You are on page 1of 12

NHẠC VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số 219/TTSP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH CÁ NHÂN


ĐỢT THỰC TẬP SƯ PHẠM 2

PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN


- Họ và tên: TRÂN LONG ÂN Giới tính: NAM
- Ngày sinh: 10 – 10 – 1989
- Ngành đào tạo: SƯ PHẠM ÂM NHẠC
- Bộ phận đào tạo: NHẠC VIỆN TP.HCM Khóa học: KHÓA K16
- Thực tập chủ nhiệm tại:
 Lớp 3C tại Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm
 Lớp 8A6 tại Trường THCS Quang Trung
PHẦN 2: TỰ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG TTSP
I. TÌM HIỂU THỰC TIỄN GIÁO DỤC:
1. Ý thức, tinh thần, thái độ tìm hiểu thực tiễn
Lời nói đầu tiên bản thân em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô Nhạc viện TP. HCM và quý
Thầy Cô Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm và THCS Quang Trung, đã tạo điều kiện cho em trong đợt thực tập
lần này. Thời gian tuy ngắn nhưng em cũng đã được quý Thầy Cô tận tình giới thiệu cho chúng em về tình
hình kinh tế xã hội của địa phương, tình hình thực tiễn của cả hai điểm trường mà em đến thực tập. Đồng thời
đặc biệt là được trải nghiệm các giờ sinh hoạt truyền thống Đoàn – Đội ở mỗi trường thực hiện hết sức bổ ích.

Ý thức được tầm quan trọng của đợt TTSP 2: Bước đầu làm quen với nghề nghiệp đã lựa chọn trong tương
lai, là hành trang cho bản thân về vốn kiến thức và kinh nghiệm phục vụ cho công tác giảng dạy sau này. Những
kiến thức đã học được áp dụng thực tiễn, va chạm thực tế tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng được đầy đủ hành
trang khi ra trường. Vì những lý do trên, bản thân em đã cố gắng chuẩn bị đầy đủ nhất có thể về kiến thức, tài
liệu, phương tiện…tinh thần học hỏi, thái độ khiêm tốn, chân thành và nghiêm túc học hỏi khi bước vào quãng
thời gian thực tập tại 2 ngôi trường với những Giáo viên, Học sinh đáng quý này.

2. Những điều tìm hiểu được


Sau đây em xin trình bày một số nội dung mà bản thân em đã biết được qua đợt thực tập vừa qua:
- Lâm Đồng là tỉnh miền núi phía Nam Tây nguyên, có độ cao trung bình 800 – 1000m so với mặt nước biển,
địa hình đa số là núi và cao nguyên. Diện tích đất tự nhiên 9.733,54 km2. Phía Bắc giáp tỉnh Đăk Lăk và
Đăk Nông, phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận, phía Nam giáp tỉnh Bình thuận, Đồng Nai, phía
Tây giáp tỉnh Bình Phước. Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế. Lâm Đồng nằm trên 3 bậc địa
1
hình, phía Bắc nằm trên cao nguyên Lâm Viên, độ cao trung bình 1500m, phần lớn diện tích Lâm Đồng
nằm trên cao nguyên Di Linh – Bảo Lộc, độ cao trung bình 800-1000m, phía Nam nằm trên vùng bán Bình
Nguyên có độ cao trung bình là 300m, là khu vực đầu nguồn của hệ thống sông lớn như Đạ Dâng, La Ngà,
Đa Nhim…
- Hành chính: Lâm Đồng có 2 thành phố (Đà lạt và Bảo Lộc) và 10 huyện. Thành phố Đà Lạt là trung tâm
hành chính của tỉnh Lâm Đồng.
- Tiềm năng kinh tế: Lâm đồng nằm trên 3 cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông lớn;
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – là khu vực năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
là thị trường có nhiều tiềm năng lớn; trong đó tiềm năng phát triển du dịch sinh thái và phát triển nông
nghiệp công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
- Giáo dục: toàn thành phố Đà Lạt có 79 Trường: 31 trường mầm non, 27 trường tiểu học, 5 trường THCS –
THPT, 4 trường THPT (1 THPT chuyên), 1 trường có 3 cấp học, 2 trường Đại học, 4 trường Cao đẳng. Tính
đến thời điểm hiện tại, Thành phố có 3 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
- Địa phương hành chính của 2 điểm trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm và trường THCS Quang Trung, mà
Sinh viên thực tập thuộc khu vực phường 1 và phường 3, thành phố Đà Lạt. Đây là khu vực trung tâm của
thành phố Đà Lạt, mang nhiều kiến trúc, quang cảnh đẹp và bề dày lịch sử của Đà lạt. Đồng thời là khu vực
hiện diện của các cơ quan hành chính sự nghiệp, công vụ, tôn giáo, giáo dục, y tế…trọng tâm của thành
phố. Ngoài ra đây là địa bàn chuyên kinh doanh, buôn bán, các dịch vụ ngành du lịch. Điều kiện kinh tế của
khu vực phát triển cao hơn so với mặt bằng kinh tế chung của thành phố Đà Lạt. Tuy nhiên, một bộ phận
người dân lao động nhập cư làm ăn buôn bán còn gặp nhiều khó khăn.
a. Đôi nét về trường Tiểu học Đoàn Thị điểm:
Qua bài báo cáo của cô Trần Tuyết Mai – Bí thư Chi bộ, hiệu trưởng nhà trường, bản thân em đã đúc kết được
những kết quả sau: (số liệu năm học 2023- 2024).

Trường được thành lập từ năm 1937, với diện tích: 5955m2

- Về cơ cấu tổ chức bao gồm tổng số CB-GV-NV: 47 người

Trong đó:

 Cán bộ quản lý: 1 hiệu trưởng, 1 phó hiệu trưởng  Nhân viên: 9 người
 Giáo viên tiểu học: 28 người  Đảng viên: 27
 Giáo viên bộ môn: 8
- Về chương trình dạy học:
 Khối 1-2-3-4: Thực hiện Chương trình GDPT 2018
 Khối 5: thực hiện Chương trình Trường Tiểu học mới VNEN, tiếp cận Chương trình GDPT 2018 theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
2
 Trường có 25 phòng học/25 lớp; 7 phòng bộ môn (Anh văn, Tin học, Mĩ thuận, Âm nhạc, Kĩ thuật và
Nghệ thuật)
 Khu hiệu bộ đảm bảo đủ diện tích và các phòng chức năng. Có thư viện thân thiện, phòng thiết bị, phòng
Đội, phòng họp, hội trường và phòng truyền thống.
 Đảm bảo cơ sở vật chất cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
- Thành tích năm học 2022 - 2023
 Trường đạt danh hiệu Tập thể Lao động Xuất sắc.
 Nhận Bằng khen của chủ tịch UBND Tỉnh Lâm Đồng.
 Công đoàn Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ.
 Liên đội mạnh cấp tỉnh: 06 Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố.
 01 GV nhận Bằng khen của UBND Tỉnh Lâm Đồng.
 01 GV nhận Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
 46/50 CB-GV-NV đạt Lao động Tiên tiến.
- Chất lượng mũi nhọn:
 Đạt giải Quốc gia 1 giải
 Đạt giải cấp Tỉnh: 07 giải
 Đạt giải cấp thành phố: 32 giải
b. Đôi nét về trường Trung học Cơ sở Quang Trung:

Qua bài báo cáo của Thầy Võ Ngọc Hưởng – Bí thư Chi bộ, hiệu trưởng nhà trường, bản thân em đã đúc kết
được những kết quả sau: (số liệu năm học 2023- 2024).

- Trường THCS Quang Trung nằm ở số 02 – đường Nhà Chung – Phường 3, thành phố Đà Lạt, diện tích hơn
6.000 m2. Trường Quang Trung là một trong những trường lâu đời nhất của Đà Lạt, gắn với sự phát triển
của thành phố Đà Lạt .
 Đầu những năm 1920, trường được thành lập và mang tên là Trường Sainte Maria do các nữ tu dòng
Phaolô (SPC) phụ trách với bậc Mẫu giáo và Tiểu học.
 Năm 1952, trường có thêm một số lớp trung học.
 Năm 1955, đổi tên thành Trường Trung Tiểu học Trí Đức, mở rộng các bậc học từ Mẫu giáo, Tiểu học,
Trung học đệ nhất và đệ nhị cấp.
 Từ năm 1976 Trường đổi tên thành Trường phổ thông cấp I–II–III Quang Trung.
 Từ năm học 1994 – 1995 tách khối tiểu học sang trường Đoàn Kết, sát nhập chung với trường Phổ thông
Trung học Thăng Long thành Trường phổ thông Trung học Quang Trung.
 Từ tháng 8–1997, Trường tách khối trung học phổ thông thành Trường Trung học phổ thông Thăng long,
và sát nhập khối cấp 2 của trường cấp I-II Đoàn Kết thành Trường THCS Quang Trung (theo Quyết định

2
số 257/QĐ-GD ngày 12/8/1997 của Sở GD&ĐT Lâm Đồng về việc thành lập trường Trung học Cơ sở
Quang Trung Đà Lạt)
 Năm học 2023-2024: tổng số học sinh 2330. Tổng số lớp: 50, trong đó khối 6 có 14 lớp, khối 7 có 14
lớp, khối 8 có 10 lớp và khối 9 có 12 lớp.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 96 người, trong đó trình độ đại học: 79 người, trình độ
Thạc sỹ: 05 người
- Về cơ cấu tổ chức: Ban giám hiệu có 3 người (1 hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng); 85 giáo viên đứng lớp và
08 nhân viên. Trường được chia thành 7 tổ nhóm/bộ môn
- Thành tích nổi bật của nhà trường:
 1997-1998: Bằng khen của Bộ GD&ĐT 1998: Bằng khen của Bộ GD&ĐT về Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ 2 Tốt 5 năm liền 1994-1998.
 2001: Bằng khen của Hội Chữ Thập Đỏ Việt Nam
 2018-2019: Bằng khen của UBND tỉnh Lâm Đồng
 2019-2020: Giấy khen của UBND TP Đà Lạt về công tác “Tăng cường giáo dục lý tưởng Cách mạng,
đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ” giai đoạn 2015-2020
 2020-2021: Liên Đội vững mạnh cấp tỉnh, Giấy khen của Hội Đồng đội thành phố; Công đoàn vững
mạnh cấp tỉnh, Bằng khen của LĐLĐ tỉnh
 2021-2022: Trường được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng khen thưởng Tập thể lao động xuất sắc, được
Chính phủ tặng Cờ thi đua.
 2022-2023: Tập thể lao động tiên tiến, Giấy khen của Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt, Công đoàn
được nhận Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng.
- Về chương trình dạy học:
 Thực hiện chương trình GDPT 2018 và đổi mới phương pháp các khối lớp 6,7,8 cho đến nay
 Hoạt động chuyên đề (4 chuyên đề/năm) cấp trường, thành phố và cấp tỉnh nhằm tập trung vào đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao tay nghề cho giáo viên. Gồm 1 báo cáo và 1 đến 2 tiết dạy minh hoạ.
Năm học 2023 – 2024 trường thực hiện 8 chuyên đề cấp trường, 1 chuyên đề cấp thành phố.
 Hoạt động ngoại khóa: mỗi tổ chuyên môn thực hiện ít nhất một ngoại khoá một năm nhằm mục đích
nâng cao mở rộng kiến thức cho học sinh nhằm giúp hs có những trải nghiệm thực tế để góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học.
 Bồi dưỡng học sinh giỏi cho 09 bộ môn: Toán ,Văn, Hoá, Sinh, Lý, Ngoại ngữ, Tin học, Sử , Địa.
Năm học này trường có 103 em học tham gia thi HS giỏi cấp thành phố.
 Tổ chức dạy học phụ đạo cho học sinh yếu kém

3
 Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh: tổ chức tốt các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, HĐTN – HN, sinh
hoạt lớp, sinh hoạt Đội, thông qua các trò chơi của Đội mang tính giáo dục, rèn kỹ năng sống cho học
sinh:
 Rèn kỹ năng xử lý các tình huống, sinh hoạt theo nhóm
 Rèn luyện sức khỏe, kỹ năng phòng chống tai nạn giao thông, suối nước
 Xây dựng mối quan hệ thân thiện, giáo dục lòng nhân ái, ngăn chặn các biểu hiện dẫn đến bạo lực
trong học đường.
 Tổ chức các sinh hoạt, thi đua, hội thao tập thể….
 Đoàn Đội sưu tập những bài hát về Đà Lạt, về môi trường, tình đoàn kết hữu nghị, bạn bè, thầy cô
giáo, về mái trường… tổ chức phát thanh đầu giờ, giờ ra chơi.
 Tổ chức hội thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội trại, khuyến khích các trò chơi dân gian như nhảy bao
bố, kéo co, đua thuyền trên cạn…các bài dân ca.
 Tổ chức sinh hoạt Đội thông qua các trò chơi tập thể để giáo dục học sinh tình thân ái, đoàn kết, xây
dựng môi trường lành mạnh, trong sạch. Sử dụng các bài hát có nội dung phù hợp vào các tiết sinh
hoạt ngoại khóa, sinh hoạt tập thể.
- Tìm hiểu, chăm sóc và phát huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa: Tổ chức cho học sinh tham quan Bảo
tàng Lâm Đồng, Nghĩa trang liệt sĩ.
- Hoạt động rèn luyện, bồi dưỡng gv dạy giỏi: Nhà trường tổ chức thi giáo viên dạy giỏi theo Thông tư 22
với chu kỳ 2 năm/lần để bồi dưỡng dự thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố. Kết quả vừa qua có 34 giáo viên
dự thi đạt kết quả GV giỏi cấp trường, cử 8 GVCN tham gia hội thi GVCN giỏi cấp thành phố.
c. Bài học kinh nghiệm
- Về công tác giảng dạy: giáo viên cần và phải có chuyên môn giảng dạy tốt; kiến thức bộ môn và kỹ năng
sư phạm vững vàng để điều hành lớp học và truyền đạt kiến thức cho các em học sinh. Đồng thời, giáo viên
cũng cần phải tăng cường:
 Phẩm chất đạo đức trong sáng, có lối sống lành mạnh, gương mẫu trước học sinh, luôn là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo.
 Đạo đức nghề nghiệp, chuyên tâm và tâm huyết, tận tụy với công việc, thực sự thương yêu, tôn trọng học
sinh, đối xử công bằng với học sinh, bởi vì, người thầy có đạo đức nghề nghiệp, có lương tâm, sống đúng
mực thì học sinh mới gửi gắm niềm tin và noi theo.
 Kiến thức chuyên môn vững vàng, kiến thức xã hội sâu sắc, có cả bề rộng và chiều sâu, có phương pháp
giảng dạy khoa học phù hợp với lứa tuổi học sinh, muốn làm được điều này phải không ngừng trau dồi
kiến thức, không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, học ở trường, học ở đồng nghiệp, học qua thực tế
để rút kinh nghiệm từ đó hoàn thiện kiến thức và phương pháp dạy học của bản thân.

4
 Đặc biệt, trong chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay, giáo viên phải nắm vững kiến thức kỹ năng
môn học, nắm vững phương pháp dạy học, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp. Giáo viên phải chuyển từ
cách truyền thụ tri thức sang cách tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức. Coi trọng dạy học phân hóa cá
nhân, biết sử dụng tối đa những nguồn tri thức trong xã hội, biết sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện
kỹ thuật dạy học, tự học để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
 Giáo viên phải là người học tập suốt đời: mục tiêu là nâng cao hiểu biết về xã hội và khoa học trong các
lĩnh vực công tác của mình, vừa phát triển năng lực cá nhân và năng lực nghề nghiệp của bản thân ngày
càng phát triển chất lượng và hiệu quả giáo dục giảng dạy học sinh.
- Về công tác chủ nhiệm lớp: Tầm quan trọng của một người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là gắn kết các
em học sinh, dạy cho các em tinh thần đoàn kết, bên cạnh việc học tập còn phải biết yêu thương, quan tâm
giúp đỡ bạn bè, thầy cô. Việc cho các em đánh giá nhận xét lẫn nhau là bước đầu cơ bản các em được giáo
dục nhận sai và sửa sai ngay trên ghế nhà trường từ những ngày đầu đến lớp. Tinh thần trách nhiệm với
nghề và bản thân: trách nhiệm với nghề “dạy học” cao quý để không làm vấy bẩn đạo đức “nhà giáo” và
trách nhiệm với bản thân để không đánh mất nhân phẩm của bản thân.
 Tinh thần hợp tác: hợp tác với học sinh để hoàn thành công tác giảng dạy; hợp tác với đồng nghiệp để tạo
môi trường học đường trong sáng, lành mạnh, đạo đức và sư phạm.
 Tính trung thực: để trở thành “mẫu gương” cho học sinh trong lao động và sáng tạo, nhất là trong chính
cuộc sống này. Đồng thời GVCN trung thực với chính mình, với học sinh thì học sinh cũng sẽ trung thực
với GVCN.
 Tính sáng tạo: không ngừng nỗ lực, phấn đấu học hỏi, cải tiến để vươn lên trên mọi nghịch cảnh, làm nên
một “năng lượng tích cực” lan tỏa cho học sinh và môi trường sống, lao động của bản thân mình.
 Lòng tự trọng: của một “nhà giáo” đề ra cho “tôi – một giáo viên tương lai” không chấp nhận sự “tự mãn,
đứng tại chổ” trong tri thức và đạo đức; mà phải tăng cường sự tự giáo dục nhằm làm mới bản thân mỗi
ngày, tăng trưởng mỗi ngày trong học tập, nghiên cứu và lao động.
 Lòng nhân ái và khát vọng vươn lên: công việc của GVCN đòi hỏi cái “tâm” của một con người có lòng
“thiện hảo”; từ lòng nhân ái đó giáo viên nhìn “học sinh” và đặt bản thân mình vào vị trí của “học sinh”,
để cảm nhận tất cả những gì bản thân giáo viên đang làm có hay không “sự phù hợp” cho học sinh. Đồng
thời, thái độ và phong cách sống của giáo viên tạo động lực “vươn lên” thật sự cho học sinh khi chính giáo
viên “muốn và phải” vươn lên ngay trong chính hoàn cảnh của bản thân mình. GVCN cần hướng học sinh
đến “chân – thiện – mỹ” mà mình đã được đào tạo từ trong giảng đường đại học; nâng học sinh “đang
vướng phải vấn đề” để học sinh đó trở nên con ngoan trò giỏi; biết hỗ trợ đúng lúc để học sinh không rơi
vào “vũng bùn nghịch cảnh” của cuộc đời, mà được đón nhận và vui sướng khi nhìn thấy ánh sáng cuối
đường hầm, sự bình an phía sau một cánh cửa đang đóng lại trước mặt khi các em học sinh gặp đau khổ.
 GVCN mang vai trò đặc biệt trong việc giáo dục và hình thành nhân cách của học sinh
5
 Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp đánh giá về hạnh kiểm, quản lý việc học tập và là cầu nối giữa các
thầy cô bộ môn với học sinh, giữa nhà trường với phụ huynh học sinh.
 Thực hiện các công tác xây dựng và tổ chức kế hoạch các hoạt động giáo dục. Kế hoạch phải thể hiện rõ
được mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục đảm bảo về tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tình
hình hoàn cảnh, điều kiện, của học sinh nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và thi đua lớp học.
 Phối hợp chặt chẽ với các giáo viên bộ môn của lớp, gia đình của học sinh, các đoàn thể trong nhà trường,
các tổ chức xã hội liên quan đến công tác giáo dục nhà trường để có thể hỗ trợ, giám sát việc rèn luyện,
học tập, giáo dục đạo dức cho học sinh.
 Nhận xét và đánh giá học sinh, xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh cuối năm học. Lập danh sách đề
nghị khen thưởng, học sinh được lên lớp thẳng, học sinh lưu ban, học sinh phải thi lại trong hè; hoàn chỉnh
sổ điểm và học bạ.
 Báo cáo tình hình của lớp cho Hiệu trưởng thường kỳ hoặc đột xuất.

- Về công tác Đoàn – Đội: Đoàn – Đội là một tổ chức chính trị cơ bản trong hệ thống giáo dục phổ thông
các cấp nhằm giáo dục học sinh học tập, rèn luyện theo gương thế hệ tiền nhân đi trước. Là thành viên của
các tổ chức này các học sinh sẽ được học hỏi các kỹ năng mềm và các kiến thức mà việc học tập chuyên
môn chưa đủ. Bên cạnh đó còn là sân chơi để các em giao lưu, học hỏi, có thêm những kinh nghiệm sống
để học tập và làm việc sau này.

II. THỰC TẬP DẠY HỌC


1. Ý thức kỷ luật trong thực tập dạy học

- Dạy học là hoạt động chủ yếu của nhà trường, trường vững mạnh là nhà trường có hoạt động dạy học nề
nếp, có nhiều giáo viên giỏi và hiệu quả giáo dục cao. Do đó, tôi luôn có thái độ nghiêm túc, cầu tiến, học
hỏi của các thầy cô trong công tác này.

- Tôi luôn ý thức về kỹ luật, qui định của Đoàn thực tập và thời khóa biểu của trường nơi tôi thực tập

- Dự giờ lên tiết: đảm bảo đúng giờ giấc, số tiết quy định, ngoài tiết dạy được qui định, tôi tham gia các tiết
dạy mẫu của các Giáo viên có kinh nghiệm của hai trường.

- Trước khi soạn kế hoạch dạy học, tôi tham khảo, nghiên cứu các tài liệu có liên quan từ sách Giáo viên,
sách Giáo khoa…, tham khảo các ý kiến của thầy cô hướng dẫn, các thầy cô chuyên môn một cách kỹ lưỡng.

Những công việc đã làm được và kết quả của những công việc đó

- Tham gia các tiết dạy mẫu, các tiết dạy của các Giáo sinh khác khi không trùng giờ dạy của bản thân.

- Soạn/hoàn thành các giáo án trước giờ dự giờ: đảm bảo kiến thức và tiến trình giờ dạy và học.

- Tham khảo ý kiến từ Giáo viên phụ trách trước tiết dạy.
6
- Dự giờ lên tiết: đảm bảo đúng giờ giấc, số tiết quy định.

- Rút ra được các bài học kinh nghiệm trong khi giảng dạy rất bổ ích.

- Thực hành, luyện tập kế hoạch dạy học trước khi vào tiết dạy chính thức.

Mức độ nắm vững các nguyên tác và các phương pháp dạy học, các quy định của trường trung học

- Nguyên tắc dạy học: Phải chuẩn bị chu đáo và đầy đủ kế hoạch dạy học, công cụ trình chiếu, thiết bị dạy
học…cho các tiết dạy, giáo án đảm bảo chất lượng, đồ dùng dạy học sinh động.

- Phương pháp dạy học: Lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ đạo, học trò chủ động.

- Quy định của trường phải được tuân thủ, đảm bảo chuẩn mực dạy và học của thầy và trò.

2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động dạy học:

+ Nắm vững kiến thức và kế hoạch dạy học đã soạn ra.

+ Hiểu rõ học sinh, nắm vững trình độ học sinh, từ đó đề ra phương pháp dạy phù hợp.

+ Chuẩn bị chu đáo nội dung dạy học, đảm bảo lượng kiến thức và thời gian lên lớp.

+ Chuẩn bị tốt dụng cụ dạy học.

+ Phương pháp dạy học tích cực, đặt học sinh là trung tâm, giáo viên phải là người hướng dẫn học sinh chủ
động tìm tòi khám phá tri thức.

+ Lên lớp trước giờ dạy để chuẩn bị cần thiết đầy đủ trước giờ vào tiết dạy.

+ Trao đổi với học sinh trước giờ dạy để nắm tình hình lớp.

+ Linh động, nhạy cảm và tinh tế với “cảm xúc” học sinh, lớp học để có thể “linh hoạt” trong kế hoạch dạy
học sao cho phù hợp với nội dung học.

+ Đảm bảo sức khỏe và tinh thần trước giờ lên lớp.

+ Đảm bảo một tinh thần thép nhưng có một “trái tim nóng” để luôn “kiểm soát” cảm xúc, thái độ trong lời
nói, cử chỉ, nét mặt…trong khi dạy học, tránh các tình huống tiêu cực.

+ Cần lắng nghe, quan sát tình hình học sinh trong toàn bộ thời gian dạy học để nắm bắt “tình huống đặc
biệt” từ các học sinh, nhằm tránh tình huống không tích cực xảy ra.

III. THỰC TẬP CHỦ NHIỆM LỚP

1. Ý thức về công tác giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng.
Khả năng vận dụng phương pháp giáo dục trong công tác chủ nhiệm và kết quả đạt được

7
- Luôn có ý thức về công tác giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng: vì yếu tố này ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả dạy học của giáo viên và ảnh hưởng lâu dài đến học sinh.

- Vận dụng có hiệu quả các phương pháp đã được học trong quá trình tích lũy kiến thức (Tâm lý học lứa tuổi,
Phương pháp giảng dạy âm nhạc, Phương pháp giao tiếp sư phạm, Kỹ năng sống…)

- Nắm rõ tình hình từng em trong lớp để tìm ra biện pháp với từng trường hợp cụ thể, khi cần thiết.

2. Những kết quả và bài học kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm

- Tiết dạy “sinh hoạt lớp” tạo không khí vui vẻ và tích cực cho học sinh “tự quản, tự xử lý và giải quyết” các
vấn đề của học sinh; giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

- Nắm vững đặc điểm tình hình học sinh, hoàn cảnh sống, nơi ở, cá tính, năng lực, sở trường… để có những
biện pháp giáo dục phù hợp.

- Đặc biệt chú ý tâm lý lứa tuổi của học sinh để có phương pháp giáo dục, giao tiếp, xử lý tình huống cho
thích hợp.

- Tạo điều kiện cho học sinh tham gia các phong trào, văn nghệ, các hoạt động vui chơi bổ ích để thu hút các
em vui thích đến trường.

- Dùng tình cảm để giáo dục các em học sinh cá biệt, theo dõi uốn nắn sửa chữa kịp thời. Kết hợp chặt chẽ
giáo dục nhà trường và gia đình.

- Cẩn thận, tế nhị và kiên nhẫn trong khi xử lý các tình huống sư phạm trong quá trình thực hành công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp.

- Luôn ý thức và giữ vững tâm thế “người giáo viên” để tránh các hành vi, thái độ mất chuẩn mực sư phạm.

- Trong mọi quyết định luôn đặt yếu tố “tâm người nhà giáo” để tìm những điều tốt đẹp nhất cho học sinh
của mình phụ trách.

IV. Ý THỨC KỶ LUẬT

Qua đợt thực tập tại Đà Lạt, em nhận xét về bản thân như sau:

- Chấp hành đúng quy định, nội quy đoàn thực tập, không có vắng mặt trong mọi sinh hoạt của đoàn thực tập.
- Tham gia đầy đủ các giờ lên lớp, tiết dạy, tiết dạy mẫu, tiết dạy thực tập, sinh hoạt chung của đoàn thực tập.
- Tham gia 2 giờ báo cáo của 2 trường thực tập.
- Trang phục đúng quy định, tác phong chuẩn mực.
- Dự giờ nghiêm túc, lắng nghe ghi chép học hỏi, rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
- Có tinh thần, ý thức để tham gia các hoạt động ngoại khóa do trường lớp tổ chức.

8
- Tiết dạy thực tập của bản thân: hiện diện trước giờ dạy, chuẩn bị đầy đủ tài liệu, thiết bị, công cụ dạy
học…đầy đủ, không vắng mặt, không trễ giờ.
- Thái độ khiêm tốn, lễ phép với các Giáo viên hướng dẫn, phụ trách và tất cả Giáo viên, công nhân viên, cán
bộ của 2 trường thực tập
- Thái độ nghiêm túc, mẫu mực, chuẩn tác phong sư phạm với các học sinh khi giao tiếp, chào hỏi và luôn
thân thiện với mọi người.

Tự đánh giá mức độ ý thức kỷ luật của bản thân: TỐT

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU

1. Đánh giá chung

- Bản thân luôn nhận được sự hỗ trợ của các Giáo viên từ: Nhạc viện, trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm, trường
THCS Quang Trung và từ các đơn vị lãnh đạo, nên đã hoàn thành tốt kỳ thực tập.
- Bản thân đã chuẩn bị tất cả các tài liệu, kế hoạch dạy học, thiết bị, công cụ giảng dạy…trước khi tham gia
đợt thực tập.
- Khó khăn: Do thời gian thực tập ngắn chưa kịp thích nghi với thời tiết nên điều kiện sức khỏe còn bị ảnh
hưởng, tiết học không đảm bảo 100% chất lượng như mong đợi

● Những mặt mạnh và yếu trong quá trình thực tập

Điểm mạnh:

 Có kiến thức trong hoạt động giảng dạy


 Chuẩn bị kỹ giáo án, đồ dùng dạy học
 Ham học hỏi, ý thức kỷ luật cao
 Kinh nghiệm từ lần thực tập đợt 1

Điểm yếu:

 Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm chưa có nhiều kinh nghiệm


 Kinh nghiệm xử lý các vấn đề kỹ thuật công nghệ còn thiếu xót
 Chưa kiểm soát tốt phân chia thời gian trong “kế hoạch dạy học”
 Ý kiến đề xuất: tăng thời gian thực tập; tăng số tiết dạy được phân chia trong đợt thực tập.

Tự đánh giá xếp loại thực tập: Tốt

2. Phương hướng phấn đấu sau khi thực tập sư phạm về

Đối với bản thân:

- Khi đứng lớp phải nghiêm túc và chuẩn mực sư phạm để hình thành thói quen cho học sinh

9
- Không ngừng trau dồi kinh nghiệm từ giáo viên hướng dẫn thực tập và những người đi trước

- Điều chỉnh giọng nói to rõ, truyền cảm, gây hứng thú, truyền cảm hứng cho học sinh.

- Khắc phục, bổ túc chuyên môn còn thiếu xót.

- Qúa trình lên tiết dạy phải tìm được phương pháp dạy học linh hoạt, phong phú, kích thích tư duy sáng tạo
cho học sinh.

- Tích cực tìm hiểu, thu thập những kiến thức liên quan đến nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội.

- Xử lý tốt tình huống xảy ra, bám sát mức độ tiếp thu của học sinh để điều chỉnh phương pháp dạy phù hợp.

Đối với trường và mọi người:

- Thực hiện tốt quy định quy chế của nhà trường.

- Tích cực tham gia hoạt động phong trào nhà trường tổ chức Đoàn thể.

- Nỗ lực rèn luyện trong học tập và lao động.

- Giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp với mọi người và bạn bè xung quanh.

- Tiếp thu ý kiến mọi người, nhận ra khuyết điểm khắc phục bản thân, phát huy điểm mạnh của bản thân

Đây là thời gian thực tập “đáng trân quý” trong cuộc đời sinh viên sư phạm của tôi. Những “lần đầu
tiên” trong đời, từ lần dạy học đầu tiên, lần đầu tiên nghe học sinh gọi Thầy, gọi Cô…lần chủ nhiệm lớp với
nhiều cảm xúc đầu tiên trong đời. Tất cả ghi lại trong tâm hồn Giáo sinh sư phạm những cảm xúc đặc biết nhất
và trở thành hành trang quý giá cho cuộc đời sư phạm tương lai của tôi.

Tóm lại để là một người giáo viên tốt được tin cậy của mọi người thì tôi phải nỗ lực rèn luyện bản thân
nhiều hơn, tích cực học tập phấn đấu đạt kết quả cao trong công tác giảng dạy. Nâng cao trình độ chuyên môn
để đảm bảo tạo ra một môi trường dạy học tốt nhất. Rèn luyện và nâng cao ‘chân – thiện – mỹ” của bản thân
để luôn gương mẫu tác phong sư phạm, góp phần dựng xây “hiền tài quốc gia” các học sinh thân yêu và đáng
trân quý. Đó chính là sự nghiệp trăm năm “trồng người” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại đã truyền lại cho các
giáo viên của đất nước Việt Nam anh hùng chúng ta.

Đà Lạt, ngày 01 tháng 12 năm 2023


Giáo sinh ký tên

10
PHẦN NHẬN XÉT CỦA NHÓM GIÁO SINH

…………………………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………………………...

Đà Lạt, ngày tháng năm 2023


Lớp trưởng

PHẦN NHẬN XÉT CỦA GV SƯ PHẠM TRƯỞNG ĐOÀN TTSP

…………………………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………………………...

Đà Lạt, ngày tháng năm 2023


Trưởng đoàn TTSP

11

You might also like