You are on page 1of 12

CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI TỈNH RÀ RỊA – VŨNG TÀU

Nguyễn Thị Hồng (88)


Lê Trung Thành
Trường Đại học Lao động - Xã hội

Tóm tắt
Giai đoạn 2016-2021, ngành Giáo dục đang trong lộ trình thực hiện đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa 11(XI). Tuy còn không ít khó khăn, thách thức,
song được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự
phối hợp tích cực của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương, sự ủng hộ
và đồng thuận của nhân dân, sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý toàn
ngành, sự nghiệp giáo dục của tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển ngày càng
vững chắc, một số lĩnh vực trong nhóm các tỉnh dẫn đầu khu vực và toàn quốc.
Sự quan tâm của tỉnh với sự nghiệp giáo dục thể hiện ở những định hướng mang
tầm chiến lược; đặc biệt là những quyết sách đúng đắn, những cơ chế thuận lợi
để tháo gỡ những khó khăn, bất cập cho GD&ĐT Bà Rịa – Vũng Tàu.
Từ khóa: giáo dục đào tạo, Bà Rịa – Vũng Tàu

1. Chính sách giáo dục đào tạo tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2016 -2021
1.1. Chính sách giáo dục mầm non
Xác định bậc học mầm non có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo
dục quốc dân, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm phát triền giáo
dục mầm non theo hướng bền vững. Trước thực trạng sĩ số học sinh quá đông,
thiếu giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt là ở các khu công
nghiệp, các chính sách hỗ trợ giáo dục mầm non của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bao
gồm:
Năm 2016, Đề án sữa học đường cho học sinh trong trường mầm non, trẻ
dưới 6 tuổi các trung tâm bảo trợ xã hội, trẻ 3 - 5 tuổi suy dinh dưỡng ngoài
cộng đồng giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Nghị
quyết số 50/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân ban hành ngày 04/08/2016.
Theo đó, học sinh các trường mầm non công lập, tư thục được hỗ trợ 16 hộp
sữa/học sinh/tháng (trong đó ngân sách hỗ trợ 50%, phụ huynh đóng góp 50%);

1
trẻ dưới 6 tuổi tại các trung tâm bảo trợ xã hội là 30 hộp/tháng/học sinh (100%
ngân sách hỗ trợ) và trẻ từ 3-5 tuổi suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng là 16
hộp/tháng/học sinh (100% ngân sách hỗ trợ).
Năm 2019, tại Nghị quyết số 26/219/NQ-2019-HĐND ban hành ngày
18/07/2019 Quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho giáo viên, nhân viên công tác tại
các trường mầm non công lập có tổ chức bán trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu. Theo Nghị quyết, mức hỗ trợ là 60.000đ/người/ngày tính theo ngày làm
việc thực tế nhưng tối đa không quá 10 tháng/năm và không trùng lặp với chế độ
được hưởng.
Năm 2021, Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ban hành ngày 17/08/2021
Quy định mức hỗ trợ đối với trẻ em, giáo viên, cơ sở giáo dục mầm non dân lập,
tư thục ở nơi có khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Mức hỗ trợ
cụ thể như sau: (1) Trẻ em mầm non: Hỗ trợ 240.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian
hỗ trợ tính theo số tháng trẻ học thực tế tại cơ sở giáo dục mầm non nhưng
không quá 9 tháng/năm học. (2) Giáo viên mầm non: Hỗ trợ 800.000 đồng/giáo
viên/tháng. Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế tại cơ sở giáo
dục mầm non nhưng không quá 9 tháng/năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài
mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với
giáo viên và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp. (3) Cơ sở giáo dục mầm non độc lập: Hỗ trợ 20 (hai mươi)
triệu đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập để trang bị cơ sở vật chất 01 lần duy
nhất, bao gồm: trang bị đồ dung, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để
phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em..
Cũng trong năm 2021, Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ban hành ngày
01/10/2021 Quy định mức thu học phí năm học 2021 – 2022 đối với cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh ban hành QĐ, quy định
cơ chế thu, quản lý và sử dụng các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động
giáo dục tại các cơ sở giáo dục. Ngành Giáo dục đã chỉ đạo tổ chức thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết của HĐND tỉnh, góp phần tăng cường kỷ cương nền nếp
trong công tác quản lý tài chính nói chung, quản lý khoản thu từ người học nói
riêng tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Các khoản thu, chi trong nhà
trường được công khai, minh bạch, dân chủ. Mặt khác, việc thực hiện Nghị
2
quyết đã tạo sự bình đẳng trong học sinh khi cùng hưởng một môi trường dạy và
học; giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, miền trong tỉnh. Có thể
khẳng định, Nghị quyết đã và đang phát huy hiệu quả trong thực tiễn, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
Với sự quan tâm, chỉ đạo đó của lãnh đạo Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, giáo
dục mầm non của tỉnh đã đạt được những thành tích đáng kể. Tính đến năm
2022, cả tỉnh có 185 trường mầm non. Trong đó, hệ thống trường tư thục là 75
trường. Số trường đạt chuẩn là 58 trường. Bên cạnh đó, 14 trường đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2. Số trẻ huy động đến trường tăng theo từng năm. Đến năm
2020, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đạt 33,84%, trẻ độ tuổi mẫu giáo
đạt 95,65%. Bình quân mỗi năm tăng khoảng 3.000 học sinh mầm non, tương
đương nhu cầu 120 phòng học/năm. Đội ngũ giáo viên tăng từ 2.776 người năm
2012 lên 4.920 người năm 2020, tăng bình quân 300 người/năm. Tỷ lệ giáo viên
mầm non có trình độ từ cao đẳng trở lên tăng từ 48,8% năm 2012 lên 61,3%
năm 2020. Trong đó có 1.904 giáo viên chưa đạt trình độ cao đẳng.
1.2. Chính sách giáo dục phổ thông
Để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục mũi nhọn, từ năm 2013, UBND
tỉnh đã đưa ra quyết định số 05/2013/QĐ-UBND về việc Quy định chế độ
khuyến khích tài năng cho học sinh trường Trung học phổ thông chuyên,
Trường phổ thông và các Trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, cụ thể:
(1) Đối với trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn: Mức học bổng là 600.000
đồng/học sinh/ tháng. Mức thời gian: 9 tháng/năm học. Hỗ trợ chi phí học tập
đối với học sinh thuộc diện miễn giảm học phí: Mức hỗ trợ 600.000 đồng/học
sinh/tháng. Thời gian được hưởng: 9 tháng/năm học.
(2) Học sinh trường phổ thông (Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông) và trung tâm Giáo dục thường xuyên: Chế độ khuyến khích học tập cho
học sinh trường phổ thông (công lập, tư thục) và trung tâm Giáo dục Thường
xuyên là 600.000 đồng/học sinh/tháng. Thời gian được hưởng: 9 tháng/năm học.
Khen thưởng học sinh đạt được chứng chỉ tiếng Anh Quốc tế (bao gồm cả học
sinh trường trung học phổ thông Chuyên) được chia theo các mức 1 đến 3 tương
ứng từ 5.000.000 đồng/học sinh đến 8.000.000 đồng/học sinh. Học sinh các
trường trung học phổ thông và các Trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa
bàn tỉnh thi tốt nghiệp trung học phổ thông đạt thủ khoa, á khoa của tỉnh hàng
3
năm được thưởng 3.000.000 đồng/ học sinh. Học sinh các trường trung học phổ
thông và các Trung tâm giáo dục thường xuyên địa bàn tỉnh thi đậu Đại học từ
3.000.000 đến 6.000.000 đồng/học sinh… (bao gồm cả học sinh trường trung
học phổ thông Chuyên). Ngoài ra còn có Chế độ khen thưởng cho học sinh đạt
giải trong kỳ thi học sinh giỏi (bao gồm cả học sinh trường trung học phổ thông
Chuyên)
Đến ngày 13/12/2019, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ra Nghị quyết
123/2019/NQQ-HĐND về việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học
sinh phổ thông từ lớp 3 đến lớp 12 từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2024 -
2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Theo Nghị quyết, thời lượng học
Tiếng anh của các cấp học từ lớp 3 đến lớp 12 tại các trường phổ thông từ năm
2019 – 2020 đến năm học 2024 – 2025 như sau: Tiểu học là 6 tiết/tuần, trung
học cơ sở là 5 tiết/tuần (riêng lớp 9 là 4 tiết/tuần). và trung học phổ thông là 5
tiết/tuần. Kinh phí đảm bảo chi trả cho giảo viên tiếng Anh là 28.570.000. Kinh
phí thực hiện từ năm hoc 2019 – 2020 đến năm học 2024 – 2025 là 171.420.000
đồng.
Cũng trong Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ban hành ngày 01/10/2021
Quy định mức thu học phí năm học 2021 – 2022 đối với cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu. Mức thu học phí đối với trung học cơ sở là 45.000 đồng/tháng ở
nông thôn và 60.000 đồng/tháng ở thành thị. Đối với cấp trung học phổ thông là
60.000 đồng/tháng ở nông thôn và 90.000 đồng/tháng ở thành thị. Đối với giáo
dục thường xuyên cấp THCS là 45.000 đồng/tháng ở nông thôn và 75.000
đồng/tháng ở nông thôn; cấp THPT cho thành thị và nông thôn lần lượt là
100.000 đồng/tháng và 70.000 đồng/tháng.
Với các chính sách đó, tính đến năm 2020, số trường phổ thông trên địa
bàn tỉnh là 264 trường, trong đó có 10 trường tư thục. Toàn tỉnh có 6 trung tâm
GDTX: 01 Trung tâm GDTX cấp tỉnh tại thành phố Bà Rịa; 02 trung tâm GDTX
- Dạy nghề và Giới thiệu việc làm tại huyện Châu Đức và Xuyên Mộc; 01 trung
tâm GDTX - Hướng nghiệp tại thành phố Vũng Tàu; 02 trung tâm GDTX tại
huyện Long Điền và thị xã Phú Mỹ ; Toàn tỉnh có 73 trung tâm học tập cộng
đồng,150 trung tâm ngoại ngữ, tin học và 20 cơ sở kỹ năng sống.
Về cán bộ giảng viên:

4
+ Đối với giáo dục THCS: Đến cuối năm 2020, có 3.791 người. Tỷ lệ
giáo viên trên lớp bình quân toàn tỉnh là 1,8 người/lớp, chưa đảm bảo quy định
1,9 giáo viên/lớp. Về chất lượng, gần 100% giáo viên đạt chuẩn cao đẳng trở
lên, trong đó, tỷ lệ giáo viên có trình độ đại học tăng 75,4% năm 2020. Trong số
đó có 42 người trình độ thạc sĩ, 2.805 người trình độ đại học có, 933 người trình
độ cao đẳng, 11 người trung cấp. Số giáo viên chưa đạt trình độ đại học là 944
người.
+ Đối với giáo dục THPT: có 2.099 người năm 2020. Tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn trở lên là 100%, trong đó, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn là 15,1%
+ + Đối với giáo dục thường xuyên: Đội ngũ giáo viên giảm còn 134
người năm 2019, trong đó có 133 giáo viên dạy văn hóa và 01 giáo viên dạy
nghề. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên là 100%, trong đó, tỷ lệ thạc sĩ là 11,3%
năm 2020.
1.3. Chính sách giáo dục nghề nghiệp (giáo dục đại học, cao đẳng và dạy
nghề)
Giáo dục nghề nghiệp là giai đoạn cuối cùng và quan trọng trước khi trở
thành lực lượng lao động xã hội chính thức. Giáo dục nghề nghiệp sẽ cung cấp
được các kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất cho người lao động cũng như làm
thay đổi nhận thức, tư duy và thái độ của người học.
Ngày 10 tháng 12 năm 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đưa ra Nghị
quyết số 13/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Theo đó, mức hỗ trợ chi
phí học tập bằng 60% mức lương cơ sở/học sinh, sinh viên/tháng và được hưởng
10 tháng/năm học/học sinh, sinh viên.
Hiện nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh còn khá ít. Đối
với giáo dục đại học, cao đẳng, cả tỉnh có 10 trường bao gồm: (1) 2 trường đại
học. Trong đó đại học Bà Rịa Vũng Tàu là một trường đại học tư thục được
thành lập năm 2006. Hiện nay trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu chuyển giao
cho tập đoàn giáo dục quản lý, đã có những bước phát triển về quy mô và ngành
nghề đào tạo và Đại học Dầu khí là trường đại học công lập đặc biệt, do Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (Tập đoàn, PVN) làm chủ đầu tư, không nhận hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước. (2) 5 trường cao đẳng (CĐ nghề Dầu khí, CĐ nghề Du lịch
Vũng Tàu, CĐ nghề tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, CĐ nghề quốc tế Hồng Lam). Trong
5
đó, trường Cao đẳng sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu là đơn vị trực thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, CBQL giáo dục và
các nguồn nhân lực khác có trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng cho tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu và cả nước; liên kết đào tạo trình độ đại học; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đối với khoa học giáo dục và các
ngành khoa học khác; hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Trường đã đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ lớn mạnh về trình
độ đào tạo và cơ cấu bộ môn. Diện tích trường hiện nay là 3,3 ha, có đầy đủ
giảng đường, phòng học chuyên ngành, thí nghiệm, thực hành, thư viện, phòng
thể thao đa năng, ký túc xá. Với hiện trạng cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại,
đồng bộ nhà trường đảm bảo đáp ứng quy mô đào tạo từ 2.000 đến 3.000 sinh
viên. Về đội ngũ giảng viên, trường có 90 người thuộc diện biên chế, trong đó
có 14 tiến sĩ (chiếm 15,63%), 9 nghiên cứu sinh, 60 thạc sĩ (76,7%), 7 cử nhân
(7,8%). Đội ngũ giảng viên đảm bảo về số lượng, cơ cấu và đạt chuẩn chất
lượng, tỷ lệ có trình độ thạc sĩ trở lên chiếm 92,1%.
Như vậy, có thể thấy rằng, chính sách giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
Tỉnh giai đoạn 2016 – 2021 còn khá ít. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cũng không nhiều so với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian
tới, Lãnh đạo tỉnh cần có chính sách giáo dục nghề nghiệp phù hợp tạo điều kiện
nâng cao năng lực cho học sinh, sinh viên và người học
2. Chính sách giáo dục đào tạo của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu so với một số
tỉnh Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ có 1 thành phố trực thuộc trung ương là Thành phố
Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng
Nai và Tây Ninh. Trện cơ sở so sánh, đối chiếu chính sách giáo dục đào tạo của
tỉnh với 2 địa phương có nhiều đặc điểm tương đồng là Đồng Nai, Bình Dương,
có thể thấy được rõ hơn những thuận lợi và khó khăn trong quá trình cái cách
chính sách giáo dục đào tạo của tỉnh.

6
Bảng 1: So sánh chính sách GDĐT của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tỉnh Bình Dương và Đồng Nai
ST Chính sách GD Bình Dương Đồng Nai
T hiện hành Bà Rịa – Vũng Tàu
1 Chính sách giáo - Văn bản pháp lý: NQ số 04/2022/NQ- - Văn bản pháp lý: Nghị quyêt số Văn bản pháp lý: Nghị quyêt số
dục mầm non HĐND ngày 15/07/2022 quy định 09/2021/NQ-HĐND ngày 22/2021/NQ-HĐND ngày
chính sách hỗ trợ học phí cho trẻ em 14/09/2021 08/12/2021
mầm non 05 tuổi, học sinh trung học cơ 1.Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 -.Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01
sở công lập và ngoài công lập giai đoạn lần: lần: Hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở giáo
2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – - Hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập có dưới 35 trẻ
Vũng Tàu: Hỗ trợ bằng 100% mức thu dục mầm non độc lập có dưới 35 em.
học phí công lập theo quy định của Hội trẻ em. - Trợ cấp đối với trẻ em mầm
đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - Hỗ trợ 40 (bốn mươi) triệu non:160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời
cho từng cấp học theo từng năm học đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc gian hỗ trợ tính theo số tháng học
theo thời gian cho từng nhóm đối tượng lập có từ 35 đến 70 trẻ em thực tế trong năm học
cỵ thể. 2. Trợ cấp đối với trẻ em mầm - Hỗ trợ đối với Giáo viên mầm non:
- Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND non:160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời 800.000 đồng/người/tháng. Thời
Quy định mức hỗ trợ đối với trẻ em, gian hỗ trợ tính theo số tháng học gian hỗ trợ tính theo số tháng dạy
giáo viên, cơ sở giáo dục mầm non độc thực tế nhưng không quá 09 học thực tế trong năm học
lập dân lập, tư thục ở nơi có khu công tháng/năm học.
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng 3. Hỗ trợ đối với Giáo viên mầm
Tàu: trẻ em hỗ trợ 240.000 đồng/thàng; non: 800.000 đồng/người/tháng.
giáo viên mầm non: hỗ trợ 800.000 Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng
đồng/tháng; cơ sở GDMN: hỗ trợ 20 dạy học thực tế nhưng không quá

7
triệu đồng/cơ sở. 09 tháng/năm học./
- Nghị quyết số 26/2019/NQQ-HĐND - Văn bản pháp lý: Nghị quyết số
quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho giáo 07/2019/NQ-HĐND quy định chế
viên, nhân viên công tác tại trường độ, chính sách đối với công chức,
mầm non công lập có tổ chức bán trú viên chức, nhân viên và học sinh,
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. sinh viên ngành Giáo dục và Đào
Mức hỗ trợ 60.000 đồng/người/ngày. tạo, Giáo dục nghề nghiệp tỉnh
Bình Dương
- Nội dung:
+ Nhân viên cấp dưỡng, phục vụ,
bảo vệ: hỗ trợ 01 lần mức lương cơ
sở/người/tháng
+ Giáo viên phụ trách công tác
công tác chống mù chữ: hỗ trợ 0,3
lần mức lương cơ sở/người/tháng
+ công chức, viên chức, nhân viên
có gốc tuyển dụng là giáo viên: hỗ
trợ 30% mức lương hiện hưởng và
phụ cấp nếu có đối với giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông,
trung cấp, giáo dục nghề nghiệp và
25% mức lương đang hưởng và
phụ cấp (nếu có) đối với trường

8
cao đẳng và đại học
+ Nhà giáo ưu tú: 0.4 lần mức
lương cơ sở/người/tháng
+ Nhà giáo nhân dân: 0.6 lần mức
lương cơ sở/người/tháng
Chính sách giáo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND về - Nghị quyết số 07/2019/NQ- - Văn bản pháp lý: Nghị quyết số
dục phổ thông việc Quy định chế độ khuyến khích tài HĐND quy định chế độ, chính 15/2021/NQ-HĐND về việc hỗ trợ
năng cho học sinh trường Trung học sách đối với công chức, viên chức, học phí kỳ I năm 2021 – 2022.
phổ thông chuyên, Trường phổ thông nhân viên và học sinh, sinh viên - Nôị dung: Không thu học phí đối
và các Trung tâm giáo dục thường ngành Giáo dục và Đào tạo, Giáo với trẻ em, học sinh, học viên đang
xuyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng dục nghề nghiệp tỉnh Bình Dương. học tại các cơ sở giáo dục mầm non,
Tàu giáo dục phổ thông, giáo dục thường
- Nghị quyết 123/2019/NQQ-HĐND về xuyên và công lập
việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh cho học sinh phổ thông từ lớp 3
đến lớp 12 từ năm học 2019 - 2020 đến
năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu
- Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND
ban hành ngày 01/10/2021 Quy định
mức thu học phí năm học 2021 – 2022
đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông công lập và giáo dục

9
thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu. Theo khung học phí của Bộ
Giáo dục – Đào tạo
Chính sách giáo Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND quy - Văn bản pháp lý: Nghị quyết số - Văn bản pháp lý:: Nghị quyết số
dục nghề nghiệp định chính sách hỗ trợ chi phí học tập 07/2019/NQ-HĐND quy định chế 18/2016/NQ-HĐND và NQ số
cho học sinh, sinh viên là người dân tộc độ, chính sách đối với công chức, 06/2021/NQ-HĐND Quy định mức
thiểu số trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa – viên chức, nhân viên và học sinh, thu học phí đối với cơ sở giáo dục
Vũng Tàu đang học tại các trường đại sinh viên ngành Giáo dục và Đào mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
học, cao đẳng, trung cấp. Theo đó, mức tạo, Giáo dục nghề nghiệp tỉnh dục thường xuyên, giáo dục đại
hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức Bình Dương học,  giáo dục nghề nghiệp công lập
lương cơ sở/học sinh, sinh viên/tháng thuộc tỉnh trực tiếp quản lý  
và được hưởng 10 tháng/năm học/học - Thực hiện theo khung học phí của
sinh, sinh viên Bộ Giáo dục và Đào tạo                          

10
Bảng 1 cho thấy rằng, đối chiếu với tỉnh Bình Dương và Đồng Nai, chính
sách hỗ trợ cho người học, giảng viên và giáo viên vô cùng phong phú. Đặc biệt,
ở cấp bậc giáo dục mầm non, Bà Rịa – Vũng Tàu đã có những chính sách cụ thể,
linh hoạt và phù hợp cho từng đối với. Mức hỗ trợ cho một số đối tượng cũng
cao hơn so với Bình Dương và Đồng Nai. Đối với chính sách giáo dục phổ
thông, xác định đây là cấp đào tạo mũi nhọn nên chính sách giáo dục đào tạo của
tỉnh tập trung vào việc phát triển tài năng cho học sinh giỏi, học sinh có thành
tích đặc biệt. So với hai tỉnh còn lại thì các chính sách này thể hiện sự vượt trội
và ưu thế hơn hẳn. Điều này một lần nữa cho thấy lãnh đạo tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã rất quan tâm đến việc cải thiện chính sách giáo dục trong thời gian gần
đây. Đây là một điểm thuận lợi, tạo ra cơ hội trong việc phát triển và hoàn thiện
chính sách giáo dục của tỉnh. Tuy nhiên, với giáo dục nghề nghiệp (trong đó bao
gồm đào tạo giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề) thì các chính sách này còn
khá ít. Chưa có nhiều chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đây là một
trong những hạn chế mà chính sách giáo dục đào tạo của Tỉnh cần cải thiện
trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ,
có lợi thế về cảng biển nước sâu, phát triển công nghiệp, du lịch, hạ tầng giao
thông thuận lợi, cùng với sự phát triển năng động của cả khu vực Đông Nam Bộ.
Đây là những điều kiện quan trọng để tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đẩy mạnh thu hút
đầu tư, từ đó nhu cầu nguồn nhân lực tăng nhanh trong thời gian tới. Tuy nhiên,
sự gia tăng nhu cầu nguồn nhân lực cũng kèm theo đó là yêu cầu về số lượng
cũng như chất lượng nguồn nhân lực. Một trong những chính sách liên quan trực
tiếp đến nhu cầu này chính là chính sách giáo dục đào tạo, nâng cao năng lực
cho người lao động. Để có thể đáp ứng yêu cầu của xã hội đặt ra, đáp ứng nhu
cầu sử dụng nhân lực của tỉnh, việc cải thiện chính sách giáo dục của tỉnh là
quan trọng và cấp thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2016 – 2020), Niên giám Thống kê
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2013), Quyết định số 353/QĐ-
UBND ngày 04/02/2013 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phê duyệt Kế
11
hoạch thực hiện “Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2012 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”
Các số liệu báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

12

You might also like