You are on page 1of 21

1

2
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KIẾN XƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ ÁN
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên
chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi trên địa bàn huyện Kiến Xương
giai đoạn 2017-2020 - định hướng đến năm 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1726/2017/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 10 năm 2017 của UBND huyện Kiến Xương)

Phần thứ nhất


SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN


Kiến Xương là huyện nằm ở phía đông nam của tỉnh Thái Bình, có 36 xã
và 1 thị trấn (TT Thanh Nê), huyện có tổng diện tích tự nhiện 199,35 Km2, dân
số hơn 215.000 người.
Toàn huyện có 38 trường mầm non, 37 trường Tiểu học, 37 trường THCS
(trong đó có 1 trường THCS liên xã). Đến thời điểm này, toàn huyện có 33 trường
MN (86,8%), 37 trường TH (100%), 29 trường THCS (78,4%) đạt chuẩn quốc gia.
Trong đó MN có 10 trường, TH có 16 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Phong trào giáo dục của huyện trong những năm qua đã được Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện và các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm.
Chất lượng giáo dục toàn diện cơ bản ổn định, công tác giáo dục mũi nhọn được
ngành chú trọng. Tuy nhiên chất lượng đội ngũ giáo viên nhiều nơi còn chưa
đáp ứng được yêu cầu, kết quả học sinh giỏi chưa cao, chưa ổn định, chưa phát
huy hết tiềm năng của một huyện vốn có truyền thống hiếu học.
Sự phát triển của kinh tế, xã hội của huyện trong đó có Giáo dục và Đào tạo
tuy đã thu được nhiều thành tựu, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế. Để
đáp ứng được với nhu cầu hội nhập và phát triển hiện nay đòi hỏi Giáo dục phải
tiếp tục đổi mới toàn diện, trước hết là nhân tố con người, trong đó chú trọng bồi
dưỡng chất lượng mũi nhọn.
Với những lý do trên, cần phải có Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi huyện Kiến Xương
giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025.

3
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Chỉ thị 40/2004/CT-TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ Quản lý Giáo dục.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về " Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Thủ Tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2016-2025.
- Luật Giáo dục hiện hành.
- Điều lệ trường Mầm non, Tiểu học, THCS .
- Quyết định số 16/2008 ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành quy định về đạo đức nhà giáo.
- Thông tư số 59/2008 ngày 31/10/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
định biên sự nghiệp GD-ĐT.
- Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;
Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định về chế độ làm việc của giáo viên Mầm non.
- Quyết định 4185/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của UBND Tỉnh phê duyệt chương
trình thực hiện đổi mới giáo dục và Đào tạo đến năm 2020, định hướng đến 2025.
- Chương trình hành động số 27/CTr/HU của Ban Thường vụ huyện ủy Kiến
Xương ngày 26/12/2013 về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và
Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Căn cứ vào tình hình thực tế của huyện và thực trạng của ngành Giáo dục
và Đào tạo Kiến Xương.
III. THỰC TRẠNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN
CHẾ VỀ ĐỘI NGŨ VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆN NAY
1. Thực trạng
a. Cấp THCS
Cấp THCS đang thực hiện 338 lớp với 10500 học sinh. Số cán bộ giáo viên
tính đến đầu năm 2017 là 848 người, còn thiếu 23 cán bộ giáo viên. Quy mô cấp
THCS những năm tới từ 338-350 lớp, với khoảng 10500-12000 học sinh.

4
Về cơ cấu: Toàn huyện thừa giáo viên Toán, Văn, các môn còn lại cơ bản là
thiếu, trong đó thiếu nhiều là các môn: Lịch sử, Địa lý, Vật lý, Sinh học, Thể dục,
Công nghệ, GDCD. Số giáo viên thiếu phần nhiều ở các trường có quy mô nhỏ.
Về trình độ chuyên môn: Toàn cấp 100% giáo viên đạt chuẩn (trong đó trên
chuẩn đạt 78,77%).
b. Cấp Tiểu học.
Cấp Tiểu học đang thực hiện 467 lớp với 14000 học sinh. Số cán bộ giáo
viên tính đến đầu năm 2017 là 910 người, hiện còn thiếu 21 người. Quy mô cấp
học những năm tới từ 467-490 lớp, với khoảng 13500-14000 học sinh.
Về cơ cấu: giáo viên văn hóa thừa so với định biên nhưng thiếu cục bộ ở
một số trường do quy mô nhỏ. Các môn còn lại thiếu, nhiều nhất là môn Thể
dục, toàn cấp chưa có giáo viên biên chế môn Tin học.
Về trình độ chuyên môn: Toàn cấp 100% giáo viên đã đạt chuẩn trong đó
trên chuẩn đạt 96,8%)
c. Cấp Mầm non
Cấp Mầm non đang thực hiện 425 lớp với 11064 trẻ. Số cán bộ giáo viên (biên
chế và hợp đồng được đóng bảo hiểm) tính đến đầu năm 2017 là 852 người, so với
định biên theo thông tư 06/2015/TT-BNV-BGD còn thiếu trên 200 giáo viên. Quy
mô cấp học Mầm những năm tới từ 415-430 lớp, với khoảng 11000-11500 học
sinh.
Về trình độ chuyên môn: Toàn cấp 99,9% giáo viên đã đạt chuẩn(trong đó
trên chuẩn đạt 80%).
d. Công tác học sinh giỏi.
Trong những năm qua, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, Phòng Giáo dục và
Đào tạo đã quan tâm chỉ đạo các trường Tiểu học, THCS thực hiện tốt công tác phát
hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi. Công tác này đã được thực hiện ngay từ các nhà
trường đến toàn ngành, từ đó đáp ứng cho các kỳ thi, kỳ giao lưu học sinh giỏi các
cấp như thi qua mạng Internet, thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh.
Kết quả thi học sinh giỏi gần đây cho thấy: Thi qua mạng Internet thường ở
vị trí thứ 3, thứ 4 của tỉnh; thi học sinh giỏi lớp 9 không ổn định, thường xếp từ
thứ 5 đến thứ 8. Chất lượng học sinh giỏi tuy đã có những chuyển biến tích cực,
nhưng chưa đáp ứng được mục tiêu kế hoạch đề ra. Chưa thu hút hết được đội
ngũ cán bộ giáo viên, học sinh về công tác và học tập tại trường THCS Lê Quý
Đôn và Tiểu học Thanh Nê.

5
2 - Một số hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
a. Hạn chế
- Một số trường có quy mô nhỏ, cơ cấu giáo viên ở một số trường không đồng bộ.
- Cán bộ quản lý ở một số trường chưa sâu, sát trong công tác chỉ đạo.
- Tuy tỷ lệ giáo viên trên chuẩn khá cao song chất lượng dạy học ở một số
giáo viên còn hạn chế, đặc biệt là chất lượng giảng dạy học sinh giỏi. Một số cán
bộ giáo viên chưa thực sự tâm huyết, nhiệt tình với công việc được giao.
- Việc đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên còn mang tính hình thức ở một
số đơn vị.
- Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, đổi mới phương pháp của một số cán
bộ giáo viên chưa thường xuyên.
- Cơ sở vật chất ở một số trường đã xuống cấp, thiếu phòng học, phòng
chức năng; trang thiết bị phục vụ dạy học chưa đáp ứng được với yêu cầu.
- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở cấp Tiểu học, THCS chưa được quan
tâm đúng mức; Kết quả thi học sinh giỏi lớp 9 cấp Tỉnh không ổn định. Chất
lượng học sinh giỏi tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng chưa đáp ứng
được mục tiêu kế hoạch đề ra. Chưa khuyến khích hết được đội ngũ cán bộ giáo
viên, học sinh về công tác và học tập tại trường THCS Lê Quý Đôn.
b. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan
+ Công tác quản lý ở một số đơn vị chưa sâu, sát với tình hình thực tiễn dẫn
đến hiệu quả quản lý chưa cao, nhất là trong công tác kiểm tra đánh giá...
+ Công tác phê bình, tự phê bình, tự bồi dưỡng ở một số cán bộ giáo viên
chưa được thực hiện thường xuyên.
+ Việc đánh giá thi đua ở một số trường học chưa thực sự thúc đẩy được
các hoạt động của tập thể và cá nhân.
+ Một số giáo viên tinh thần trách nhiệm với công việc chưa cao, chưa tích
cực đổi mới phương pháp trong quản lý học sinh và trong giảng dạy. Giáo viên
có khả năng không muốn dạy học sinh giỏi vì áp lực công việc, chế độ đãi ngộ
không cao.
+ Học sinh giỏi tại các trường (trừ ở trường Lê Quý Đôn) mới chỉ đáp ứng
được kỳ thi cấp huyện, học sinh đạt giải ở các khối lớp 7, 8 bổ sung về Lê Quý
Đôn rất ít. Tại THCS Lê Quý Đôn và Tiểu học Thanh Nê, nhiều học sinh giỏi ở
xa không về học, số lượng học sinh chủ yếu các trường quanh Thị trấn. Số lượng

6
học sinh thực sự có chất lượng học tại Tiểu học Thanh Nê (lớp 5) và học tại
THCS Lê Quý Đôn còn ít, không đủ đáp ứng cho các đội tuyển.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Từ tháng 11/2011 trở về trước, giáo viên đi học nâng chuẩn được xếp lương
theo bằng cấp vì vậy số lượng đi học tương đối nhiều. Từ năm 2012 đến nay số lượng
đi học hạn chế, vì chỉ được đáp ứng về bằng cấp mà không được điều chỉnh lương.
+ Việc phân bổ giáo viên tại các trường đã được quan tâm, song do quy mô
trường lớp nên nhiều trường không đồng bộ về cơ cấu (nhất là những trường có quy
mô nhỏ). Một số trường xa trung tâm của huyện, số giáo viên cư trú tại địa phương ít,
tại cùng một thời điểm giáo viên nghỉ hưu nhiều, do đó việc bổ sung cho những đơn vị
này chưa kịp thời.
+ Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị ở một số đơn vị còn khó khăn,
nhất là trang thiết bị cho dạy học môn thực hành.
+ Do tác động của cơ chế thị trường, của việc mở cửa, hội nhập phát triển
kinh tế nên một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề.
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi còn thiếu: Nhiều trường chưa có phòng bồi dưỡng học sinh giỏi; Trường
Tiểu học Thanh Nê còn thiếu bếp ăn bán trú; Tại trường THCS Lê Quý Đôn còn
thiếu các phòng học và các phòng chức năng, khu nội trú. Kinh phí hỗ trợ cho
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa đáp ứng được yêu cầu.

Phần thứ hai.


MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo sự đồng thuận và phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng liên
quan, các tổ chức xã hội, đoàn thể, chính quyền từ huyện đến địa phương để
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đáp ứng được với yêu cầu đổi mới căn
bản toàn diện của ngành: Đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ
cấu; giỏi về chuyên môn nghiệp vụ; vững vàng về chính trị và mẫu mực về
phẩm chất, đạo đức, lối sống.
Nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong toàn
huyện nói chung và chất lượng học sinh giỏi tại THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học
Thanh Nê nói riêng.

7
2. Mục tiêu cụ thể
+ Đến năm 2020 tỷ lệ về trình độ trên chuẩn đối với giáo viên cấp Mầm
non đạt 85%, cấp Tiểu học đạt 98%, cấp THCS đạt 88%. Riêng giáo viên tiếng
Anh đến hết năm 2018, trình độ chuẩn (B2) trở lên đạt 100%.
- 100% CBQL được đánh giá xếp loại xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- 100% đội ngũ cán bộ giáo viên có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt.
- Tỷ lệ cán bộ giáo viên là Đảng viên đạt trên 65 % vào năm 2020, đến năm
2025 đạt trên 70%.
- 100% các trường THCS tổ chức được đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi ở các khối lớp; có các phòng bộ môn riêng biệt để dạy các đội
tuyển HSG, học sinh năng khiếu. Trường THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Thanh
Nê có đủ các phòng học, phòng bồi giỏi và đảm bảo cơ cấu đội ngũ giáo viên
dạy các đội tuyển.
+ Đến năm 2025: Tỷ lệ trên chuẩn cấp MN là 90%, Tiểu học: 100%, THCS
đạt trên 90%; 100% các trường đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu cán
bộ giáo viên.
Học sinh giỏi, học sinh năng khiếu được các trường trong huyện nói chung,
tại THCS Lê Quý Đôn nói riêng được nâng lên rõ rệt, chất lượng các cuộc thi
cấp Tỉnh toàn huyện được xếp thứ 4 trở lên.
II. NHIỆM VỤ
1. Đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên
- Bồi dưỡng về lý luận chính trị, đạo đức lối sống, đạo đức nghề nghiệp.
- Bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước, quản lý ngành.
- Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
- Bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ.
2. Đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
a. Với các trường trong huyện
- Hình thành bộ khung dạy đội tuyển ở các khối lớp (tập trung vào 3 môn
cơ bản: Toán, Ngữ văn, Tiếng anh với các khối lớp THCS; Toán, Tiếng anh ở
các khối lớp đối với cấp Tiểu học).
- Đến năm 2020 trở đi: Ở các trường trong huyện, đặc biệt là những trường
vệ tinh bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi có đủ giáo viên chuyên
trách, giáo viên dạy các đội tuyển học sinh giỏi. Cơ bản đủ phòng học, phòng
bồi dưỡng, trang thiết bị, kinh phí phục vụ dạy - học

8
b. Với những trường đặc thù (THCS Lê Quý Đôn, TH Thanh Nê)
b.1. Về quy mô phát triển trường lớp, cán bộ giáo viên, học sinh
- Đến năm học 2018-2019:
+ Trường THCS Lê Quý Đôn phấn đấu có khoảng 700 học sinh/18 lớp.
Tổng số cán bộ giáo viên cần 58, đảm bảo đủ cơ cấu cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên phục vụ.
+ Đối với trường Tiểu học Thanh Nê : Có 26 lớp với trên 800 học sinh,
trong đó có 1 lớp 5 bồi dưỡng học sinh giỏi số lượng từ 30-35 học sinh. Cơ bản
ổn định về giáo viên.
- Từ năm học 2020-2021 và định hướng đến năm 2025:
+ Đối với THCS Lê Quý Đôn: Phấn đấu 20 lớp với khoảng 750-800 học sinh.
Tổng số cán bộ giáo viên cần 62. Đảm bảo cơ bản đồng bộ, đủ cán bộ giáo viên theo
quy định.
+ Đối với trường Tiểu học Thanh Nê: Duy trì khoản 26 lớp với 850 học sinh,
có 1 lớp 5 bồi dưỡng học sinh giỏi với 35 học sinh. Cơ bản ổn định về số lượng
giáo viên.
b.2. Về cơ sở vật chất
+ Trường THCS Lê Quý Đôn
Để đáp ứng có đủ số phòng học cho công tác dạy học phổ thông và bồi dưỡng
các đội tuyển học sinh giỏi từ khối 6 đến khối 9, trước thực trạng hiện nay, nhu cầu
của nhà trường về số phòng học, phòng bộ môn như sau :
- Đến năm học 2018-2019: Cần xây thêm 8 phòng, trong đó 4 phòng học, 4
phòng chức năng và khu nội trú cho khoảng 300 học sinh.
- Đến năm 2025: Xây thêm 4 phòng học, khu nhà tập đa năng, bể bơi.
+ Trường Tiểu học Thanh Nê: Xây dựng thêm 02 phòng học, bếp ăn bán
trú cho học sinh, 02 phòng chức năng.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đối với công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
a. Thành lập ban tổ chức thực hiện
Phòng GD&ĐT chủ trì xây dựng kế hoạch, phối hợp với các phòng liên
quan, các cơ sở bồi dưỡng giáo viên trong và ngoài tỉnh triển khai thực hiện các
nội dung của Đề án. Triển khai rà soát tình hình đội ngũ, xếp loại chính xác,
khách quan đội ngũ nhà giáo, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp
xếp phù hợp trong mỗi giai đoạn.

9
b. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tích cực tuyên truyền phổ biến, quán triệt các quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước về giáo dục và đổi mới giáo dục, nhất là công tác
phát triển đội ngũ nhà giáo tới các đơn vị trường học. Từ đó mỗi cán bộ quản lý,
giáo viên trong toàn ngành nhận thức đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm phải nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội.
- Tăng cường trách nhiệm của các trường học trong huyện trong việc bồi
dưỡng đội ngũ. Nâng cao năng lực quản lý cho ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn các trường.
c. Giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị, ý thức đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Triển khai, quán triệt chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà
nước, quy định, quy chế của toàn ngành thông qua tổ chức học tập, sinh hoạt
thường xuyên, định kỳ. Phấn đấu đã là người giáo viên phải là Đảng viên.
- Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, chấn chỉnh công tác quản lí, tăng cường kỷ
cương, nền nếp trong tất cả các hoạt động giáo dục. Duy trì có hiệu quả đánh giá
chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, đánh giá
công chức viên chức hàng năm.
- Thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh: " Học để làm việc", "Làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt".
d. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
- Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ cán sự ở mỗi cấp
học, từ đó nhân điển hình trong toàn huyện. Quan tâm nâng cao trình độ tin học,
ngoại ngữ (Theo quy định chuẩn nghề nghiệp) cho cán bộ giáo viên, tạo sự
chuyển biến sâu sắc về nhận thức và năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, dạy học.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhất là giáo viên làm công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi (Thực hiện tốt quy định về bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của cán bộ giáo
viên theo thông tư 28/2009/TT-BGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo) .
Nâng cao chất lượng các hội thi, hội giảng, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề
trong trường, cụm trường. Hàng năm cử giáo viên dự học bồi dưỡng văn bằng 2
để đáp ứng với đổi mới giáo dục và hạn chế dạy chéo môn. Tích cực đổi mới
phương pháp dạy - học, đổi mới trong kiểm tra đánh giá học sinh ở các cấp học.

10
- Ngoài công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn, cần quan tâm đến bồi
dưỡng cho CBGV về kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng trong quan hệ ứng xử trong
và ngoài nhà trường.
đ. Làm tốt công tác bố trí đội ngũ, công tác thi đua khen thưởng.
- Bố trí sắp xếp, luân chuyển cán bộ giáo viên phù hợp với quy định, phù
hợp với cơ cấu đội ngũ hiện có.
- Quan tâm, động viên kịp thời đối với cán bộ giáo viên có thành tích cao.
Có hình thức xử lý phù hợp đối với những cán bộ giáo viên vi phạm kỷ luật, vi
phạm chế độ chính sách của Đảng và nhà nước, quy định của ngành. Những cán
bộ giáo viên vi phạm kỷ luật hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành tùy từng
mức độ có thể xem xét luân chuyển công tác, sắp xếp lại vị trí việc làm hoặc xử
lý theo quy định hiện hành.
e. Tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy - học
Rà soát hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong toàn huyện, có
kế hoạch tu sửa, bổ sung hợp lý nhất là các trang thiết bị hiện đại phục vụ công
tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện tại các cơ sở giáo dục. Quan tâm đến trường
đặc thù, trường nhỏ, trường khó khăn.
f. Công tác quản lý, chỉ đạo
- Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên thanh tra, kiểm tra các hoạt
động ở các đơn vị trường học. Tổ chức đánh giá thi đua nghiêm túc cuối mỗi
năm học, từ đó rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch năm học tiếp theo.
Cùng với phòng Nội vụ, tham mưu với các cấp quản lý chuyển ngạch, xếp
lương đối với những giáo viên đã học nâng chuẩn để động viên, khích lệ cán bộ
giáo viên đi học, bồi dưỡng nâng chuẩn.
- Từng bước thực hiện liên trường (ít nhất về bộ máy nhân sự đối với cấp
THCS) để giảm bớt việc dạy chéo môn, thừa thiếu cục bộ ở những đơn vị có quy
mô nhỏ.
2. Đối với công tác nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
a. Công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương của
Đảng, nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng nhân tài.
- Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu của cán bộ quản lý và giáo viên ở các
đơn vị trường học.

11
b. Công tác xây dựng đội ngũ
- Rà soát đội ngũ cán bộ giáo viên trong toàn huyện cũng như tại các
trường THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Thanh Nê, các đơn vị vệ tinh làm công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Đội ngũ giáo viên này phải thực
sự có uy tín về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp. Có kế hoạch luân
chuyển, điều động những cán bộ, giáo viên có chất lượng về làm công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi tại các trường đặc thù, đồng thời luân chuyển những giáo
viên không đáp ứng được yêu cầu.
- Tăng cường ý thức trách nhiệm cho cán bộ giáo viên nói chung và giáo
viên bồi dưỡng học sinh giỏi tại tất cả các trường. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
cốt cán ở mỗi đội tuyển ngay tại các trường trong huyện thông qua thực hiện
chuyên đề, tham quan học tập, hội thảo...
c. Phát hiện, tuyển chọn học sinh có năng khiếu.
- Các trường trong huyện thực hiện tốt công tác phát hiện, bồi dưỡng học
sinh giỏi, học sinh có năng khiếu ngay từ đầu cấp.
- Động viên, khích lệ các em học sinh giỏi, học sinh năng khiếu thường
xuyên học tập bồi dưỡng, tuyên truyền động viên học sinh về học tại các trường
vệ tinh, trường đặc thù như THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Thanh Nê (ngay từ
đầu năm đối với lớp 5 cấp Tiểu học và lớp 6;7 đối với cấp THCS).
d. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi
- Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo đội ngũ giáo viên giỏi, các đơn vị đặc
thù tổ chức có hiệu quả việc tổng hợp, xây dựng chương trình, nội dung bồi
dưỡng học sinh giỏi cụ thể chi tiết, cập nhật thường xuyên những vấn đề mới,
vấn đề khó. Nhân rộng điển hình sáng kiến kinh nghiệm về công tác quản lý
giỏi, giáo viên giỏi, xây dựng ngân hàng đề thi học sinh giỏi các cấp.
- Có kế hoạch tổ chức hội thảo, tham quan học tập các đơn vị điển hình về
công tác bồi dưỡng HSG.
đ. Phối hợp với phụ huynh và các tổ chức xã hội khác
- Các trường thường xuyên phối hợp, trao đổi với gia đình phụ huynh học
sinh đang theo học bồi dưỡng học sinh giỏi, các lớp năng khiếu về tình hình học
tập và rèn luyện của con em họ từ đó phụ huynh yên tâm, đồng thuận cùng đơn
vị thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong việc phát hiện động viên và
bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu. Xây dựng quỹ khuyến học,

12
khuyến tài từ các xã, thị trấn, các trường học để khuyến khích động viên học
sinh giỏi, học sinh vượt khó học giỏi.
e. Cơ sở vật chất:
Các xã, thị trấn cần quan tâm đến việc củng cố, tăng cường cơ sở vật chất
cho các đơn vị trường học trên địa bàn quản lý, để các trường đáp ứng tốt việc
dạy và học đồng thời củng cố nâng cao tiêu chuẩn của các tiêu chí về xây dựng
nông thôn mới. Riêng thị trấn Thanh Nê cần quan tâm kịp thời đối với trường
Tiểu học Thanh Nê, THCS Lê Quý Đôn về phòng học, phòng chức năng và khu
nội trú, khu ăn bán trú...
f. Thi đua, khen thưởng
- Động viên khen thưởng kịp thời, hợp lý cán bộ giáo viên học sinh tại các
trường thực hiện công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ đối với giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi cấp Tỉnh, học sinh năng khiếu; Trên cơ sở khai thác có hiệu quả
quỹ khuyến học, khuyến tài tạo động lực phấn đấu cho giáo viên và học sinh.
- Đối với các trường: Có kế hoạch động viên, khen thưởng kịp thời giáo
viên có thành tích tốt trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Quan tâm đến việc bố
trí sắp xếp công việc, tạo điều kiện để họ làm tốt công tác chuyên môn, ngoài
việc bồi giỏi.
- Đối với trường THCS Lê Quý Đôn: Giáo viên dạy các đội tuyển học sinh
giỏi được quan tâm về chế độ hỗ trợ kinh phí tăng giờ, kinh phí bù dạy ôn các đội
tuyển và thực hiện ưu tiên bình xét thi đua khen thưởng hàng năm, được xét nâng
lương sớm theo quy định hiện hành của Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng.
Giai đoạn 2017-2018: Giáo viên dạy các đội tuyển học sinh giỏi cấp Tỉnh
nếu xếp từ thứ 5 trở lên được xem xét tặng các danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp
huyện, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; nếu xếp từ thứ 4 trở lên được xem xét tặng các
danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh. Với CBQL căn
cứ thực tế xếp thứ của đơn vị về kết quả thi HSG các cấp và các hoạt động khác
để đánh giá, xếp loại như đối với giáo viên. Các giai đoạn sau sẽ có sự điều
chỉnh về điều kiện xét tặng danh hiệu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Nếu giáo viên 3 năm liền không có học sinh giỏi cấp tỉnh, đội tuyển xếp
cuối thì xem xét luân chuyển.
- Học sinh giỏi hàng năm được xem xét khen thưởng động viên từ nguồn kinh
phí khen thưởng, quỹ khuyến học khuyến tài, từ sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm

13
- Tại THCS Lê Quý Đôn: Đối với học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 cấp
Tỉnh được xem xét miễn học phí và cấp học bổng; đối với học sinh các khối lớp còn lại
căn cứ vào kết quả học tập hàng năm đề xuất chế độ khen thưởng mỗi đội tuyển.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.
1. Nguồn kinh phí
Từ nguồn kinh phí của Trung ương, Tỉnh, Huyện.
Từ nguồn kinh phí hỗ trợ của các xã (thị trấn), của các đơn vị trường học.
Từ đóng góp của phụ huynh học sinh và nguồn xã hội hóa giáo dục.
2. Định hướng kinh phí
- Hàng năm Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng với phòng Tài chính Kế
hoạch tham mưu với UBND Huyện hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công tác bồi
dưỡng đội ngũ của ngành, trong đó lưu ý đến phần kinh phí hỗ trợ cho đơn vị
đặc thù bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đối với các trường: Cần ưu tiên kinh phí hoạt động để nâng cao chất
lượng đội ngũ, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Làm tốt công tác xã hội hóa,
công tác khuyến học, khuyến tài để tạo nguồn kinh phí động viên thầy, cô giáo
và các em học sinh có thành tích cao trong dạy và học.
- Đối với THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Thanh Nê: Hàng năm, ngoài kinh
phí chi chung như các đơn vị trường học, cần đầu tư thêm kinh phí cho hai nhà
trường để động viên khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh đạt thành
tích cao, tổ chức các chuyên đề, tăng giờ dạy, giờ ôn tập, tổ chức cho cán bộ
giáo viên đi tham quan học tập ...
+ Đối với THCS Lê Quý Đôn: Kinh phí hỗ trợ khoảng 300 triệu
đồng/năm; Kinh phí khen thưởng: 120 triệu /năm.
+ Đối với trường Tiểu học Thanh Nê: Kinh phí hỗ trợ khoảng 80 triệu
đồng/năm cho công tác bồi dưỡng và khen thưởng.
Đây là mức hỗ trợ và mức thưởng tối đa, tùy theo nhiệm vụ và kết quả
hàng năm sẽ điều chỉnh cụ thể.

Phần thứ ba.


TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I- PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối tượng của Đề án
Các phòng ban chuyên môn trực thuộc Huyện ủy -UBND huyện, các xã, thị
trấn, các trường Mầm non, Tiểu học, THCS trong huyện; Cán bộ- giáo viên, học
sinh của ngành Giáo dục và Đào tạo Kiến Xương.

14
2. Thời gian thực hiện Đề án
Giai đoạn 2017-2020; định hướng đến năm 2025.
a) Năm 2017
- Xây dựng, phê duyệt Đề án.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.
- Tổ chức triển khai, tuyên truyền, vận động, thực hiện Đề án.
- Xây dựng, điều chỉnh hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách liên quan đến
việc thực hiện Đề án.
- Tiếp tục công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý của các
cấp quản lý ở các cơ sở giáo dục trong huyện.
b) Từ năm 2018 đến năm 2019.
- Củng cố Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.
- Tiếp tục tuyên truyền, vân động, thực hiện Đề án.
- Thực hiện nội dung Đề án đối với tất cả các đơn vị trường học, các đơn vị
liên quan. Trong đó tập trung vào một số công việc trọng tâm sau: Rà soát, đánh
giá, phân loại tổng thể đội ngũ cán bộ giáo viên. Lập kế hoạch bồi dưỡng, đào
tạo trên tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo và nhu cầu
mỗi cấp học, đáp ứng cho đổi mới chương trình, sách giáo khoa mới. Thực hiện
các lớp bồi dưỡng thường xuyên, tập trung bồi dưỡng trình độ cho giáo viên
ngoại ngữ (Theo chuẩn Châu Âu), bồi dưỡng chuẩn về ngoại ngữ, tin học (Theo
quy định chuẩn nghề nghiệp của giáo viên). Tổ chức các lớp chuyên đề về dạy
học sinh năng khiếu, học sinh giỏi. Thực hiện các khóa học bồi dưỡng nâng cao
về lý luận chính trị, quản lý Giáo dục cho cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên trong
nguồn quy hoạch Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng ở các nhà trường.
Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng, tập huấn sau khi triển khai thực hiện đổi
mới, thay sách giáo khoa đồng loạt các cấp học theo chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo
dục và Đào tạo. Tiếp tục tổ chức các lớp chuyên đề, hội thảo... về nâng cao chất
lượng mũi nhọn.
- Kiểm tra, đánh giá, sơ kết thực hiện Đề án vào cuối năm 2019
c) Từ năm 2020 đến năm 2025:
- Củng cố Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.
- Thực hiện nội dung Đề án đối với tất cả các đơn vị trường học, các đơn vị
liên quan (có bổ sung, điều chỉnh sau khi sơ kết).
- Kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực hiện Đề án vào cuối năm 2020.

15
- Rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2020,
trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Thái
Bình xây dựng kế hoạch định hướng thực hiện cho giai đoạn 2025.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu với UBND huyện, phối hợp với các phòng, ban ngành, các xã,
thị trấn, thực hiện Đề án đúng thẩm quyền, chương trình kế hoạch.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Phòng Nội vụ để tham mưu cho
huyện về cơ cấu đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên các trường học, đặc biệt
quan tâm đến đội ngũ ở 2 đơn vị đặc thù, để đáp ứng yêu cầu hai nhà trường
trước mắt và lâu dài (sàng lọc đội ngũ hiện có, thi tuyển, luân chuyển giáo viên).
Nếu trong đội ngũ biên chế không chọn lựa được cho phép phòng GD&ĐT cùng
trường THCS Lê Quý Đôn chọn lựa giáo viên ngoài biên chế có trình độ và
năng lực để hợp đồng thỏa thuận và hỗ trợ kinh phí.
- Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND huyện về
việc phân bổ ngân sách cho giáo dục, lưu ý đến các đơn vị các đơn vị đặc thù
như trường THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Thanh Nê và các trường đặt điểm bồi
dưỡng giáo viên, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; động viên cán bộ giáo viên,
học sinh, nhất là giáo viên trực tiếp giảng dạy các đội tuyển học sinh giỏi lớp 5
và lớp 9 thi tỉnh và học sinh trong các đội tuyển. Hàng năm tổ chức tổng kết
phong trào thi đua, tuyên dương học sinh giỏi, giáo viên có thành tích cao; quan
tâm đến những học sinh ở các xã xa trung tâm huyện và những học sinh thuộc
diện gia đình khó khăn.
- Phối hợp với các ban ngành có liên quan, với Đảng uỷ, UBND thị trấn
Thanh Nê chỉ đạo trường Tiểu học Thanh Nê và trường THCS Lê Quý Đôn
nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên, nhân viên và hoạt động của các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở,
củng cố đoàn kết, thống nhất trong đội ngũ cán bộ giáo viên, tăng cường kỷ
cương, nền nếp trong tất cả các hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chất lượng các đội tuyển học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, đặc
biệt là các đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 thi tỉnh đạt kết quả cao, ổn định.
- Chỉ đạo các trường Tiểu học và Trung học cơ sở trong huyện thực hiện tốt
công tác bồi dưỡng đội ngũ, công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh

16
có năng khiếu các môn nghệ thuật, TDTT tại trường và có trách nhiệm huy động số
lượng học sinh giỏi về học tập tại trường Tiểu học Thanh Nê, trường THCS Lê
Quý Đôn và các trường đặt điểm bồi dưỡng học sinh năng khiếu khác, đáp ứng yêu
cầu về số lượng học sinh từng năm học. Căn cứ số lượng, chất lượng thực tế tại các
trường THCS có thể hình thành các điểm trường bồi dưỡng, để những học sinh có
năng khiếu không về học tại Lê Quý Đôn được bồi dưỡng trước khi chuyển lên các
đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Đây là tiêu chí xem xét đánh giá
hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng các trường Tiểu học và THCS trong huyện.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết để chỉ đạo các
đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện theo nội dung của Đề án. Chỉ đạo các trường học
trong huyện xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện Đề án.
Hàng năm tổng hợp kết quả cũng như tiến độ thực hiện các nội dung trong
Đề án, báo cáo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo để có
những giải pháp tiếp theo.
2. Phòng Nội vụ.
Cùng phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với UBND huyện trong việc
bố trí sắp xếp đội ngũ, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá giáo viên theo quy định. Làm
tốt công tác thi đua, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong các cơ sở
giáo dục. Quan tâm đủ số lượng, chất lượng cán bộ giáo viên, nhân viên cho
trường THCS Lê Quý Đôn và Tiểu học Thanh Nê.
3. Phòng Tài chính kế hoạch.
Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc phân bổ ngân sách
phục vụ công tác bồi dưỡng đội ngũ, chi hoạt động theo các văn bản quy định,
ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị cho các nhà
trường, bố trí kinh phí khen thưởng hàng năm kịp thời, đúng chế độ. Quan tâm
hỗ trợ kinh phí cho hai đơn vị bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
(THCS Lê Quý Đôn, TH Thanh Nê).
4. Các phòng chuyên môn liên quan
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, tích cực phối hợp với phòng
Giáo dục và Đào tạo tham gia các hoạt động theo nội dung của Đề án.
5. UBND các xã (thị trấn)
Căn cứ vào nội dung của Đề án, căn cứ vào nội dung tham mưu của các
đơn vị trường học, đưa các mục tiêu của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm và mỗi giai đoạn của địa phương.

17
- Có trách nhiệm quan tâm chỉ đạo toàn diện, đảm bảo về an ninh trật tự
trường học, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu dạy và học của các
nhà trường.
- Với UBND thị trấn THanh Nê: Xây dựng kế hoạch đầu tư tăng cường cơ
sở vật chất, bổ sung các hạng mục công trình cho trường THCS Lê Quý Đôn, ưu
tiên các hạng mục cấp bách như phòng học, phòng chức năng để từng bước hoàn
thiện cơ sở vật chất của nhà trường theo Đề án được phê duyệt. Đầu tư xây thêm
phòng nội trú, phòng chức năng cho trường Tiểu học Thanh Nê.
6. Các trường Tiểu học, THCS trong huyện
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng thường xuyên đối với
cán bộ giáo viên cả về chuyên môn, nghiệp vụ đạo đức nghề nghiệp, đạo đức lối
sống. Chú trọng đến việc giáo dục toàn diện, quan tâm đến việc phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi ngay tại đơn vị, tích cực tuyên truyền động viên tạo điều
kiện để học sinh về học tại THCS Lê Quý Đôn và Tiểu học Thanh Nê, góp phần
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi của huyện, đây là một căn cứ xem
xét đánh giá thi đua cuối năm cho tập thể và cá nhân.
- Đối với cán bộ quản lý các trường học: Xây dựng kế hoạch chi tiết về
công tác phát triển và bồi dưỡng đội ngũ, kế hoạch về công tác chuyên môn,
trong đó chú trọng việc chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
theo chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công tác phát hiện, bồi dưỡng
học sinh giỏi, hoàn thành chương trình đối với cấp Tiểu học, ôn thi cuối cấp nhất
là thi vào lớp 10 ở các trường THCS.
- Đối với giáo viên:
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng theo quy định của ngành, theo
khung chương trình ở mỗi cấp học và định hướng đổi mới của Bộ, Sở giáo dục
và Đào tạo.
Với giáo viên tham gia bồi giỏi: Xây dựng chi tiết kế hoạch, khung chương
trình bồi dưỡng học sinh giỏi, phối hợp với giáo viên tại các trường và của
trường THCS Lê Quý Đôn để thống nhất nội dung, chương trình bồi giỏi trong
cùng một khối lớp tạo thuận lợi cho việc tuyển chọn học sinh về học ở Lê Quý
Đôn cũng như ở đơn vị đặc thù khác.
7. Trường Tiểu học Thanh Nê và trường THCS Lê Quý Đôn
Các trường cần xây dựng các quy chế hoạt động, chương trình kế hoạch cụ
thể để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên; chất

18
lượng giáo dục toàn diện; chất lượng các đội tuyển học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu, đặc biệt là chất lượng và thứ bậc các đội tuyển học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu tham dự kỳ thi cấp tỉnh, cấp toàn quốc.
+ Đối với cán bộ quản lý, tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm: Đổi mới
công tác quản lý, nâng cao vai trò trách nhiệm ở mỗi vị trí, đoàn kết thống nhất
cao trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch, các giải pháp, nhất là công
tác tham mưu với đảng và chính quyền thị trấn, với phòng Giáo dục và Đào tạo.
Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh,
các tổ chức đoàn thể trong huyện hỗ trợ nhà trường thực hiện có hiệu quả công
tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Đối với giáo viên:
Giáo viên chuyển về công tác tại trường THCS Lê Quý Đôn và lớp 5 học
sinh giỏi tại trường Tiểu học Thanh Nê phải thông qua tuyển chọn từ đội ngũ
giáo viên dạy giỏi của các trường THCS và các trường Tiểu học trong huyện.
Trong quá trình giảng dạy, công tác nếu chất lượng cao thì được khen thưởng,
nếu chất lượng hiệu quả, ý thức trách nhiệm không cao hoặc vi phạm khuyết
điểm thì xem xét điều chuyển sang công tác tại đơn vị khác hoặc xử lý theo quy
định hiện hành. Tùy theo điều kiện thực tế đội ngũ giáo viên các đội tuyển, trong
lúc chưa tuyển lựa được giáo viên biên chế trong huyện, có thể đề xuất phương
án hợp đồng giáo sinh tốt nghiệp Đại học có chất lượng tốt, nếu công tác có hiệu
quả sẽ được xem xét, ưu tiên trong quá trình tuyển dụng.
+ Đối với học sinh:
Học sinh về học tập tại trường THCS Lê Quý Đôn và học sinh giỏi, học
sinh có năng khiếu lớp 5 về học tại trường Tiểu học Thanh Nê phải thông qua
xét tuyển hoặc qua kết quả các kỳ thi, khảo sát học sinh giỏi do Phòng Giáo dục
và Đào tạo tổ chức, học sinh trong các đội tuyển được xem xét cấp học bổng,
miễn tiền học phí...
Trên đây là đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, chất lượng
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi huyện Kiến Xương giai đoạn 2017- 2020, định
hướng đến năm 2025.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, UBND huyện yêu cầu Phòng
Giáo dục và Đào tạo, các phòng ban liên quan, các địa phương, các trường học
trong huyện xây dựng kế hoạch thực hiện, quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện để
công tác phát triển đội ngũ nhà giáo, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của huyện
đạt kết quả cao.

19
20
21

You might also like