Professional Documents
Culture Documents
Câu hỏi: thầy. cô hãy chia sẻ những hiểu biết của mình về một mô hình
giáo dục mà thầy cô qua tâm yêu thích?
Trả lời:
Mô hình giáo dục Việt Nam
1
Cấp trung học cơ sở
- Các cơ sở giáo dục mầm non dân lập chủ yếu được thành lập tại nông
thôn. Dân cư trong cộng đồng đóng góp xây dựng trường sở, mua sắm thiết bị
và bảo đảm kinh phí hoạt động, chính quyền địa phương có trách nhiệm hỗ trợ
về nguồn lực.
- Chính phủ khuyến khích tư nhân thành lập các cơ sở giáo dục tiền học
đường tư thục. Các trường này được hưởng các chính sách ưu đãi như được
giao hoặc cho thuê đất, được giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, được hưởng ưu
đãi về thuế và tín dụng.
Về quy mô giáo dục mầm non, trong năm học 2007-2008, cả nước có
3.057.718 trẻ em được bố mẹ gửi vào 11.620 cơ sở giáo dục mầm non; trong đó
có 5.678 cơ sở giáo dục mầm non công lập tiếp nhận 1.336.824 trẻ em, 5.942 cơ
sở giáo dục mầm non ngoài công lập tiếp nhận 1.720.894 trẻ em. [13] [19]
* Mục tiêu phát triển của giáo dục mầm non đến 2010 là:
- Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em trước 6 tuổi. Giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng của trẻ em trong các cơ sở giáo dục tiền học đường xuống dưới
15%2.
- Mở rộng hệ thống nhà trẻ, trường mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc
biệt ở nông thôn và vùng khó khăn để hệ thống này có thể thu hút 18% trẻ em
dưới 3 tuổi, 67% trẻ em trẻ em từ 3 đến 5 tuổi. Phổ cập trẻ 5 tuổi, tích cực thu
hút 95% - 100% 3 trẻ 5 tuổi đến trường để chuẩn bị cho các em có kỹ năng vào
học lớp một.
- Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, tuyên truyền và tư vấn cho
các bậc ông bà, cha mẹ về nuôi dạy trẻ em theo khoa học. [15]
3. Giáo dục tiểu học
Cấp tiểu học gồm 5 lớp, thu nhận trẻ em từ 6 tuổi. Như vậy, nếu trẻ không
lưu ban, bỏ học thì đến 11 tuổi sẽ tốt nghiệp tiểu học.
Mục tiêu giáo dục của cấp tiểu học là giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên cấp trung học cơ sở.
[12] Trong chương trình tiểu học hiện hành, ở lớp 1, lớp 2 và lớp 3 có 6 môn
học là : Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và xã hội, Đạo đức, Thể dục, Nghệ thuật
( Mỹ thuật, Âm Nhạc); trong đó, chỉ có Tiếng Việt và Toán có sách giáo khoa
(để học sinh sử dụng), bốn môn còn lại có tài liệu hướng dẫn giảng dạy (để giáo
viên sử dụng); ở lớp 4 và lớp 5 có 7 môn học là: Tiếng Việt, Toán, Lịch sử và
Địa lý, Khoa học, Đạo đức, Thể dục, Nghệ thuật; trong đó, bốn môn có sách
giáo khoa là Tiếng Việt, Toán, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, các môn học còn
lại có tài liệu hướng dẫn giảng dạy. [14] Ngoài ra, cần đưa dần chương trình tin
2
Năm 2005 là 20%
3
Năm 2005 các chỉ tiêu này là15%, 58% và 85%.
học vào tiểu học để bổ sung các kỹ năng cơ bản cho học sinh lên cấp học cao
hơn.
Năm học 2007-2008, cả nước có 14.939 trường tiểu học với 6.832.567 học
sinh. Số trường công lập là 14.844 với 6.832.218 học sinh. Số trường ngoài
công lập là 95 với 18.349 học sinh. [13] [19] Trong những năm gần đây, số học
sinh tiểu học giảm liên tục.17 Bên cạnh tình trạng học sinh bỏ học, nhiều nhà
phân tích cho rằng hiện tượng này là kết quả của việc giảm tỷ lệ tăng dân số
(nhân khẩu trong độ tuổi 6-11 giảm) và việc trẻ em đi học đúng độ tuổi (trước
đây quy mô cấp tiểu học lớn hơn dân số trong độ tuổi 6-11).
Thực hiện quy định của Luật phổ cập giáo dục tiểu học 1991, mọi trẻ em
chậm chất là đến 14 tuổi đều phải tốt nghiệp tiểu học, hơn chục năm trở lại đây,
ngày 5-9 được lấy làm ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường với mục tiêu vận
động tất cả các gia đình có con lên 6 đều đưa vào học lớp một. Năm 2000, tỷ lệ
trẻ em trong độ tuổi 6-11 đi học là 95%; năm học 2004-2005 tỷ lệ đó là hơn
98%. [19]
Mục tiêu phát triển của giáo dục tiểu học đến 2010 là: Thực hiện phổ cập
giáo dục đúng độ tuổi (thu hút 99% trẻ em trong độ tuổi đi học, giảm thiểu tỷ lệ
lưu ban, bỏ học), nâng cao chất lượng và hiệu quả, tiến tới thực hiện dạy và học
2 buổi/ ngày, đưa ngoại ngữ vào học từ lớp 3, giảm tỷ lệ hs/gv và quy mô các
lớp học. [13]
Năm học 2001-2002, số học sinh mtiểu học là 9.311.010. Như vậy, mỗi giảm trung bình gần 400-500 nghìn
1717
học sinh.
Sơ đồ hệ thống giáo dục Việt Nam
Nguồn: Dự thảo báo cáo tình hình thực hiện giai đoạn một (2001-2005) chiến lược phát triển Giáo dục 2001-
1818
2020
Người được đào tạo thành thạc sĩ
2121
Người được đào tạo thành tiến sĩ
- Chương trình giáo dục cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công
nghệ theo yêu cầu của người học;
- Chương trình đào tạo, đào tạo lại và nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
- Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
[11]
Hệ thống tổ chức thực hiện giáo dục thường xuyên gồm các trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện và
các trung tâm học tập cộng đồng. Đồng thời các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học cũng tham gia thực hiện chương trình giáo
dục thường xuyên. [12]
Trong năm học 2008-2009, tính chung cả nước có 66 trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh, 583 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, 24
trường bổ túc văn hoá, 1.300 trung tâm tin học, ngoại ngữ và 10.997 trung tâm
học tập cộng đồng ở xã (thuộc địa bàn nông thôn). [13] [19]
* Mục tiêu của giáo dục thường xuyên đến 2010 và 2015 là:
- Nâng cao kết quả xoá nạn mù chữ, tăng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi
15-35;
- Mở rộng cơ hội học tập cho người lớn, người lao động, giúp mọi người
tiếp cận và thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết, khả năng
lao động và chất lượng cuộc sống
- Phấn đấu để mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên phủ kín các địa bàn
trong cả nước. [13]