lí chất lượng, nâng cao vai trò, trách nhiệm
Mỗi cơ sở giáo dục cần gắn với nhu cầu thị trường, của người đứng đầu cơ sở giáo dục trong quản lí, điều
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở hành, thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao năng lực quản lí ở
giáo dục. Cụ thể, cần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách cơ sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
nhiệm của các cơ sở giáo dục. Tự chủ đại học là một diện về GD-ĐT.
hướng đi đúng và cần đẩy mạnh thực hiện trong thời gian - Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng giáo dục
tới nhằm tạo cơ chế thúc đẩy sự phát triển và hội nhập “mở”, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập: Tăng
của giáo dục đại học. Thực hiện kiểm định chất lượng cường đầu tư, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục do các có sở độc lập hoặc (kết hợp với) các cơ giáo dục để xây dựng một hệ thống giáo dục mở, tạo điều
quan chuyên trách của nhà nước; tăng cường quản lí nhà kiện học tập cho mọi người.
nước song song với tăng cường tính tự chủ của các cơ sở (Xem tiếp trang 11)

3
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 4-11

[24] Miranda, R. - Gramani, M. C. - Andrade, E. (2012). MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI...


Technical efficiency of business administration (Tiếp theo trang 3)
courses: a simultaneous analysis using DEA and
SFA. International Transactions in Operational
Research, 19(6), 847-862. - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động
[25] Castano, M. C. N. - Cabanda, E. (2007). Sources Of mọi nguồn lực để phát triển GD-ĐT: Tiếp tục huy động
Efficiency And Productivity Growth In The các nguồn lực, sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để
Philippine State Universities And Colleges: A Non- đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở các trường
Parametric Approach. International Business & đại học, học viện.
Economics Research Journal, 6(6). 3. Kết luận
[26] Johnes, J. - Yu, L. (2008). Measuring the research Toàn cầu hóa là cơ hội, xu thế tất yếu, diễn ra trên tất
performance of Chinese higher education cả các lĩnh vực của đời sống xã hội hiện đại: kinh tế, văn
institutions using data envelopment analysis. China hóa, giáo dục,… tác động trực tiếp đến con người. Do
Economic Review, 19, 679-696. vậy, đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
[27] Tran, T. T. (2014). Is graduate employability the chính là đầu tư cho giáo dục con người, mang lại hiệu
“whole of-higher-education-issue”? Journal of quả kinh tế cao, tiết kiệm được việc khai thác sử dụng
Education and Work, 18(27). các nguồn lực khác. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, đầu
[28] Thach, N. P. - Mandy, L. - James, J. W. (2016). tư vào giáo dục, phát triển nguồn lực con người mang lại
Understandings of the higher education curriculum tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định nhất. Mặt khác,
in Vietnam. Higher Education Research & hiệu quả đầu tư cho phát triển con người có độ lan tỏa
Development, 10(28). đồng đều, mang lại sự công bằng hơn về cơ hội phát triển
cũng như việc hưởng thụ các lợi ích của sự phát triển. Vì
[29] Tran, T. T. (2011). Enterprises’ Responsibility for
vậy, việc đầu tư cho giáo dục và phát triển con người là
Training High Skilled Workforce. Retrieved from
rất cần thiết hiện nay.
Hanoi: IC:
[30] Agasistia, T. - Pohl, C. (2012). Comparing German
and Italian Public Universities: Convergence or Tài liệu tham khảo
Divergence in the Higher Education Landscape? [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số
Managerial and Decision Economics, 33, 71-85. 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản,
[31] Evans, K. - Adam, R. (2010). Optimising the Impact toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
of Vietnam’s Higher Education Sector on Socio- nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
economic Development. Retrieved from London: trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
Springer. quốc tế.
[32] Hayden, M. (2012). Building Vietnamese higher [2] Phạm Minh Hạc (1999). Giáo dục Việt Nam trước
education system in the global integration: 9 key ngưỡng cửa của thế kỉ XXI. NXB Chính trị Quốc gia
points. Retrieved from International Conference in - Sự thật.
Vietnamese Higher Education, National [3] Trần Bá Hoành (2010). Vấn đề giáo viên - Những
Development Fund & International Education nghiên cứu lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Sư
Institute, National University of Ho Chi Minh City. phạm.
[33] Kruecken, G. - Meier, F. (2006). Turning the [4] Bộ GD-ĐT (2015). Một số tài liệu dùng cho Ban xây
University into an Organizational Actor. Oxford: dựng Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Oxford University Press. [5] Đỗ Minh Cương - Nguyễn Thị Doan (2001). Phát
[34] Mikušová, P. (2015). An Application of DEA triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam.
Methodology in Efficiency Measurement of the NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
Czech Public Universities. Procedia Economics and [6] Chính phủ (2010). Chiến lược phát triển giáo dục
Finance, 25(569-578). Việt Nam 2011-2020. NXB Giáo dục Việt Nam.
[35] Bộ GD-ĐT. (2009b). Quy trình và kết quả kiểm định [7] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
các trường đại học. Một số vấn đề về xếp hạng các thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo
trường đại học [Results of the Pilot Accreditation Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
from 2005-2007]. Retrieved from Hanoi, Vietnam. của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).

11

You might also like