You are on page 1of 280

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Luật số: 43/2019/QH14 Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2019
LUẬT GIÁO DỤC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giáo dục.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học;
quản lý nhà nước về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động giáo dục.
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức,
văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có
lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc,
khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn
liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Điều 4. Phát triển giáo dục
1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
2. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học,
công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo
đảm cân đối cơ cấu ngành nghề, trình độ, nguồn nhân lực và phù hợp vùng miền; mở rộng quy
mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.
3. Phát triển hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi
người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời.

1
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một
chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo
và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Giáo dục thường xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất
định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa
điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.
3. Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục hoặc
chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ban hành.
4. Niên chế là hình thức tổ chức quá trình giáo dục, đào tạo theo năm học.
5. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập
đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.
6. Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách
hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công
việc của một nghề.
7. Chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi
hoàn thành một chương trình giáo dục.
8. Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ
tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.
9. Giáo dục bắt buộc là giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải
học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước
bảo đảm điều kiện để thực hiện.
10. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông là kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt
lõi trong chương trình giáo dục trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để có thể tiếp
tục học trình độ giáo dục nghề nghiệp cao hơn.
11. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài.

2
12. Cơ sở giáo dục là tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân gồm nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên.
2. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục
trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
d) Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc
dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng
trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục đại học.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao
đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe.
Điều 7. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ
thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý
thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả
năng của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Điều 8. Chương trình giáo dục
1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ
năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung

3
giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả
giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành
học đối với từng trình độ đào tạo.
2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên
thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các
trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa
phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu
bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng
giáo dục toàn diện.
3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy
định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục
phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo
dục.
4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm
non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ
hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học
một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc
tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành,
nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo
dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 9. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục
1. Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ
sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên
cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
2. Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực
hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung

4
học phổ thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp
hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội,
góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển
của đất nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục theo từng
giai đoạn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 10. Liên thông trong giáo dục
1. Liên thông trong giáo dục là việc sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp
học, trình độ khác cùng ngành, nghề đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành, nghề đào tạo, hình
thức giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng, bảo đảm liên
thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học.
2. Việc liên thông trong giáo dục phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng.
Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng kế thừa, tích hợp kiến thức và kỹ năng dựa
trên chuẩn đầu ra của từng bậc trình độ đào tạo trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Người học không phải học lại kiến thức và kỹ năng đã tích lũy ở các chương trình giáo dục
trước đó.
3. Chính phủ quy định chi tiết về liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Điều 11. Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu
giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Chính phủ quy định việc dạy và học bằng
tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói,
chữ viết của dân tộc mình theo quy định của Chính phủ; người khuyết tật nghe, nói được học
bằng ngôn ngữ ký hiệu, người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo quy định
của Luật Người khuyết tật.
3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến
trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm để
người học được học liên tục, hiệu quả.
Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ

5
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp
cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương
ứng theo quy định của Luật này.
2. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử
nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
3. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết
quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp
cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
4. Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong
hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
5. Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình
độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
1. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc,
tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh
kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
2. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an
toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu
của mình.
3. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo
quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết
tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều 14. Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc
1. Giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc.
Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
2. Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết định kế
hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục.
3. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo
dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.

6
4. Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình
trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt
buộc.
Điều 15. Giáo dục hòa nhập
1. Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng khác
nhau của người học; bảo đảm quyền học tập bình đẳng, chất lượng giáo dục, phù hợp với nhu
cầu, đặc điểm và khả năng của người học; tôn trọng sự đa dạng, khác biệt của người học và
không phân biệt đối xử.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ thực hiện giáo dục hòa nhập cho người học là trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy
định của Luật Người khuyết tật và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
1. Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn
dân.
2. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đa dạng
hóa các loại hình cơ sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến khích phát triển cơ sở
giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao.
3. Tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp
với cơ sở giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh.
4. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Điều 17. Đầu tư cho giáo dục
1. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động
đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo
quy định của pháp luật.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu
tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp.

7
Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho
giáo dục.
3. Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục.
Điều 18. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
1. Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành
các hoạt động giáo dục.
2. Cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy định
của pháp luật.
3. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục.
Điều 19. Hoạt động khoa học và công nghệ
1. Hoạt động khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục tự triển khai hoặc phối hợp với tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp
đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng cơ
sở giáo dục thành trung tâm văn hóa, khoa học và công nghệ của địa phương hoặc của cả
nước.
4. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ
sở giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả
nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế.
Điều 20. Không truyền bá tôn giáo trong cơ sở giáo dục
Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các lễ nghi tôn giáo trong cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và lực
lượng vũ trang nhân dân.
Điều 21. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục
1. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết

8
toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ
tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội.
2. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.
Điều 22. Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động
của cơ sở giáo dục và người học.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
3. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
4. Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự.
5. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
6. Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.

Chương II. HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN


Mục 1. CÁC CẤP HỌC VÀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Tiểu mục 1. GIÁO DỤC MẦM NON
Điều 23. Vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục mầm non
1. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
2. Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Điều 24. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ em; hài hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục trẻ em; phát triển toàn
diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ; tôn trọng sự khác biệt; phù hợp
với các độ tuổi và liên thông với giáo dục tiểu học.
2. Phương pháp giáo dục mầm non được quy định như sau:
a) Giáo dục nhà trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt động, vui
chơi, tạo sự gắn bó giữa người lớn với trẻ em; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc
và các chức năng tâm sinh lý;

9
b) Giáo dục mẫu giáo phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui chơi, trải nghiệm, tìm tòi,
khám phá môi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ
em.
Điều 25. Chương trình giáo dục mầm non
1. Chương trình giáo dục mầm non phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non;
b) Quy định yêu cầu cần đạt ở mỗi độ tuổi, các hoạt động giáo dục, phương pháp, hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ em;
c) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục mầm non.
2. Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục mầm non. Hội đồng gồm nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ
quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà
giáo đang giảng dạy ở giáo dục mầm non. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách
nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non sau khi
được thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non; quy định
tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu
chuẩn và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non; quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.
Điều 26. Cơ sở giáo dục mầm non
Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;
2. Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi;
3. Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu
giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Điều 27. Chính sách phát triển giáo dục mầm non

10
1. Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ưu tiên phát triển giáo
dục mầm non ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục
mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiểu mục 2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm.
Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp
chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào
học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết
lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của
học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban,
học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu
số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ
côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở;
giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là
người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa

11
trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 29. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho
người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao
động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học;
bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật
và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học
sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chươngtrình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 30. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng
nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
2. Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể
chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con
người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có
thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ
thuật;
b) Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm
cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác

12
về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối
thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;
c) Giáo dục trung học phổ thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở,
hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn
diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng
lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
3. Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi
dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông vào quá trình giáo dục.
Điều 31. Chương trình giáo dục phổ thông
1. Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông;
b) Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp
học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;
c) Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả
giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;
d) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông;
đ) Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành;
được công bố công khai sau khi ban hành.
2. Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Hội đồng gồm nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ
quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà
giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách
nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo
dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia
thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên

13
soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô,
thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ
thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu
thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.
Điều 32. Sách giáo khoa giáo dục phổ thông
1. Sách giáo khoa giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Sách giáo khoa triển khai chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và
năng lực của học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh giá
chất lượng giáo dục; nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến dân tộc, tôn
giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội; sách giáo khoa thể hiện dưới dạng sách in,
sách chữ nổi Braille, sách điện tử;
b) Mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa; thực hiện xã hội hóa việc biên
soạn sách giáo khoa; việc xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định
trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
d) Tài liệu giáo dục địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biên soạn đáp ứng
nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định
và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
2. Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thành lập theo từng môn học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học để thẩm định sách giáo khoa.
Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo
dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số
thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng
phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về sách giáo khoa giáo dục phổ
thông; phê duyệt sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông sau khi được Hội
đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn,
chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ
sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số

14
lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và hội đồng thẩm
định cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hội đồng thẩm định cấp
tỉnh thẩm định tài liệu giáo dục địa phương.
Điều 33. Cơ sở giáo dục phổ thông
Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:
1. Trường tiểu học;
2. Trường trung học cơ sở;
3. Trường trung học phổ thông;
4. Trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 34. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, trung học phổ thông và cấp
văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
1. Học sinh học hết chương trình tiểu học đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đàotạo thì được hiệu trưởng nhà trường xác nhận học bạ việc hoàn thành chương
trình tiểu học.
2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở đủ điều kiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông đủ điều kiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ
quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông.
Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông đủ điều kiện dự thi theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì
được hiệu trưởng nhà trường cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ
thông.
Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông được sử dụng để đăng ký
dự thi lấy bằng tốt nghiệp trung học phổ thông khi người học có nhu cầu hoặc để theo học giáo
dục nghề nghiệp và sử dụng trong trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
4. Học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp trong cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, sau khi đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung

15
học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu
cơ sở giáo dục tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cấp giấy
chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông được sử
dụng để theo học trình độ cao hơn của giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong các trường hợp
cụ thể theo quy định của pháp luật.
Tiểu mục 3. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 35. Các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Điều 36. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp


Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách
nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm
nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa
học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn.
Điều 37. Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật này
và Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Tiểu mục 4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 38. Các trình độ đào tạo giáo dục đại học
Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học
1. Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa
học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
2. Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách
nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình

16
độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập
nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân.
Điều 40. Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học
Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Luật này
và Luật Giáo dục đại học.
Mục 2. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 41. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người vừa làm vừa học, học liên
tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội; góp phần xây dựng xã hội học tập.

Điều 42. Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên


1. Thực hiện xóa mù chữ cho người trong độ tuổi theo quy định của pháp luật.
2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc; cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng
cần thiết trong cuộc sống cho mọi người; tạo cơ hội cho người có nhu cầu học tập nâng cao
trình độ học vấn.
Điều 43. Chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên
1. Chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
a) Chương trình xóa mù chữ;
b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng,
chuyển giao công nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp;
d) Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục
quốc dân.
2. Hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
a) Vừa làm vừa học;
b) Học từ xa;
c) Tự học, tự học có hướng dẫn;
d) Hình thức học khác theo nhu cầu của người học.

17
3. Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất,
công tác và chất lượng cuộc sống.
Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này
nhằm đạt một trình độ trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ quốc
gia Việt Nam, phải bảo đảm yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học,
trình độ đào tạo quy định tại Điều 31 của Luật này, quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp
và Luật Giáo dục đại học.
4. Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy tính chủ động của người học,
coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học; sử dụng phương tiện và công nghệ hiện đại để nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết về chương trình, sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu giáo dục thường xuyên.
Điều 44. Cơ sở giáo dục thường xuyên
1. Giáo dục thường xuyên được thực hiện tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở văn hóa, tại nơi làm
việc, cộng đồng dân cư, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác.
2. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm:
a) Trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;
c) Trung tâm học tập cộng đồng;
d) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.
3. Việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở giáo dục thường xuyên
được quy định như sau:
a) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên thực hiện chương trình quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này, trừ chương trình
giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân;
b) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chương trình quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 43 của Luật này;

18
c) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
4. Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi
thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ giáo dục, đào tạo
của mình, chỉ thực hiện chương trình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này khi
được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.
5. Việc liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học được thực hiện
theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

Điều 45. Đánh giá, công nhận kết quả học tập
1. Học viên tham gia chương trình xóa mù chữ, đủ điều kiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ.
2. Học viên học hết chương trình giáo dục trung học cơ sở quy định tại điểm d khoản 1
Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì
được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Học viên học hết chương trình trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 Điều
43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được
dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; trường hợp không dự thi hoặc
thi không đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm giáo dục thường xuyên cấp giấy
chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
4. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo
theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam thì được cấp bằng tương ứng với trình độ
đào tạo.
5. Học viên học các khóa bồi dưỡng theo các hình thức khác nhau được dự thi, nếu
đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều 43 của Luật này thì được cấp chứng chỉ tương ứng với chương trình học.
Điều 46. Chính sách phát triển giáo dục thường xuyên
1. Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục
cho mọi người, thúc đẩy việc học tập của người lớn, xây dựng xã hội học tập; khuyến khích tổ

19
chức, cá nhân tham gia, cung ứng dịch vụ giáo dục thường xuyên có chất lượng, đáp ứng nhu
cầu học tập suốt đời của người học.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động được thường xuyên học tập, học tập suốt đời để phát triển bản thân và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với cơ
sở giáo dục thường xuyên trong việc cung cấp nguồn học liệu cho cơ sở giáo dục thường
xuyên để đáp ứng nhu cầu học tập của người học; cơ sở giáo dục đào tạo nhà giáo có trách
nhiệm nghiên cứu về khoa học giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo của các cơ sở
giáo dục thường xuyên.
Chương III. NHÀ TRƯỜNG, TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
KHÁC
Mục 1. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ
TRƯỜNG
Điều 47. Loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau
đây:
a) Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ
sở hữu;
b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp,
bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm
điều kiện hoạt động.
Loại hình trường dân lập chỉ áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
c) Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo
đảm điều kiện hoạt động.
Trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực
hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết
định chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng
lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để
tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.

20
2. Việc chuyển đổi loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực
hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ chuyển đổi loại hình nhà trường từ trường tư thục sang trường tư thục hoạt động
không vì lợi nhuận;
b) Thực hiện quy định của điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của loại hình nhà
trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo;
c) Bảo đảm quyền của giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động
và người học;
d) Không làm thất thoát đất đai, vốn và tài sản.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi loại hình nhà trường quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 48. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân
có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân
quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức
quốc phòng, an ninh.
Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ
trang nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, được tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và điều lệ nhà trường ở
mỗi cấp học, trình độ đào tạo khi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục, thực hiện chương trình giáo dục thì
được cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 49. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện được phép hoạt động giáo
dục
1. Nhà trường được thành lập khi có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Quy
hoạch.

21
Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn
lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
2. Nhà trường được phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; địa điểm xây
dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao
động;
b) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với
mỗi cấp học, trình độ đào tạo; có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu để bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt
động giáo dục;
c) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục;
d) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; khi hết thời
hạn quy định, nếu không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi quyết định
thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập.
Điều 50. Đình chỉ hoạt động giáo dục
1. Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép
hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ
phải đình chỉ;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải xác định rõ lý do
đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo

22
dục, người học, người lao động trong nhà trường và phải công bố công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục
thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo
dục trở lại.
Điều 51. Sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
1. Nhà trường sáp nhập, chia, tách phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục theo quy định của Luật Quy hoạch;
b) Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo và người học;
d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
2. Nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Không bảo đảm chất lượng giáo dục;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường.
3. Quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường phải xác định rõ lý do, biện pháp
bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học, người lao động trong
nhà trường và phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 52. Thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt
động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường
tư thục được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường
mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trừ trường hợp quy định tại
điểm d khoản này;

23
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường trung cấp trên địa bàn tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c và
điểm d khoản này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định đối với trường trung cấp trực
thuộc;
d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học, cao đẳng
sư phạm và trường trực thuộc Bộ; trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ
chức quốc tế liên Chính phủ đề nghị;
đ) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đối với trường cao
đẳng, trừ trường cao đẳng sư phạm;
e) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở giáo dục đại học.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo
dục đại học. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học, trình
độ đào tạo khác thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường có thẩm quyền
thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể
nhà trường. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục có thẩm quyền quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục.
Trường hợp sáp nhập giữa các nhà trường không do cùng một cấp có thẩm quyền thành
lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang
nhau thì cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho
phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật này.
Điều 53. Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
1. Điều lệ nhà trường được áp dụng chung cho các loại hình nhà trường ở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;
b) Tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường;

24
c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;
d) Nhiệm vụ và quyền của người học;
đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;
e) Tài chính và tài sản của nhà trường;
g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục cụ thể hóa các nội dung của điều lệ
nhà trường để áp dụng cho từng loại hình cơ sở giáo dục.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành điều lệ nhà trường, quy chế tổ
chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.
Điều 54. Nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bao gồm:
a) Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức được thành lập
theo pháp luật Việt Nam;
b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo
pháp luật nước ngoài.
2. Quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Thông qua kế hoạch phát triển nhà trường theo quy định của pháp luật do hội đồng
trường đề xuất;
b) Quyết định tổng vốn góp của nhà đầu tư, dự án đầu tư phát triển trường, việc huy
động vốn đầu tư (nếu có); phương án sử dụng phần chênh lệch thu, chi hằng năm hoặc phương
án xử lý lỗ của nhà trường; thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
c) Bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của hội đồng trường;
d) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động của hội đồng trường;
đ) Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính; thông qua nội dung liên
quan đến tài chính, tài sản trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
e) Góp vốn đầy đủ, đúng hạn, giám sát việc góp vốn vào nhà trường theo đề án thành
lập;
g) Xem xét, xử lý vi phạm gây thiệt hại của hội đồng trường theo quy định của pháp
luật, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
h) Quyết định tổ chức lại, giải thể nhà trường theo quy định của pháp luật;

25
i) Công khai danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư trên trang thông tin điện tử
của nhà trường;
k) Nhà đầu tư thành lập trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được vinh danh về
công lao góp vốn đầu tư thành lập, xây dựng và phát triển trường.
3. Nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục tư thục được lựa chọn một trong các phương
thức sau đây:
a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp để tổ chức kinh tế thành lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này;
b) Trực tiếp đầu tư thành lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này.
Điều 55. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền
đại diện sở hữu của nhà trường, các bên có lợi ích liên quan và được quy định như sau:
a) Hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc
sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Thành phần hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng, đại diện chính
quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học sinh đối với trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông;
b) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của
Luật Giáo dục nghề nghiệp;
c) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật
Giáo dục đại học.
2. Hội đồng trường của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non dân lập là tổ chức
thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường do cộng đồng dân cư thành lập trường đề cử;
chịu trách nhiệm quyết định phương hướng hoạt động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức,
nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của
pháp luật.

26
Thành phần hội đồng trường gồm đại diện cộng đồng dân cư, đại diện chính quyền địa
phương cấp xã và người góp vốn xây dựng, duy trì hoạt động của nhà trường.
3. Hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền
đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyết định của nhà đầu tư.
Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị
nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.
Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do
nhà đầu tư trong nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo
tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên
đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, đại diện ban chấp hành Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường (nếu có), hiệu trưởng; thành viên bầu là
đại diện giáo viên và người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường
bầu. Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân,
cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.
4. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường đối với
nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông được quy định trong điều
lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Việc chuyển thẩm quyền của hội đồng quản
trị sang hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 56. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.
2. Hiệu trưởng trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng
về nghiệp vụ quản lý trường học và đạt chuẩn hiệu trưởng.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu
trưởng cơ sở giáodục mầm non, giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định.

27
4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu
trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo
dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 57. Hội đồng tư vấn trong nhà trường
1. Hội đồng tư vấn trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập để tư vấn giúp hiệu
trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.
Điều 58. Tổ chức Đảng trong nhà trường
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Điều 59. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
1. Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; hệ thống văn bằng,
chứng chỉ của nhà trường;
b) Tổ chức tuyển sinh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả đào
tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xác nhận hoặc cấp
văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
c) Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng nhà giáo, người lao động trong
trường công lập; quản lý, sử dụng nhà giáo, người lao động; quản lý người học;
d) Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở
vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
đ) Phối hợp với gia đình, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho nhà
giáo, người lao động và người học tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng.
2. Việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của trường công lập
được quy định như sau:
a) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện quy chế dân chủ trong
nhà trường; có trách nhiệm giải trình với xã hội, người học, cơ quan quản lý; bảo đảm việc

28
tham gia của người học, gia đình và xã hội trong quản lý nhà trường. Việc quản lý trong cơ sở
giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy định của Chính
phủ;
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ, trách
nhiệm giải trình theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo,
huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Mục 2. TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
Điều 61. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,
trường dự bị đại học
1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú, trường dự bị đại học cho người học là người dân tộc thiểu số, người học thuộc gia đình
định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại
học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện học sinh được học trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học.
Điều 62. Trường chuyên, trường năng khiếu
1. Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho học sinh đạt kết
quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu về một số môn học trên cơ sở bảo đảm
giáo dục phổ thông toàn diện, tạo nguồn đào tạo nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước.
Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài
năng của học sinh trong các lĩnh vực này.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường
chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường năng
khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập.

29
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chương trình giáo dục nâng cao,
quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên, trường năng khiếu.
Điều 63. Trường, lớp dành cho người khuyết tật
1. Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho
người khuyết tật nhằm giúp người khuyết tật được phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề
và hòa nhập cộng đồng.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường,
lớp dành cho người khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường, lớp
dành cho người khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập.
Điều 64. Trường giáo dưỡng
1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật
để đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái
hòa nhập vào đời sống xã hội.
2. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục
cho trường giáo dưỡng.
Điều 65. Cơ sở giáo dục khác
1. Cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập, lớp xóa mù chữ, lớp
ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đi học
ở trường, lớp dành cho trẻ khuyết tật;
b) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập, các trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên;
c) Viện Hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa
học và Công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm
về chất lượng giáo dục, quản lý, điều hành cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục quy định tại điểm a và điểm b

30
khoản 1 Điều này, trừ trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
quy định quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này.
Chương IV. NHÀ GIÁO
Mục 1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, TIÊU CHUẨN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 66. Vị trí, vai trò của nhà giáo
1. Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao
đẳng trở lên gọi là giảng viên.
2. Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế
quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh.
Điều 67. Tiêu chuẩn của nhà giáo
Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;
3. Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
Điều 68. Giáo sư, phó giáo sư
1. Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học
ở cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư do cơ sở giáo dục đại học bổ
nhiệm.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh
giáo sư, phó giáo sư.
Mục 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo
1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất
lượng chương trình giáo dục.

31
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà
giáo.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với
người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
Điều 70. Quyền của nhà giáo
1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở
nghiên cứu khoa học.
4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 71. Thỉnh giảng
1. Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của
Luật này đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh
giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.
2. Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 69 của
Luật này. Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác.
3. Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại cơ sở giáo dục theo chế
độ thỉnh giảng.

Mục 3. ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO


Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông.

32
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên
thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với
nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo
viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp
ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ cho nhà giáo; nhà giáo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng lương và
phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện để nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng đạt
chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục
1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo gồm trường sư phạm,
cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.
2. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục gồm
trường sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
3. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý giáo dục, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường
thực hành hoặc cơ sở thực hành.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo,

33
bồi dưỡng, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Mục 4. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 75. Ngày Nhà giáo Việt Nam
Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam.
Điều 76. Tiền lương
Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu
tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của Chính phủ.
Điều 77. Chính sách đối với nhà giáo
1. Nhà nước có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần
thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình.
2. Nhà giáo công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người
khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác, nhà giáo thực hiện giáo dục hòa
nhập được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách
khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 78. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đủ tiêu chuẩn theo quy
định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú.

Điều 79. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự
1. Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục
và khoa học của Việt Nam được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự.
2. Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục

34
và khoa học của Việt Nam, có bằng tiến sĩ, được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu
Giáo sư danh dự.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V. NGƯỜI HỌC
Mục 1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 80. Người học
Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân
bao gồm:
1. Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
2. Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp đào tạo nghề, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường dự
bị đại học;
3. Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
4. Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;
5. Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;
6. Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
Điều 81. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm
non
1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có các quyền sau đây:
a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; được chăm sóc sức khỏe và bảo vệ theo quy định
của Luật Trẻ em và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Được miễn, giảm giá vé đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.
2. Chính phủ quy định chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.

Điều 82. Nhiệm vụ của người học


1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở
giáo dục.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ
lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp
hành quy định của pháp luật.

35
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với
lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục.
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.
Điều 83. Quyền của người học
1. Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản
thân.
2. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng,
năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của
mình.
3. Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao
hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các
chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.
4. Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
5. Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo
và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.
6. Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy
định của pháp luật.
7. Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt
động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo
dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.
9. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà
nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
10. Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.
Mục 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC
Điều 84. Tín dụng giáo dục
Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để
người học có điều kiện học tập. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động tín dụng giáo dục.
Điều 85. Học bổng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và
chi phí sinh hoạt

36
1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả
học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và
người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại
học, trường phổ thông dân tộc nội trú, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho
thương binh, người khuyết tật.
2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng
được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo
và hộ cận nghèo.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học
theo quy định của pháp luật.
4. Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong
toàn khóa học. Người được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt sau 02 năm kể từ khi
tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy
định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả tối đa bằng
thời gian đào tạo.
Học sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến khích học
tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 86. Miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm giá vé khi sử dụng các dịch vụ công
cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo
quy định của Chính phủ.
Điều 87. Chế độ cử tuyển
1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào trung cấp, cao đẳng, đại học theo chế độ cử tuyển
đối với học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người; học sinh là người dân tộc thiểu số ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít cán bộ, công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số; có chính sách tạo nguồn cử tuyển, tạo điều kiện thuận lợi
để các đối tượng này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại
học.

37
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu của địa phương đề xuất, phân bổ chỉ
tiêu cử tuyển; cử người đi học theo tiêu chuẩn, chỉ tiêu được duyệt; xét tuyển và bố trí việc làm
cho người học sau khi tốt nghiệp.
Cơ sở giáo dục có trách nhiệm hỗ trợ cho người học theo chế độ cử tuyển để bảo đảm
chất lượng đầu ra.
3. Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm trở về làm việc tại địa phương nơi cử
đi học; được xét tuyển và bố trí việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển;
việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển và việc tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau
khi tốt nghiệp.
Điều 88. Khen thưởng đối với người học
Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý
giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC
Điều 89. Trách nhiệm của nhà trường
1. Nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, quy tắc ứng xử; chủ
động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục theo kế
hoạch của nhà trường, bảo đảm an toàn cho người dạy và người học; thông báo về kết quả học
tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ.
2. Cơ sở giáo dục khác được áp dụng các quy định có liên quan đến nhà trường trong
Chương này.

Điều 90. Trách nhiệm của gia đình


1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo
điều kiện cho con hoặc người được giám hộ được học tập, thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn
thành giáo dục bắt buộc, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường; tôn trọng nhà giáo,
không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo.
2. Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi
trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ của con em; người lớn tuổi

38
có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục.
Điều 91. Trách nhiệm của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
1. Tiếp nhận thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của con hoặc người được giám hộ.
2. Tham gia hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia hoạt động của
ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường.
3. Phối hợp với nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết các vấn đề có liên quan
đến việc giáo dục con hoặc người được giám hộ theo quy định.
Điều 92. Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non
1. Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo
dục phổ thông và giáo dục mầm non, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, trẻ mầm non
từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục học sinh, trẻ mầm non và hoạt động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non liên trường và ở các cấp
hành chính.
Điều 93. Trách nhiệm của xã hội
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Hỗ trợ, hợp tác với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa
học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, hoạt động trải nghiệm, thực tập,
nghiên cứu khoa học;
b) Tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, ngăn chặn hoạt động có
ảnh hưởng xấu đến người học;
c) Tạo điều kiện để công dân trong độ tuổi quy định thực hiện nghĩa vụ học tập để thực
hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc để người học được vui chơi, hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;
d) Hỗ trợ các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục theo khả năng của mình.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm
động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục, vận động thanh niên, thiếu niên và nhi đồng
gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

39
Điều 94. Quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo
dục. Việc thành lập và hoạt động của quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Chương VII. ĐẦU TƯ VÀ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC
Điều 95. Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục
Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước;
2. Nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
3. Nguồn thu từ dịch vụ giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ; dịch vụ phục vụ, hỗ
trợ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục; nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; lãi
tiền gửi ngân hàng và nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
4. Kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ của Nhà nước;
5. Nguồn vốn vay;
6. Nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 96. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục
1. Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm ngân sách
nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng chi ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục được phân bổ theo nguyên tắc công khai, dân
chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; bảo đảm
ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện phổ cập giáo dục
và phù hợp với tiến độ của năm học.
3. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu
quả phần ngân sách giáo dục được giao và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 97. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
đưa việc xây dựng trường học, công trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phục vụ giáo
dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; ưu tiên đầu

40
tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc xá cho học sinh, sinh viên trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 98. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ,
công sức, tài sản cho giáo dục.
2. Các khoản đóng góp, tài trợ cho giáo dục của tổ chức, cá nhân được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ,
ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng hình
thức thích hợp.
Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo
1. Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí
của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch
vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ quy định; đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học.
2. Chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo gồm toàn bộ chi phí tiền lương, chi phí trực
tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp và gián tiếp hoạt động
giáo dục theo chương trình giáo dục.
Mức thu dịch vụ tuyển sinh mà người dự tuyển phải nộp khi tham gia xét tuyển, thi
tuyển được xác định theo lộ trình tính đúng, tính đủ.
3. Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn
không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ
trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí.
5. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này và
học sinh trung học cơ sở được miễn học phí theo lộ trình do Chính phủ quy định.
6. Cơ chế thu và quản lý học phí, các khoản thu dịch vụ trong hoạt động giáo dục được
quy định như sau:
a) Chính phủ quy định cơ chế thu và quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập;

41
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các
khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục
công lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh
các cấp học do địa phương quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua;
d) Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục được quyền chủ động xây dựng mức
thu học phí và các dịch vụ khác bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Thực hiện công
khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức thu theo cam kết trong đề án thành lập
trường, công khai cho từng khóa học, cấp học, năm học theo quy định của pháp luật.
Điều 100. Ưu đãi về thuế đối với sách giáo khoa và tài liệu, thiết bị dạy học
Việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị
dạy học, đồ chơi cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non; nhập khẩu sách, báo, tài liệu giảng
dạy, học tập, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong cơ sở giáo dục được Nhà nước ưu
đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 101. Chế độ tài chính đối với cơ sở giáo dục
1. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện quản lý các khoản thu, chi tài chính, quản lý sử
dụng tài sản theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý sử dụng tài sản công
và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thuế và công
khai tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về
tài chính, thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài sản và công khai tài chính
theo quy định của pháp luật. Khoản thu của cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục
được dùng để chi cho các hoạt động của cơ sở giáo dục, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của cơ sở giáo dục, phần còn lại được
phân chia cho nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn góp, trừ cơ sở giáo dục hoạt động không vì lợi nhuận.
3. Cơ sở giáo dục phải công bố công khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức
thu phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; cho từng năm học
và dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Điều 102. Quyền sở hữu tài sản, chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập,
trường tư thục

42
1. Tài sản của trường dân lập thuộc sở hữu của pháp nhân nhà trường. Tài sản của
trường dân lập được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của trường tư thục thuộc sở hữu của nhà đầu tư, hình thành từ vốn góp của
nhà đầu tư, được xác định bằng biên bản góp vốn của nhà đầu tư. Việc chuyển phần tài sản
góp vốn cho trường thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, trường tư thục phải bảo đảm sự ổn
định và phát triển của trường, được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 103. Chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục
1. Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho
thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng, được
hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng; được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực
hiện chính sách đối với người học quy định tại Điều 85 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Điều 104. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành
điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục,
điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường
và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ
luật đối với người học.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo
dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn
chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc
ứng xử của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển
dụng giáo viên.

43
4. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc gia; tiêu
chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị trường học;
việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào
tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài
cấp được sử dụng tại Việt Nam.
5. Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng
giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
7. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
8. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục.
9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
giáo dục.
11. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.
Điều 105. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.
Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền
và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ trương về cải cách nội dung
chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc
thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp
dụng đại trà đối với chính sách mới trong giáo dục đã được thí điểm thành công mà việc áp
dụng đại trà sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sư phạm, cao
đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm.

44
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản
lý nhà nước về giáo dục.
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của
Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên địa bàn;
b) Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và
thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý;
c) Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng
yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương;
d) Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa phương để
bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục
của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục tại địa phương.
Mục 2. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC
Điều 106. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về giáo dục
Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
Điều 107. Hợp tác về giáo dục với nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục của Việt Nam hợp tác
với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học
tập và nghiên cứu khoa học.
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh
phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.
3. Nhà nước dành ngân sách cử người đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ
đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành, nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

45
4. Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập,
nghiên cứu khoa học vàtrao đổi học thuật; việc hợp tác về giáo dục với tổ chức, cá nhân nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 108. Hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về giáo dục tại Việt Nam; được bảo
hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Hợp tác về giáo dục với Việt Nam phải bảo đảm giáo dục người học về nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân; tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện mục tiêu giáo
dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Các hình thức hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao gồm:
a) Liên kết giáo dục, đào tạo;
b) Thành lập văn phòng đại diện;
c) Thành lập phân hiệu;
d) Thành lập cơ sở giáo dục;
đ) Các hình thức hợp tác, đầu tư khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 109. Công nhận văn bằng nước ngoài
1. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận để sử dụng tại Việt Nam
trong trường hợp sau đây:
a) Văn bằng do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài cấp cho
người học sau khi hoàn thành chương trình giáo dục bảo đảm chất lượng theo quy định của
nước cấp bằng và được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước đó công nhận;
b) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại nước khác nơi
cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cấp cho người học, được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục
của 02 nước cho phép mở phân hiệu hoặc thực hiện hợp tác, liên kết đào tạo và đáp ứng quy
định tại điểm a khoản này;

46
c) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp, thực
hiện hoạt động giáo dục theo quy định về hợp tác, đầu tư về giáo dục do Chính phủ ban hành,
theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng quy định tại điểm a khoản này.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ký
thỏa thuận quốc tế về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng; quy định
chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng; cung cấp thông tin về cơ
sở giáo dục đại học bảo đảm chất lượng được nước sở tại công nhận.
Việc công nhận văn bằng giáo dục nghề nghiệp do nước ngoài cấp thực hiện theo quy
định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Mục 3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 110. Mục tiêu, nguyên tắc, đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục
1. Mục tiêu kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau:
a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục;
b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo
trong từng giai đoạn;
c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục giải trình với chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục;
d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo, cho nhà
tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
2. Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
b) Trung thực, công khai, minh bạch;
c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.
3. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên;
b) Cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo các trình độ đối với giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học.
Điều 111. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục
1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học, trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều

47
kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục.
2. Quản lý hoạt động kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất
lượng giáo dục.
4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 112. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài
thành lập;
c) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài.
2. Việc tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau:
a) Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải
thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập,
cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và quy
định trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; quyết định công nhận, thu hồi quyết định
công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; quy
định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực
hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học.
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 113. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
97/2015/QH13 và Luật số 21/2017/QH14
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 Điều 32 như sau:

48
“a) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình giáodục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn
hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại giỏi trở lên và đăng ký học cùng
chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;
b) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn
hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc
theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề
đào tạo;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 33 như sau:
“3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm
học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu
cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là
thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình
giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học
phổ thông.”.

Điều 114. Hiệu lực thi hành


1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
44/2009/QH12,Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Luật này.
Điều 115. Quy định chuyển tiếp

49
Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm được
tuyển sinh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng theo quy định tại
khoản 3 Điều 89 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI


Nguyễn Thị Kim Ngân

50
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật số: 74/2014/QH13 Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014

LUẬT
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp,
trường cao đẳng; doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào
tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo
nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và
đào tạo thường xuyên.

51
2. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
3. Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng
thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có
năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề.
4. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học
tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.
5. Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời
gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp) thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
6. Đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự
học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng
và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác, được thực hiện linh hoạt về chương
trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học.
7. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ
sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà phần lợi nhuận tích lũy hằng năm
là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các cổ
đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm
không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.
8. Doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác có tư cách pháp nhân theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 4. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
1. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào

52
tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng
với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất,
chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
2. Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được quy định
như sau:
a) Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc
đơn giản của một nghề;
b) Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công
việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của
chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm
việc độc lập, làm việc theo nhóm;
c) Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công
việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của
chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại
vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
Điều 5. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b) Trường trung cấp;
c) Trường cao đẳng.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở
hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu
của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá
nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc
cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;

53
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề
nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh
giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp
1. Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, đa dạng theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, liên thông giữa
các trình độ giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào tạo khác.
2. Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, phát triển nhân lực. Ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong
tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo; được phân bổ theo nguyên tắc
công khai, minh bạch, kịp thời.
3. Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy hoạch; tập trung đầu tư hình thành một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trọng điểm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu
học tập của người lao động và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
4. Nhà nước có chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung
học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế -
xã hội.
5. Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề trọng điểm
quốc gia, các ngành, nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế; chú trọng
phát triển giáo dục nghề nghiệp ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng ven biển; đầu tư đào tạo các nghề
thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa.
6. Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đào tạo đối với những ngành,
nghề đặc thù; những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn; những ngành, nghề
thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa. Các cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp không phân biệt loại hình đều được tham gia cơ chế đấu thầu, đặt
hàng quy định tại khoản này.

54
7. Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng,
quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ngư dân đánh bắt xa bờ, lao động nông
thôn là người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh
tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học tập để tìm
việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục
nghề nghiệp.
8. Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Điều 7. Xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
1. Đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các hình thức đào tạo
nghề nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác, công dân Việt Nam,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và tham gia hoạt động đào tạo nghề nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được
hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của Chính phủ. Ưu tiên về đất
đai, thuế, tín dụng, đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, thiết bị
để khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận.
3. Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề
nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ đào tạo các nghề truyền thống và ngành, nghề ở nông
thôn.
4. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính sách phát
triển giáo dục nghề nghiệp; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

55
5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tham gia xây dựng, thẩm định chương trình đào tạo
nghề nghiệp; tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện
quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 8. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển nhân lực của đất nước, ngành, địa phương, khả năng đầu tư của Nhà nước, khả
năng huy động nguồn lực của xã hội;
b) Bảo đảm cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và cơ cấu vùng, miền; tính đa
dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Nội dung quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a) Cơ cấu mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và quy mô đào tạo theo ngành,
nghề, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b) Phân bố các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo từng vùng, từng địa phương;
c) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d) Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch;
b) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp Việt Nam xây dựng và phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo

56
dục nghề nghiệp của bộ, ngành, địa phương mình và chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ
chức thực hiện.

Điều 9. Liên thông trong đào tạo


1. Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người
học khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ đào tạo cao hơn cùng ngành, nghề
hoặc khi chuyển sang học ngành, nghề khác thì không phải học lại những nội dung đã
học.
2. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng căn cứ vào chương trình đào tạo
quyết định mô-đun, tín chỉ, môn học hoặc nội dung mà người học không phải học lại.
3. Liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo
quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung
ương; liên thông giữa các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các trình độ
đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II - CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Mục 1 - TỔ CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 10. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, tư thục bao
gồm:
a) Hội đồng trường đối với trường trung cấp, trường cao đẳng công lập; hội đồng
quản trị đối với trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
c) Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Các khoa, bộ môn;
đ) Các hội đồng tư vấn;
e) Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu
có).

57
2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục bao gồm:
a) Giám đốc, phó giám đốc;
b) Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Các tổ bộ môn;
d) Các hội đồng tư vấn;
đ) Các đơn vị phục vụ đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ
chức.
Điều 11. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng công lập.
2. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
và quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường;
b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế;
c) Quyết nghị chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát
triển của nhà trường theo quy định của pháp luật;
d) Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải
thể các tổ chức của nhà trường; về việc đề nghị miễn nhiệm hiệu trưởng;
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy
chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
3. Thành phần tham gia hội đồng trường bao gồm:
a) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng cơ sở, chủ tịch Công
đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số đơn
vị phòng, khoa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà trường (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ quản hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
liên quan.

58
4. Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn
của hiệu trưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này.
5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội
đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
6. Thẩm quyền, thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường;
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch và các thành viên hội đồng trường được
quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng và quy chế tổ chức,
hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 12. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục.
2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông;
b) Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
và quy chế, tổ chức hoạt động của nhà trường;
c) Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải
thể các tổ chức của nhà trường; về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng và đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc không công nhận hiệu trưởng;
d) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế;
đ) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương
hướng đầu tư phát triển của nhà trường;
e) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ
đông, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
3. Thành phần tham gia hội đồng quản trị bao gồm:
a) Đại diện các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết
theo quy định;

59
b) Hiệu trưởng, đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có trụ sở hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan;
c) Đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện nhà giáo.
4. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc đa số, bỏ
phiếu kín.
Chủ tịch hội đồng quản trị là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường. Chủ tịch hội đồng quản trị
có thể ủy quyền cho hiệu trưởng trường là đại diện chủ tài khoản, thực hiện quyền hạn
và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền.
5. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
6. Thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của hội
đồng quản trị; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng quản trị
được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng và quy chế tổ
chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 13. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp
1. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là người đứng đầu trung tâm, đại diện
cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Nhiệm kỳ của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 05 năm.
2. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;
c) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d) Có đủ sức khỏe.
3. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành các quy chế, quy định trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp;

60
b) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của trung tâm
giáo dục nghề nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó
các tổ chức của trung tâm;
c) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định
cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công
việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của trung tâm giáo dục nghề
nghiệp; ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng viên chức,
người lao động và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo nghề nghiệp;
tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông;
đ) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trung tâm giáo
dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo
quy định của pháp luật;
g) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân,
tổ chức, đoàn thể trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
h) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn với cơ quan quản lý
trực tiếp;
i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm
giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp công
lập bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp công
lập trực thuộc;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận giám đốc trung
tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của những người góp vốn

61
thành lập trung tâm hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu trung tâm giáo dục nghề nghiệp
tư thục.
5. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo
dục nghề nghiệp được quy định trong Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Điều 14. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng
1. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng là người đứng đầu trường trung
cấp, trường cao đẳng, đại diện cho nhà trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được
bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập là chủ tài khoản, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà
trường.
2. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng phải có đủ các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt, đã có ít nhất là 05 năm làm công tác giảng dạy hoặc
tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với hiệu trưởng trường trung cấp; có bằng
thạc sỹ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng;
c) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d) Có đủ sức khỏe; bảo đảm độ tuổi để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng
đối với việc bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập.
3. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành các quy chế, quy định trong trường trung cấp, trường cao đẳng theo
nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;
c) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường
theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách
chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của nhà trường;

62
d) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định
cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công
việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của nhà trường; ký kết hợp
đồng làm việc và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và chấm dứt hợp đồng theo quy
định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo;
e) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trường theo
quy định của pháp luật;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo
quy định của pháp luật;
h) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân,
tổ chức, đoàn thể trong nhà trường;
i) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám
hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường
trung cấp, trường cao đẳng được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, hiệu trưởng trường cao đẳng công
lập trực thuộc;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận hiệu trưởng
trường trung cấp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị;
c) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo đề nghị của hội
đồng quản trị.

63
5. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung
cấp, trường cao đẳng được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao
đẳng.
Điều 15. Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp do người đứng đầu cơ sở giáo
dục nghề nghiệp thành lập để tư vấn cho người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi, thẩm quyền của mình.
2. Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng tư vấn do người đứng
đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định.
Điều 16. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng
1. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thuộc cơ cấu tổ chức và chịu
sự quản lý, điều hành của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng. Phân hiệu của
trường trung cấp, trường cao đẳng không có tư cách pháp nhân độc lập, đặt ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của trường trung cấp,
trường cao đẳng, chịu sự quản lý nhà nước theo lãnh thổ nơi đặt phân hiệu theo quy
định của pháp luật.
2. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện các nhiệm vụ theo sự
điều hành của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, báo cáo với người đứng
đầu trường trung cấp, trường cao đẳng về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm
quyền quản lý của địa phương.
3. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập; thẩm quyền, thủ tục thành lập
hoặc cho phép thành lập, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với phân hiệu của
trường trung cấp, trường cao đẳng được thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19
của Luật này.
Điều 17. Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể, tổ chức xã hội trong
cơ sở giáo dục nghề nghiệp

64
1. Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo
dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo điều lệ của tổ chức mình và theo quy
định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng,
đoàn thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 18. Thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập,
chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đề
án thành lập đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương và phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đã được phê duyệt.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, giáo trình, phương pháp và thời gian đào tạo
phù hợp với người khuyết tật. Các công trình xây dựng phục vụ cho người khuyết tật
học tập phải bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về
xây dựng;
b) Có đội ngũ nhà giáo có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người
khuyết tật.
4. Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội;
b) Bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, viên chức, người lao động và người học; góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp.

65
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định cụ thể điều kiện, yêu cầu đối với việc thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho
phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập,
chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục
nghề nghiệp, trường trung cấp công lập thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục và trung
tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp,
trường trung cấp công lập trực thuộc cơ quan, tổ chức mình;
c) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quyết định thành lập trường cao đẳng công lập; cho phép thành lập trường cao đẳng tư
thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền sáp nhập,
chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7. Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia,
tách trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, tư
thục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định.
Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia,
tách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy
định của Chính phủ.

Điều 19. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp

66
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam
kết;
c) Có đủ chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy
định;
d) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu;
đ) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt
động giáo dục nghề nghiệp;
e) Có điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động.
2. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp chỉ được tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi
đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi thay đổi các nội dung ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải đăng ký bổ sung với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định cụ thể điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục
nghề nghiệp hoặc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;

67
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
này;
c) Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi chưa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm
hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do đình
chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức,
người lao động và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp được
công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp thì có quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục đình chỉ hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
4. Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nếu nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định
cho phép tiếp tục hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 21. Giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân
dẫn đến việc bị đình chỉ;
c) Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp sau
thời hạn 36 tháng đối với trường cao đẳng, trường trung cấp hoặc 24 tháng đối với trung
tâm giáo dục nghề nghiệp, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có
hiệu lực;
d) Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

68
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được phép giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp đó.
3. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do giải thể,
các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức, người học và người
lao động. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải được công bố công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền giải thể
hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục giải thể hoặc cho phép giải
thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Điều 22. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp


1. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương ban hành bao gồm Điều lệ trung tâm giáo
dục nghề nghiệp, Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng.
2. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục tiêu và sứ mạng;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
c) Tổ chức các hoạt động đào tạo;
d) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo, cán bộ quản lý;
đ) Nhiệm vụ và quyền của người học;
e) Tổ chức và quản lý của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
g) Tài chính và tài sản;
h) Quan hệ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, gia đình và xã hội.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của mình và công bố công khai tại cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.

69
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư
thục
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Tổ chức đào tạo đối với các trình độ đào tạo nghề nghiệp theo quy định sau đây:
a) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề
nghiệp phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ
thông;
b) Trường trung cấp tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp;
c) Trường cao đẳng tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình
độ sơ cấp.
3. Tổ chức đào tạo thường xuyên theo quy định tại Mục 2 Chương III của Luật
này.
4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển sinh và quản lý người học.
5. Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất
lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất lượng
đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị trí việc làm
sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo.
6. Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; cấp bằng,
chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người học; tổ chức cho người học học tập, thực
hành và thực tập tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng với doanh nghiệp.
7. Được sử dụng chương trình đào tạo của nước ngoài đã được tổ chức giáo dục,
đào tạo nước ngoài hoặc quốc tế có uy tín công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm
vụ đào tạo theo quy định của pháp luật.
8. Liên kết hoạt động đào tạo trong nước; liên kết hoạt động đào tạo với nước
ngoài theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện
đại hóa.

70
11. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao
động; tổ chức cho nhà giáo thực tập sản xuất tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ
năng nghề; tổ chức cho nhà giáo, viên chức, người lao động và người học tham gia các
hoạt động xã hội.
12. Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định.
13. Tư vấn đào tạo, tư vấn việc làm miễn phí cho người học.
14. Được thành lập doanh nghiệp, được tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
15. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, pháp luật có liên
quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam
vào chương trình đào tạo khi tổ chức đào tạo cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
16. Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng các
kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
17. Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
18. Có cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào
tạo nghề nghiệp.
19. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
20. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
1. Được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người học và những người lao
động khác kể cả khi cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc
buộc phải đình chỉ hoạt động, giải thể trước thời hạn.
3. Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều 23 của Luật này.

71
Điều 25. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự chủ trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực tổ
chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm
chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm giải trình trước cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về tổ chức, quản lý hoạt động và chất
lượng đào tạo của mình.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi
thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo
quy định của Chính phủ.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp không đủ năng lực tự chịu trách nhiệm hoặc vi
phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ thì tùy mức độ mà bị hạn chế
quyền tự chủ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 2 - CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 26. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách sau đây:
a) Được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được ưu đãi về tín
dụng để đầu tư cơ sở vật chất hoặc nâng cao chất lượng đào tạo; ưu đãi thuế theo quy
định của pháp luật về thuế; miễn thuế đối với phần thu nhập không chia của cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để lại để đầu tư phát triển; miễn,
giảm thuế theo quy định đối với lợi nhuận thu được từ sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ
hoạt động đào tạo; ưu đãi về thuế đối với việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp
với hoạt động đào tạo, xuất bản giáo trình, tài liệu dạy học, sản xuất và cung ứng thiết
bị đào tạo, nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị đào tạo;
b) Tham gia đấu thầu, nhận đặt hàng đào tạo của Nhà nước theo quy định của pháp
luật về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước;
c) Vay vốn ưu đãi từ các chương trình, dự án trong nước và nước ngoài;
d) Tham gia chương trình bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp trong nước và nước ngoài bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước;

72
đ) Hỗ trợ đầu tư bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc
nội trú khi ra trường vào học nghề;
e) Hỗ trợ phát triển đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
g) Các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn thực hiện các hoạt động đào tạo, phổ biến tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và chuyển giao công nghệ.
Điều 27. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật
1. Nhà nước khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển người khuyết tật
vào học hòa nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cho người khuyết tật.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được hưởng các chính sách
quy định tại Điều 26 của Luật này và được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo; được giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp
ở nơi thuận lợi cho việc học của người khuyết tật.
Mục 3
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 28. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Ngân sách nhà nước (nếu có).
2. Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Học phí, lệ phí tuyển sinh.
4. Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ.
5. Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

73
Điều 29. Học phí, lệ phí tuyển sinh
1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo
dục nghề nghiệp để bù đắp chi phí đào tạo và chi phí tuyển sinh.
2. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho
người dạy, tài liệu học tập, nguyên nhiên vật liệu thực hành, thực tập; khấu hao cơ sở
vật chất, thiết bị và các chi phí cần thiết khác cho việc đào tạo.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện được
chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo quy định đối
với cơ sở giáo dục công lập tự chủ toàn diện.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập khác xây dựng và quyết định mức thu
học phí, lệ phí tuyển sinh theo từng chuyên ngành hoặc từng nghề căn cứ vào nội dung,
phương pháp xây dựng mức học phí, lệ phí tuyển sinh và khung học phí, lệ phí tuyển
sinh do Chính phủ quy định.
4. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh.
5. Mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh phải được công bố công khai cùng thời điểm
với thông báo tuyển sinh.
6. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao được
thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định tiêu chí xác định chương trình đào tạo chất lượng cao; có trách nhiệm quản lý,
giám sát mức thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo.
Điều 30. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải bảo đảm thiết bị đào tạo theo danh mục thiết bị
đào tạo tối thiểu và cơ sở vật chất theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
Điều 31. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế
và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

74
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm quản
lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quyền quyết định việc huy động vốn,
sử dụng vốn, tài sản gắn với nhiệm vụ được giao để mở rộng và nâng cao chất lượng
đào tạo theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp ở trung ương.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; tự
chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân
sách nhà nước.
4. Tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục
quản lý và tài sản mà cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục được tài trợ, viện trợ, biếu,
tặng, cho phải được sử dụng đúng mục đích, không chuyển đổi mục đích sử dụng và
không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất kỳ hình thức nào.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương, các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng
đúng mục đích nguồn tài chính tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quản lý và sử dụng tài
sản nhà nước của cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Chương III - HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP
Mục 1 - ĐÀO TẠO CHÍNH QUY
Điều 32. Tuyển sinh đào tạo
1. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh
trên cơ sở các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và
thiết bị đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực.
2. Việc tổ chức tuyển sinh được thực hiện như sau:

75
a) Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện tuyển sinh một hoặc nhiều lần
trong năm theo chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định;
b) Tuyển sinh trình độ sơ cấp được thực hiện theo hình thức xét tuyển;
c) Tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được thực hiện theo hình thức
xét tuyển hoặc thi tuyển hoặc kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển. Căn cứ vào yêu cầu
cụ thể của chuyên ngành hoặc nghề đào tạo, hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao
đẳng có thể quyết định việc sơ tuyển trước khi tiến hành xét tuyển hoặc thi tuyển.
3. Các trường hợp được tuyển thẳng vào đào tạo ở trình độ cao đẳng bao gồm:
a) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại
giỏi trở lên và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;
b) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại
khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo và
đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;
c) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và
ban hành quy chế tuyển sinh đào tạo.
Điều 33. Thời gian đào tạo
1. Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm
học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có
trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
2. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc
nghề đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ
là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình
đào tạo.

76
Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên
trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ
thông.
3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03
năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo
đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn
hóa trung học phổ thông.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ
là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối
với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức văn hóa
trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để học trình độ cao đẳng.
Điều 34. Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo nghề nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thể hiện được mục tiêu đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu trúc nội
dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với
từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề và từng trình độ;
b) Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay
đổi của thị trường lao động; phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp; bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với
các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Được định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

77
2. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo các trình độ
giáo dục nghề nghiệp.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo theo quy định của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau
khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; quy trình xây
dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng.
Điều 35. Giáo trình đào tạo
1. Giáo trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cụ thể hóa yêu cầu về
nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào
tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Người đứng đầu cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập hội đồng thẩm định giáo trình; tổ
chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng
dạy, học tập chính thức.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định việc tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo
dục nghề nghiệp.
Điều 36. Yêu cầu về phương pháp đào tạo
1. Phương pháp đào tạo trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực
hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học.
2. Phương pháp đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn
luyện năng lực thực hành với trang bị kiến thức chuyên môn; phát huy tính tích cực, tự
giác, năng động, khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm; sử dụng phần
mềm dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và
học.

78
Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo
1. Chương trình đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc theo phương thức tích
lũy mô-đun hoặc tín chỉ. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo phương thức tích
lũy mô-đun hoặc tín chỉ tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở nhưng phải đáp ứng yêu cầu
bảo đảm chất lượng theo quy định đối với từng chương trình đào tạo.
2. Người học tích lũy đủ số mô-đun hoặc tín chỉ quy định trong chương trình đào
tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình; những mô-đun, tín chỉ đã tích lũy
được công nhận và không phải học lại khi học các chương trình đào tạo khác.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo phương
thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và việc liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào
tạo.
Điều 38. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
1. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt
nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo
dục nghề nghiệp được quy định như sau:
a) Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được
kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng
chỉ sơ cấp;
b) Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ
điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương
thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì
được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp
bằng tốt nghiệp trung cấp;
c) Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ
điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu
đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích

79
lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở
giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp
bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực
hành.
2. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp in phôi và cấp bằng, chứng chỉ đào tạo
cho người học; công bố công khai các thông tin liên quan về bằng, chứng chỉ trên trang
thông tin điện tử của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định về quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; quy định mẫu bằng, chứng
chỉ đào tạo, việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng, chứng chỉ đào tạo; quy định
trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong
việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo tại Việt Nam; quy định việc công nhận tương đương
đối với những người đã tốt nghiệp các trình độ đào tạo nghề nghiệp ở nước ngoài; quy
định trình tự, thủ tục công nhận bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở giáo
dục nghề nghiệp nước ngoài cấp.
Mục 2- ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN
Điều 39. Hợp đồng đào tạo
1. Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và
nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề,
tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này và trong trường hợp doanh
nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.
2. Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
b) Địa điểm đào tạo;
c) Thời gian hoàn thành khóa học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
e) Thanh lý hợp đồng;

80
g) Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh
nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn
có các nội dung sau đây:
a) Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b) Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
c) Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia
làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
4. Hợp đồng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công
và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian.
Điều 40. Chương trình đào tạo thường xuyên
1. Đào tạo thường xuyên được thực hiện với các chương trình sau đây:
a) Chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình
bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp;
b) Chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề;
c) Chương trình chuyển giao công nghệ;
d) Chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng;
đ) Chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ
sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên.
2. Chương trình đào tạo thường xuyên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải
bảo đảm tính thiết thực, giúp người học có năng lực thực hiện được các công việc của
nghề đã học, nâng cao khả năng lao động, tăng năng suất lao động hoặc chuyển đổi
nghề nghiệp. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo
nghề thực hiện các chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc tổ chức lựa chọn chương trình
đào tạo cho mình;

81
b) Chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải bảo đảm các
yêu cầu quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 41. Thời gian và phương pháp đào tạo thường xuyên
1. Thời gian đào tạo đối với các chương trình quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 40 của Luật này được thực hiện theo yêu cầu của từng chương trình, bảo
đảm sự linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng người học.
2. Thời gian đào tạo thực hiện theo niên chế đối với các chương trình quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 40 của Luật này có thể dài hơn thời gian quy định tại Điều 33 của
Luật này.
3. Phương pháp đào tạo thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, năng lực tự
học, kinh nghiệm của người học; sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin,
truyền thông để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
Điều 42. Người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên
1. Người dạy các chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều 40 của Luật này là nhà giáo, nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân,
người có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi.
2. Người dạy các chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 của
Luật này là nhà giáo đáp ứng các tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo quy định tại
Điều 53 và Điều 54 của Luật này.
Điều 43. Tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên
1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên được thực hiện theo quy định tại
Điều 37 của Luật này.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề được tổ chức đào
tạo đối với các chương trình quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật
này.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ
cao đẳng được tổ chức đào tạo đối với chương trình quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
40 của Luật này khi đã bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đào tạo chính quy và được cơ quan
quản lý nhà nước về đào tạo có thẩm quyền cho phép.

82
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định cụ thể về đào tạo thường xuyên.
Điều 44. Văn bằng, chứng chỉ trong đào tạo thường xuyên
1. Các chương trình đào tạo nghề thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 40 của Luật này áp dụng hình thức kiểm tra hoặc thi khi kết thúc mô-đun,
môn học, chương trình tùy thuộc vào từng chương trình, do người đứng đầu cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề
quyết định.
2. Việc kiểm tra, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với
chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 của Luật này được thực hiện
theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3. Người học học hết chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề cấp chứng chỉ đào tạo. Chứng chỉ đào tạo phải
ghi rõ nội dung đào tạo, thời gian khóa học.
Điều 45. Lớp đào tạo nghề
1. Lớp đào tạo nghề do tổ chức, cá nhân thành lập để tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Trường hợp mở lớp đào tạo nghề theo đặt hàng của Nhà nước thì tổ chức, cá nhân
mở lớp đào tạo nghề phải có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
2. Tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề có đủ các điều kiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này thì được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
a) Các khoản chi cho hoạt động của lớp đào tạo nghề được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Được tham gia các chương trình, đề án về đào tạo nghề của Nhà nước nếu đáp
ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Được cấp chứng chỉ đào tạo cho người học;

83
d) Được cử người dạy nghề tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, lớp
bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn;
đ) Người học được hỗ trợ đào tạo nếu lớp đào tạo nghề thuộc các chương trình, đề
án về đào tạo nghề của Nhà nước.
3. Lớp đào tạo nghề đáp ứng các điều kiện sau đây thì được hưởng chính sách ưu
đãi của Nhà nước:
a) Có cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên, chương trình đào tạo phù hợp với nghề đào
tạo;
b) Có báo cáo bằng văn bản về hoạt động đào tạo nghề với Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi mở lớp đào tạo nghề.
Mục 3 - HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 46. Mục tiêu hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
1. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền
giáo dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
2. Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển bền vững, đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Điều 47. Các hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
1. Liên kết đào tạo.
2. Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại
Việt Nam.
3. Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tổ chức hội nghị, hội
thảo khoa học.
4. Bồi dưỡng, trao đổi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và người
học.
5. Trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo; cung ứng chương trình đào tạo;
trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo.
6. Tham gia các tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế.
7. Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam ở nước ngoài.

84
8. Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Liên kết đào tạo với nước ngoài
1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực hiện chương trình hợp
tác đào tạo giữa cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam với cơ sở giáo
dục, đào tạo nước ngoài nhưng không hình thành pháp nhân mới nhằm thực hiện
chương trình đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo nghề nghiệp.
2. Chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài là chương
trình đào tạo của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương
trình đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một
phần tại nước ngoài. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phê duyệt
chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài.
3. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp liên kết đào tạo với nước ngoài phải có
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo và phải bảo đảm điều kiện về đội
ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, chương trình, nội dung đào tạo.
Cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài thực hiện liên kết với cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trong nước phải có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp do cơ quan kiểm định chất lượng nước ngoài cấp hoặc được công nhận theo quy
định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
Điều kiện cụ thể, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động liên kết đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh
hoặc bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này
thì cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo cho người học,
thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của người học, của nhà giáo, viên chức, người lao động theo hợp đồng lao động đã ký
kết hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác
(nếu có).
Điều 49. Văn phòng đại diện

85
1. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài có chức năng
đại diện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài.
2. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thúc đẩy hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam thông qua việc xúc
tiến xây dựng các chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
b) Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội thảo, triển lãm
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm giới thiệu về tổ chức, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp nước ngoài;
c) Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục nghề nghiệp
đã ký kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam;
d) Không được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp sinh lợi trực tiếp tại Việt
Nam và không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn
phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có tôn chỉ, mục đích hoạt động;
c) Đã có thời gian hoạt động giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 05 năm ở nước sở tại;
d) Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt
Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương cấp
giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam.
5. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được chấm dứt
hoạt động theo đề nghị của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoặc bị chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong giấy phép;

86
b) Bị thu hồi giấy phép do văn phòng đại diện không hoạt động sau thời hạn 06
tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia hạn
giấy phép;
c) Có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
d) Thực hiện những hoạt động ngoài nội dung ghi trong giấy phép;
đ) Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 50. Chính sách phát triển hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
1. Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên cứu,
đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục nghề
nghiệp ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
Chương IV - QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 51. Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Được thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nhân lực trực tiếp cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong doanh nghiệp và cho xã hội.
2. Được đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo trình độ sơ
cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 40 của Luật này cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp và lao
động khác; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người khuyết tật vào học tập và
làm việc cho doanh nghiệp.
3. Được phối hợp với các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khác để tổ chức
đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo thường
xuyên.

87
4. Được tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy,
hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
5. Các khoản chi cho hoạt động đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 52. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề
nghiệp
1. Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp theo
ngành, nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp.
2. Tổ chức đào tạo hoặc đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người
lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đào tạo với
cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4. Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng
dẫn thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp; tiếp nhận người học, nhà giáo đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ
năng nghề thông qua hợp đồng với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
5. Trả tiền lương, tiền công cho người học, nhà giáo trực tiếp hoặc tham gia lao
động làm ra sản phẩm hợp quy cách trong thời gian đào tạo, thực hành, thực tập tại
doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận.
6. Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho người lao động của doanh nghiệp.
7. Tạo điều kiện cho người lao động của doanh nghiệp vừa làm vừa học để nâng
cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.
8. Chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia đối với những nghề trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định.

88
9. Chính phủ quy định cụ thể quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp.
Chương V - NHÀ GIÁO VÀ NGƯỜI HỌC
Mục 1 - NHÀ GIÁO
Điều 53. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm nhà giáo dạy lý
thuyết, nhà giáo dạy thực hành hoặc nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành.
2. Nhà giáo trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là
giáo viên; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên.
3. Chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm giáo viên,
giáo viên chính, giáo viên cao cấp; giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp.
4. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ;
c) Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Có lý lịch rõ ràng.
Điều 54. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có
chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp.
2. Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ trung cấp phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp phải có chứng chỉ kỹ năng
nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp.
3. Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ cao đẳng phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng phải có chứng chỉ kỹ năng
nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng.
4. Nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng phải đạt chuẩn của nhà giáo dạy lý thuyết và chuẩn của nhà giáo dạy thực hành
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

89
5. Nhà giáo không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng
chỉ nghiệp vụ sư phạm.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng
nghề để dạy thực hành ở các trình độ; quy định nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho nhà giáo trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà giáo
1. Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất
lượng chương trình đào tạo.
2. Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
phương pháp giảng dạy.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ,
quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người
học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người
học.
5. Tham gia quản lý và giám sát cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tham gia
công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.
6. Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật
chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
8. Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề
có liên quan đến quyền lợi của nhà giáo.
9. Nhà giáo phải dành thời gian và được cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố
trí thời gian thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành, tiếp cận
công nghệ mới theo quy định.

90
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Tuyển dụng, đánh giá và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với nhà giáo
1. Việc tuyển dụng nhà giáo phải bảo đảm các tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào
tạo quy định tại khoản 4 Điều 53 và Điều 54 của Luật này và được thực hiện theo quy
định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức, ưu tiên tuyển dụng làm nhà giáo
đối với người có kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với
ngành, nghề giảng dạy.
2. Nhà giáo phải được đánh giá, phân loại hằng năm theo quy định của pháp luật.
3. Việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ; thực tập tại doanh nghiệp đối với nhà giáo
được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp ở trung ương.
Điều 57. Thỉnh giảng
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được mời người có đủ tiêu chuẩn và trình độ chuẩn
được đào tạo theo quy định tại khoản 4 Điều 53 và Điều 54 của Luật này đến giảng dạy
theo chế độ thỉnh giảng.
2. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 55 của Luật này.
3. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ
chức khác phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.
Điều 58. Chính sách đối với nhà giáo
1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng các chính
sách sau đây:
a) Được hưởng chế độ tiền lương theo chức danh quy định tại khoản 3 Điều 53 của
Luật này; phụ cấp ưu đãi theo ngành, nghề, phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, phụ cấp
đặc thù cho nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành, nhà giáo là nghệ nhân, người
có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành, nhà giáo dạy thực hành các ngành, nghề

91
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nhà giáo cho người khuyết tật theo quy định của Chính
phủ;
b) Chính sách đối với nhà giáo công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách khác đối với nhà giáo theo quy định
của Chính phủ.
2. Được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy
định của Chính phủ.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích nhà giáo đến công tác tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà giáo được biệt phái đến làm việc tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
4. Nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp có
đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
5. Nhà giáo là tiến sĩ, nghệ nhân hoặc có trình độ kỹ năng nghề cao công tác trong
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian
làm việc và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu, có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn
để làm việc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về lao động.
6. Nhà nước có chính sách đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng,
phương pháp sư phạm đối với nhà giáo đào tạo nghề nghiệp cho người khuyết tật.
Mục 2 - NGƯỜI HỌC
Điều 59. Người học
Người học là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp bao gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng; học
sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của
chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40
của Luật này.
Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học
1. Học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

92
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an
ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
4. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo,
nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện.
5. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
6. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sách
xã hội.
7. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học
1. Người tốt nghiệp các khóa đào tạo theo chế độ cử tuyển, theo các chương trình
do Nhà nước đặt hàng, cấp học bổng, chi phí đào tạo hoặc do nước ngoài tài trợ theo
hiệp định ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chấp hành sự điều động
làm việc có thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành
thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
2. Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi
phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học
bổng, chi phí đào tạo.
Điều 62. Chính sách đối với người học
1. Người học được hưởng chính sách học bổng, trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển,
chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học
sinh, sinh viên quy định tại các Điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục.
2. Người học được Nhà nước miễn học phí trong các trường hợp sau đây:
a) Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng là người có công với cách mạng và
thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;

93
người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn; người mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
b) Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;
c) Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành, nghề khó tuyển
sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định; người học các ngành, nghề chuyên
môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy
định của Chính phủ.
3. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khi tham gia các chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ chi phí đào tạo
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Học sinh tốt nghiệp trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, trường trung học phổ
thông dân tộc nội trú, kể cả nội trú dân nuôi được tuyển thẳng vào học trường trung cấp,
cao đẳng công lập.
5. Người học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
khuyết tật; người học là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc là
người khuyết tật mà có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; học sinh trường phổ thông dân
tộc nội trú khi tham gia chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được
hưởng chính sách nội trú theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Trong quá trình học tập nếu người học đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau,
tai nạn, thai sản không đủ sức khỏe hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học
tập hoặc đi làm thì được bảo lưu kết quả học tập và được trở lại tiếp tục học tập để hoàn
thành khóa học. Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 05 năm.
7. Những kiến thức, kỹ năng mà người học tích lũy được trong quá trình làm việc
và kết quả các mô-đun, tín chỉ, môn học người học đã tích lũy được trong quá trình học
tập ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp được công nhận và không phải học lại khi tham
gia học các chương trình đào tạo khác.
8. Người học sau khi tốt nghiệp được hưởng các chính sách sau đây:

94
a) Được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp công lập, lực lượng vũ trang theo quy định; ưu tiên đối với những người có bằng
tốt nghiệp loại giỏi trở lên;
b) Được hưởng tiền lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động dựa trên vị
trí việc làm, năng lực, hiệu quả làm việc nhưng không được thấp hơn mức lương cơ sở,
mức lương tối thiểu hoặc mức lương khởi điểm đối với công việc hoặc chức danh có
yêu cầu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Chính sách đối với người học để đi làm việc ở nước ngoài
1. Nhà nước có chính sách tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người lao động để đưa
đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài.
2. Trường hợp người đang học tập tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà đi làm việc
theo hợp đồng ở nước ngoài thì được bảo lưu kết quả học tập. Thời gian được bảo lưu
kết quả học tập không quá 05 năm.
Điều 64. Chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề
1. Nhà nước khuyến khích người học tham gia các kỳ thi tay nghề. Người đạt giải
trong các kỳ thi tay nghề quốc gia, thi tay nghề khu vực ASEAN hoặc thi tay nghề quốc
tế được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia có
bằng tốt nghiệp trung cấp và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi
đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của
pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường cao đẳng để học ngành, nghề phù hợp với
nghề đã đạt giải.
3. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực
ASEAN và thi tay nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng
tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung
học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường đại học để
học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải.
Chương VI - KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

95
Điều 65. Mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp
1. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn
nhất định của cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
2. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b) Chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp.
3. Việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
b) Trung thực, công khai, minh bạch;
c) Bình đẳng, định kỳ;
d) Bắt buộc đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành,
chuyên ngành hoặc nghề trọng điểm quốc gia, khu vực, quốc tế; cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và chương trình đào tạo các ngành, nghề phục vụ yêu cầu công tác quản lý nhà
nước.
Điều 66. Tổ chức, quản lý kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ đánh giá và
công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Nhà nước thành lập;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức, cá nhân thành
lập.
3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được thành lập khi có đề án
bảo đảm các điều kiện sau đây:

96
a) Có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b) Có đội ngũ cán bộ quản lý và kiểm định viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
4. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
được thu phí kiểm định theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương
quy định cụ thể về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục nghề nghiệp; điều kiện và thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, giải thể tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; công nhận kết quả kiểm định của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm
định viên; quản lý và cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc thực
hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Tổ chức tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo tiêu chuẩn, quy trình
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
nghề nghiệp.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
5. Nộp phí kiểm định chất lượng cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
6. Được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục nghề nghiệp.

97
7. Được khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các quyết định, kết luận,
hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục
nghề nghiệp.
Điều 68. Công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đã được kiểm định chất lượng
nếu đạt yêu cầu thì được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục nghề nghiệp. Giấy chứng nhận có giá trị trong thời hạn 05 năm.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không duy trì được chất
lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được
công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Duy trì và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Hằng năm, báo cáo kết quả tự đánh giá với cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp.
3. Được hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư để nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp và được tham gia đấu thầu thực hiện chỉ tiêu giáo dục nghề nghiệp theo đơn đặt
hàng của Nhà nước.
Điều 70. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được sử dụng làm căn cứ để:
1. Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
2. Người học lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo các trình
độ giáo dục nghề nghiệp;
3. Người sử dụng lao động tuyển dụng lao động;
4. Nhà nước thực hiện đầu tư, đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ đào tạo cho cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.

98
Chương VII - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 71. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và
tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục nghề
nghiệp;
b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
c) Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh
mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; ban hành
quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ
đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp;
d) Quy định việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
e) Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề
nghiệp;
g) Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp;
h) Quản lý và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
nghề nghiệp, người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên;
i) Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục nghề nghiệp;
k) Quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ về đào tạo nghề nghiệp;
l) Quản lý, tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp;
m) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

99
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm
quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành mình (nếu có) theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nhân lực của
địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân có tham gia giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp.
Điều 72. Thanh tra giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp.
2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục nghề nghiệp;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo về giáo dục nghề nghiệp;
d) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

100
Điều 73. Xử lý vi phạm
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tổ chức hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trái quy định của pháp luật;
b) Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
c) Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái quy định của pháp luật;
d) Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt
nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ;
đ) Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
ngược đãi, hành hạ người học;
e) Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
g) Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
h) Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thu tiền sai
quy định hoặc vì mục đích vụ lợi;
i) Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
k) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Điều 74. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động giáo dục
nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VIII - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

101
Điều 76. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12 như sau:
1. Điểm c và điểm d khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo
trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.”;
2. Điểm d khoản 1 Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học;
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quyết định
đối với trường cao đẳng;”;
3. Khoản 3 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy trong các
trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.”;
4. Thay thế các cụm từ trong một số điều như sau:
a) Thay cụm từ “trung tâm dạy nghề” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề
nghiệp” tại điểm b khoản 1 Điều 83;
b) Thay cụm từ “lớp dạy nghề” bằng cụm từ “lớp đào tạo nghề” tại điểm a khoản 1
Điều 69 và điểm b khoản 1 Điều 83;
c) Thay cụm từ “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề” bằng cụm từ
“Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương” tại các
Điều 45, 50, 51, 52, 54, 77, 105 và 113;
d) Thay cụm từ “cơ sở dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại
khoản 3 Điều 54;
đ) Thay cụm từ “trường dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại
khoản 1 Điều 89;
5. Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau:

102
a) Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 40 và khoản 1 Điều 41;
b) Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 41, điểm d khoản 1 Điều 51 và Điều 79;
c) Bỏ cụm từ “các trường cao đẳng và” tại đoạn 3 khoản 2 Điều 41;
d) Bỏ cụm từ “và lớp trung cấp chuyên nghiệp” tại điểm a và cụm từ “Trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề” tại điểm b khoản 1 Điều 69;
6. Bãi bỏ Mục 3 Chương II - Giáo dục nghề nghiệp gồm các Điều 32, 33, 34, 35,
36 và 37; bãi bỏ khoản 5 Điều 30, khoản 1 Điều 38, khoản 2 Điều 39, đoạn 2 khoản 1
Điều 40, điểm a khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 77.
Điều 77. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13
như sau:
1. Thay thế cụm từ “trường trung cấp chuyên nghiệp” bằng cụm từ “trường trung
cấp” tại khoản 3 Điều 37;
2. Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau:
a) Bỏ cụm từ “cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5, Điều 33, điểm a
khoản 1, khoản 3 Điều 36 và khoản 4 Điều 45;
b) Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 1 Điều 6;
c) Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 2, khoản 8 Điều 4, khoản 1 Điều 11,
Điều 14, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản
4 Điều 27 và Điều 28;
d) Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với
trường cao đẳng” tại khoản 5 Điều 9;
đ) Bỏ cụm từ “có trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng” tại
điểm b khoản 2 Điều 20;
e) Bỏ cụm từ “bằng tốt nghiệp cao đẳng” tại khoản 1 Điều 38;
g) Bỏ cụm từ “chương trình đào tạo cao đẳng” tại Điều 59;
3. Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 7, đoạn 2 khoản 1 Điều 27,
đoạn 2 khoản 2 Điều 27 và điểm a khoản 1 Điều 38.
Điều 78. Điều khoản chuyển tiếp

103
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tuyển sinh trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục tổ chức đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ cho
người học theo quy định của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 và Luật giáo
dục đại học số 08/2012/QH13 cho đến khi kết thúc khóa học.
Điều 79. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao
trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014./.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng

104
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Luật số: 08/2012/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2012

LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC


Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật giáo dục đại học.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt
động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm
chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính,
tài sản của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học vùng, đại
học quốc gia; viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; tổ chức và
cá nhân có liên quan đến giáo dục đại học.
Điều 3. Áp dụng Luật giáo dục đại học
Tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quản lý giáo dục đại học tuân theo
quy định của Luật này, Luật giáo dục và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

105
1. Giáo dục chính quy là hình thức đào tạo theo các khoá học tập trung toàn bộ thời gian
tại cơ sở giáo dục đại học để thực hiện chương trình đào tạo một trình độ của giáo dục
đại học.
2. Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là hình thức đào tạo
theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù
hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương trình đào tạo ở trình độ cao đẳng,
đại học.
3. Ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn của một lĩnh
vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất định. Ngành đào tạo bao gồm nhiều chuyên
ngành đào tạo.
4. Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn
chuyên sâu của một ngành đào tạo.
5. Liên thông trong giáo dục đại học là biện pháp tổ chức đào tạo trong đó người học
được sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành đào tạo
hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo hay trình độ đào tạo khác.
6. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo là yêu cầu tối thiểu về kiến thức,
kỹ năng mà người học phải đạt được sau khi kết thúc một chương trình đào tạo.
7. Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà phần lợi nhuận tích lũy hằng
năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học; các cổ
đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm
không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.
8. Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại
học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ
chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Điều 5. Mục tiêu của giáo dục đại học
1. Mục tiêu chung:

106
a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công
nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành
nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương
xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề
nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:
a) Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng
thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã
hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành
được đào tạo;
b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững
nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;
c) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng
chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu
quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những
vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo;
d) Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng,
có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý,
quy luật tự nhiên - xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ,
hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
Điều 6. Trình độ và hình thức đào tạo của giáo dục đại học
1. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại học,
trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho
người đã tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù.

107
2. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo hai hình thức là giáo
dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Điều 7. Cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
a) Trường cao đẳng;
b) Trường đại học, học viện;
c) Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là đại học);
d) Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
2. Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a) Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất;
b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất.
3. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
a) Cơ sở giáo dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Cơ sở giáo dục đại học liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong
nước.
Điều 8. Đại học quốc gia
1. Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa
lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển.
2. Đại học quốc gia có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu
khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia chịu sự quản
lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân
các cấp nơi đại học quốc gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của
Chính phủ và phù hợp với pháp luật.
Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết những
vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi cần thiết, giám đốc đại học quốc gia báo cáo

108
Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại
học quốc gia.
3. Chủ tịch hội đồng đại học quốc gia và giám đốc, phó giám đốc đại học quốc gia do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia.
Điều 9. Phân tầng cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kế
hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ sở
giáo dục đại học; thực hiện quản lý nhà nước.
2. Cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng nhằm đánh giá uy tín và chất lượng đào tạo;
phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước.
3. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng và xếp hạng theo các tiêu chí:
a) Vị trí, vai trò trong hệ thống giáo dục đại học;
b) Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo;
c) Cơ cấu các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ;
d) Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
đ) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
4. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng thành:
a) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu;
b) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng;
c) Cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành.
5. Chính phủ quy định tiêu chuẩn phân tầng cơ sở giáo dục đại học; ban hành khung xếp
hạng các cơ sở giáo dục đại học theo mỗi tầng và tiêu chuẩn của từng hạng trong khung
phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho giáo
dục đại học.
Thủ tướng Chính phủ công nhận xếp hạng đối với đại học, trường đại học; Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với trường cao đẳng; căn cứ kết quả
xếp hạng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định kế hoạch ưu tiên đầu tư,

109
giao nhiệm vụ và cơ chế quản lý đặc thù đối với các cơ sở giáo dục đại học phù hợp với
nhu cầu nhân lực và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn.
Căn cứ kết quả xếp hạng, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi
cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo để hỗ trợ cơ sở giáo
dục đại học tư thục về đất đai, tín dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Điều 10. Ngôn ngữ dùng trong cơ sở giáo dục đại học
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục đại học.
Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở giáo dục đại học quyết định việc dạy
và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường.
Điều 11. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học là sự phân bố, sắp xếp hệ thống các
trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học, với cơ cấu ngành nghề, trình độ đào
tạo phù hợp với quy mô dân số, vị trí địa lý, vùng lãnh thổ trên toàn quốc và từng địa
phương, cho từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quốc
phòng, an ninh của đất nước.
2. Nguyên tắc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học:
a) Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngành,
vùng, địa phương; bảo đảm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và cơ cấu vùng miền;
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân;
b) Bảo đảm tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục đại học, gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học, với sản xuất và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
c) Phù hợp với năng lực đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của toàn
xã hội; tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội tham gia xây dựng cơ sở giáo dục đại
học;
d) Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ chủ yếu, các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm và
các ngành trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng đặc biệt khó khăn.
3. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học gồm các nội dung chủ yếu sau:

110
a) Cơ cấu hệ thống giáo dục đại học và quy mô đào tạo theo ngành học, trình độ đào
tạo, loại hình cơ sở giáo dục đại học;
b) Phân bố các cơ sở giáo dục đại học theo tính chất, đặc điểm kinh tế - xã hội từng
vùng, từng địa phương;
c) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục;
d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật.
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học.
Điều 12. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
1. Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nhân lực có trình độ và chất lượng đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
2. Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng điểm để hình
thành một số cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao, theo định hướng nghiên cứu thuộc
lĩnh vực khoa học cơ bản, các ngành công nghệ cao và ngành kinh tế - xã hội then chốt
đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo cán
bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn
đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo
dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lập theo quy định
của pháp luật; cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục đại học vì mục đích vụ lợi.
4. Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh
hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức nghiên cứu khoa học và với doanh
nghiệp.
5. Nhà nước đặt hàng và bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đối với cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ.
6. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để
người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

111
7. Có chế độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ và chức
danh phó giáo sư, giáo sư của các cơ sở giáo dục đại học.
8. Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối
tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và đối tượng theo học các ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học.
Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội trong cơ sở
giáo dục đại học
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và
hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến
pháp, pháp luật.
2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục đại học được thành lập và hoạt động
theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của đoàn thể, tổ chức xã hội.
3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ
chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Chương II - TỔ CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Mục 1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 14. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học viện
1. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học viện công lập gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học; giám đốc, phó giám
đốc học viện;
c) Phòng, ban chức năng;
d) Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ;
đ) Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ;
e) Phân hiệu (nếu có);

112
g) Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
2. Trường cao đẳng, trường đại học thành viên của đại học có cơ cấu tổ chức theo quy
định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
3. Trường cao đẳng, trường đại học tư thục có cơ cấu tổ chức theo quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này và có hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
4. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức.
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của đại học
1. Hội đồng đại học.
2. Giám đốc, phó giám đốc.
3. Văn phòng, ban chức năng.
4. Trường đại học thành viên; viện nghiên cứu khoa học thành viên.
5. Trường cao đẳng thành viên; khoa, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ.
6. Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
7. Phân hiệu (nếu có).
8. Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
Điều 16. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường được thành lập ở trường cao đẳng, trường đại học, học viện công
lập.
2. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường. Hội đồng
trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt
động của nhà trường;
b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc
tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường;
d) Quyết nghị về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của cơ sở giáo
dục đại học;

113
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế
dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
3. Thành viên hội đồng trường:
a) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư đảng ủy, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện một số khoa, đại diện cơ quan chủ quản cơ
sở giáo dục đại học;
b) Một số thành viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất,
kinh doanh.
4. Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm.
Tiêu chuẩn chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng quy định tại khoản
2 Điều 20 của Luật này.
5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng.
Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
6. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội
đồng trường; nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường; việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng trường được quy định cụ thể
trong Điều lệ nhà trường.
Điều 17. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường cao đẳng, trường đại học tư thục.
2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Hội
đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông;
b) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt
động của nhà trường;
c) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc
tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
d) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng đầu
tư phát triển của nhà trường;

114
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, việc thực hiện quy chế
dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
3. Thành viên hội đồng quản trị:
a) Đại diện của các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo
quy định;
b) Hiệu trưởng; đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo dục đại học có trụ
sở; đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện giảng viên.
4. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu
kín.
Chủ tịch hội đồng quản trị phải có trình độ đại học trở lên.
5. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên
tắc tập thể, quyết định theo đa số.
6. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội
đồng quản trị; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký; việc công nhận,
không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, các thành viên hội đồng
quản trị được quy định trong Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 18. Hội đồng đại học
1. Hội đồng đại học có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của đại học;
b) Quyết nghị về phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của đại học;
d) Quyết nghị về việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các tổ chức quy định tại
khoản 3, 5, 6, 7 Điều 15 của Luật này; thông qua đề án thành lập, giải thể, sáp nhập,
chia, tách các tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này;
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng đại học, việc thực hiện quy chế
dân chủ trong các hoạt động của đại học.
2. Thành viên hội đồng đại học gồm:

115
a) Giám đốc, các phó giám đốc; bí thư đảng ủy, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh; hiệu trưởng các trường cao đẳng, đại học thành viên; viện
trưởng các viện nghiên cứu khoa học thành viên;
b) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước; một số thành viên hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh.
3. Nhiệm kỳ của hội đồng đại học là 05 năm và theo nhiệm kỳ của giám đốc đại học.
Hội đồng đại học làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
4. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và quyền hạn của hội
đồng đại học; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký; việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học được quy định cụ thể trong
Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.

Điều 19. Hội đồng khoa học và đào tạo


1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng trường
cao đẳng, trường đại học, giám đốc học viện, đại học, có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu
trưởng, giám đốc về việc xây dựng:
a) Quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển
dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm;
b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của nhà trường;
c) Đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào
tạo; định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và
công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng phụ trách đào
tạo, nghiên cứu khoa học; trưởng các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà
khoa học có uy tín đại diện cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn.
Điều 20. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học, giám đốc học viện, đại học (sau đây
gọi chung là hiệu trưởng) là người đại diện cho cơ sở giáo dục đại học trước pháp luật,

116
chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Hiệu trưởng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.
Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo
nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Tiêu chuẩn hiệu trưởng:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín về khoa học, giáo dục, có năng lực
quản lý và đã tham gia quản lý cấp khoa, phòng của cơ sở giáo dục đại học ít nhất 05
năm;
b) Có trình độ tiến sĩ đối với hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, đại học; có
trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng;
c) Có sức khoẻ tốt. Độ tuổi khi bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập
bảo đảm để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng:
a) Ban hành các quy chế, quy định trong cơ sở giáo dục đại học theo nghị quyết của hội
đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học;
b) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của cơ sở giáo dục đại
học theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học; bổ nhiệm,
bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các tổ chức của cơ sở giáo dục đại
học;
c) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại
học;
d) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý;
đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, bảo
đảm chất lượng giáo dục đại học;
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy
định;
g) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến và chịu sự giám sát
của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học;

117
h) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu
trước hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học;
i) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập, chủ tịch hội đồng quản trị cơ sở giáo
dục đại học tư thục là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công
tác quản lý tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp
hành các quy định về kế toán và kiểm toán. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tư thục
là đại diện chủ tài khoản theo ủy quyền, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài
khoản trong phạm vi được ủy quyền.
Điều 21. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
1. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự quản lý, điều
hành của cơ sở giáo dục đại học. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học không có tư cách
pháp nhân độc lập, đóng ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo
dục đại học, chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu.
2. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ theo sự điều hành của
hiệu trưởng, báo cáo với hiệu trưởng về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền
quản lý của địa phương.
3. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 22 của
Luật này.
Mục 2. THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC; CHO PHÉP, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 22. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học được thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có dự án thành lập phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đã được phê duyệt;

118
b) Có chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của
cơ sở giáo dục đại học về việc thành lập cơ sở giáo dục đại học và xác nhận về quyền sử
dụng đất;
c) Có xác nhận về khả năng tài chính đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục đại học của cơ
quan có thẩm quyền;
d) Đối với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài còn phải có Giấy chứng
nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sau thời hạn 04 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có
hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không được cho phép hoạt động đào tạo thì quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập hết hiệu lực.
Điều 23. Điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo
1. Cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học;
b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục thể
chất đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo; địa điểm xây dựng bảo đảm môi trường sư
phạm, an toàn cho người học, người dạy và người lao động theo nội dung dự án đã cam
kết;
c) Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định;
d) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu;
đ) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động
của cơ sở giáo dục đại học;
e) Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
2. Sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định cho phép hoạt động đào tạo có hiệu lực,
nếu cơ sở giáo dục đại học không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép
hoạt động đào tạo hết hiệu lực.
Điều 24. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học
Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau:

119
1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học;
2. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
3. Bảo đảm quyền lợi của giảng viên, viên chức, người lao động và người học;
4. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học.
Điều 25. Đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học bị đình chỉ hoạt động đào tạo trong những trường hợp sau
đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động
đào tạo;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
c) Người cho phép hoạt động đào tạo không đúng thẩm quyền;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ
phải đình chỉ hoạt động;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình
chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người lao động và người học.
Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì
người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép tiếp tục hoạt động đào
tạo.
Điều 26. Giải thể cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn
đến việc bị đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
cơ sở giáo dục đại học không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục đại học;

120
đ) Không thực hiện đúng cam kết theo dự án được phê duyệt sau thời hạn 05 năm, kể từ
ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực.
2. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục đại học phải xác định rõ lý do giải thể, các biện
pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người học và người lao động. Quyết
định giải thể cơ sở giáo dục đại học phải được công bố công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt
động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo
dục đại học
1. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép
thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách,
giải thể trường đại học, học viện, đại học và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện và thủ tục thành lập hoặc
cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập,
chia, tách, giải thể trường cao đẳng.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập đại học, học viện, trường đại học công
lập; quyết định cho phép thành lập trường đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có
vốn đầu tư nước ngoài.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng công lập;
quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng tư thục.
3. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục
đại học thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại
học.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ
hoạt động đào tạo đối với trường cao đẳng, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu
khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư
nước ngoài.
Chương III - NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

121
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳng, trường đại học, học viện
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.
2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất
lượng giáo dục đại học.
3. Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông
giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
4. Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán
bộ quản lý, viên chức, người lao động.
5. Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức,
nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội
đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư
phạm cho hoạt động giáo dục.
6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.
7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế theo
quy định của pháp luật.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất,
đầu tư trang thiết bị.
9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu
khoa học trong nước và nước ngoài.
10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục
đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.
11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đại học;
b) Quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động đào tạo của đại học;

122
c) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực, chia sẻ tài nguyên và cơ sở vật chất dùng
chung trong đại học;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Thanh tra Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi đại học đặt trụ sở theo quy định;
đ) Được chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ,
tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức bộ máy;
e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia
và các cơ sở giáo dục đại học thành viên; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành
viên.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo
trình độ tiến sĩ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ.
2. Phải có đơn vị chuyên trách là khoa, phòng hoặc ban để tổ chức và quản lý đào tạo
trình độ tiến sĩ.
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài
1. Xây dựng và thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giảng dạy, nghiên cứu khoa
học; xây dựng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị, giáo trình, tài liệu phục vụ
giảng dạy, học tập; bảo đảm chất lượng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại
học; tổ chức hoạt động đào tạo, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức và hoạt động theo quyết định cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào
tạo.
3. Công khai cam kết chất lượng đào tạo, công khai về nguồn lực và tài chính.
4. Chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

123
Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động và giải trình theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các bộ, ngành, cơ quan có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở
giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở và hoạt động.
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người học, giảng viên và những người lao
động khác, kể cả trong trường hợp chấm dứt hoặc buộc phải chấm dứt hoạt động trước
thời hạn.
6. Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam.
7. Được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức
và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo
đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức
độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực thực hiện quyền tự chủ hoặc vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ, bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Chương IV - HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 33. Mở ngành, chuyên ngành đào tạo
1. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được mở ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại
học, ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ:
a) Ngành và chuyên ngành đăng ký đào tạo phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, cả nước cũng như của từng lĩnh vực;
b) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu bảo đảm về số lượng, chất lượng,
trình độ và cơ cấu;
c) Có cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;

124
d) Có chương trình đào tạo bảo đảm chuẩn kiến thức và kỹ năng của người học sau khi
tốt nghiệp và đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào
tạo khác.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục mở
hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và ngành hoặc
chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; quyết định cho phép mở hoặc đình chỉ
hoạt động của ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào
tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Đại học quốc gia, các cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia được tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc mở ngành đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên
ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo đã
được phê duyệt thuộc lĩnh vực đào tạo của nhà trường khi có đủ năng lực đáp ứng các
điều kiện theo quy định.
Điều 34. Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh
1. Chỉ tiêu tuyển sinh:
a) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với các điều kiện về số lượng và chất
lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị;
b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách nhiệm công bố
công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng
đào tạo của cơ sở giáo dục đại học;
c) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh thì tuỳ theo
mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tuyển sinh:
a) Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét
tuyển;
b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách
nhiệm về công tác tuyển sinh.

125
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh và
ban hành quy chế tuyển sinh.
Điều 35. Thời gian đào tạo
1. Thời gian đào tạo các trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo dục
chính quy quy định tại Điều 38 của Luật giáo dục.
2. Thời gian đào tạo theo tín chỉ được xác định trên cơ sở số học phần và khối lượng tín
chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số học phần và khối lượng tín chỉ tích
lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo.
3. Thời gian đào tạo mỗi trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo
dục thường xuyên dài hơn ít nhất là một học kỳ so với thời gian đào tạo theo hình thức
giáo dục chính quy.
Điều 36. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học
1. Chương trình đào tạo:
a) Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ
năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá đối với
mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình
độ và với các chương trình đào tạo khác;
b) Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng
của học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức, kết cấu chương
trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, luận văn, luận án;
c) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nước
ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học;
d) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định,
ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
đ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm
định bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây

126
phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung
xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết
các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới; không có nội dung truyền bá tôn giáo;
e) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như chương
trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.
2. Giáo trình giáo dục đại học:
a) Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy
định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục tiêu của
các trình độ đào tạo của giáo dục đại học;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn giáo trình sử dụng chung các môn lý luận
chính trị, quốc phòng - an ninh để làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo
dục đại học;
c) Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình
giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong cơ sở giáo dục đại học
trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục
đại học thành lập;
d) Cơ sở giáo dục đại học phải thực hiện các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền
trong sử dụng giáo trình và công bố công trình nghiên cứu khoa học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu
về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của
giáo dục đại học; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình
độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy định các môn học bắt buộc trong chương trình
đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài; quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng
dạy, giáo trình giáo dục đại học.
Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo
1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc tín chỉ.

127
2. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo
khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương trình đào tạo đối với mỗi
trình độ đào tạo, hình thức đào tạo.
3. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học theo hình
thức giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục là trường đại học, trường cao đẳng,
trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trường của
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân
dân với điều kiện cơ sở giáo dục được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi
trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo và liên kết đào tạo.
Điều 38. Văn bằng giáo dục đại học
1. Văn bằng giáo dục đại học được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ
đào tạo theo một hình thức đào tạo, gồm: bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại
học, bằng thạc sĩ và bằng tiến sĩ.
a) Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo cao đẳng, có đủ điều kiện thì được dự thi
tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy
đủ số tín chỉ theo quy định và đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được
hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng;
b) Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi
tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số
tín chỉ theo quy định và đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được hiệu
trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học;
c) Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ
luận văn, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp
bằng thạc sĩ;
d) Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện thì được
bảo vệ luận án, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại
học cấp bằng tiến sĩ.

128
2. Cơ sở giáo dục đại học in phôi văn bằng, cấp văn bằng cho người học; công bố công
khai các thông tin liên quan về văn bằng cho người học trên trang thông tin điện tử của
cơ sở giáo dục đại học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mẫu văn bằng giáo dục đại học; việc in,
quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng giáo dục đại học; quy định trách nhiệm và
thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam khi liên kết đào tạo với
cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo dục đại học tại Việt Nam; ký
hiệp định tương đương và công nhận văn bằng với các nước, tổ chức quốc tế; quy định
trình tự, thủ tục công nhận văn bằng giáo dục đaị học do cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài cấp.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho
những người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành
chuyên môn đặc thù.
Chương V - HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 39. Mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, năng lực nghiên cứu và khả năng ứng dụng
khoa học và công nghệ của giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, viên chức.
2. Hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho người học; phát hiện và
bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao.
3. Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới để phát triển khoa học và giáo dục, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
Điều 40. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, khoa
học công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm mới.
2. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất và
đời sống.

129
3. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu phục vụ đào tạo và nghiên cứu
khoa học, các vườn ươm công nghệ, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới.
4. Tham gia tuyển chọn, tư vấn, phản biện, thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng khoa học
và công nghệ, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng.
Điều 41. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động khoa
học và công nghệ
1. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.
2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải
pháp mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với năng lực khoa học, công
nghệ của nhà trường.
4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Sử dụng tiền, tài sản, giá trị tài sản trí tuệ, các nguồn thu hợp pháp để thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh.
6. Thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
7. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ; công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.
8. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ; giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật.
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Trách nhiệm của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ
1. Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa
học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, ưu tiên cho các cơ sở giáo dục đại
học có tiềm lực mạnh về nhân lực nghiên cứu và triển khai ứng dụng.

130
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển khoa học
và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ,
ngành có liên quan quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo
dục đại học.
Chương VI - HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 43. Mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế
1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục đại
học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
2. Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục đại học phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Điều 44. Các hình thức hợp tác quốc tế của cơ sở giáo dục đại học
1. Liên kết đào tạo.
2. Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam.
3. Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tổ chức hội nghị, hội thảo
khoa học.
4. Tư vấn, tài trợ, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị.
5. Bồi dưỡng, trao đổi giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và người học.
6. Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công
nghệ; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt
động đào tạo, khoa học và công nghệ.
7. Tham gia các tổ chức giáo dục, khoa học, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế.
8. Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam ở nước ngoài.
9. Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Liên kết đào tạo với nước ngoài
1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực hiện chương trình hợp tác
đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài,

131
nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không
hình thành pháp nhân mới.
2. Chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình của nước ngoài hoặc
chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình đào tạo được thực hiện toàn bộ
tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài.
3. Các cơ sở giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài phải đảm bảo những điều
kiện về đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình, nội dung giảng dạy; tư
cách pháp lý; giấy chứng nhận kiểm định chất lượng do cơ quan kiểm định chất lượng
nước ngoài cấp hoặc do Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; giấy phép đào tạo trong
lĩnh vực liên kết.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước
ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Giám đốc đại học phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trình độ cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tổ chức tại đại học.
5. Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc
bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, cơ sở
giáo dục đại học phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người học và người lao
động; bồi hoàn kinh phí cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, các
quyền lợi khác của giảng viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc
thỏa ước lao động tập thể, thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có).
6. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai các thông tin liên quan về chương
trình liên kết đào tạo với nước ngoài trên trang thông tin điện tử của nhà trường và
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 46. Văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có chức năng đại diện cho
cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.
2. Văn phòng đại diện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thúc đẩy hợp tác với cơ sở giáo dục đại học Việt Nam thông qua việc xúc tiến xây
dựng các chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực giáo dục đại học;

132
b) Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội thảo, triển lãm trong
lĩnh vực giáo dục đại học nhằm giới thiệu về tổ chức, cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài;
c) Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục đại học đã ký kết
với các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam;
d) Không được thực hiện hoạt động giáo dục đại học sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam và
không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục
đại học nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cơ sở giáo dục đại học nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện
tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có thời gian hoạt động giáo dục đại học ít nhất là 05 năm ở nước sở tại;
c) Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng;
d) Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt
Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đại học.
5. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài chấm dứt hoạt động trong
các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn ghi trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài thành lập văn phòng đại diện;
c) Giấy phép bị thu hồi vì không hoạt động sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp
giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia hạn giấy phép;
d) Bị phát hiện có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng
đại diện;
đ) Có những hoạt động trái với nội dung của giấy phép;
e) Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động hợp
tác quốc tế

133
1. Thực hiện các hình thức hợp tác quốc tế quy định tại Điều 44 của Luật này.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 48. Trách nhiệm của Nhà nước về hợp tác quốc tế
1. Chính phủ có chính sách phù hợp thực hiện các cam kết song phương và đa phương,
nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học
theo nguyên tắc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với
chiến lược và quy hoạch phát triển giáo dục đại học; tăng cường quản lý về liên doanh,
liên kết giáo dục đại học với nước ngoài.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách đầu tư, chế độ đãi ngộ nhằm thu hút các
nhà khoa học và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động tài trợ, giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; quy định cụ thể điều kiện, thủ tục về
hợp tác quốc tế quy định tại các điều 44, 45 và 46 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc khuyến khích cơ sở giáo dục đại
học đầu tư, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trong hoạt động giảng dạy, đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với nước ngoài; quy định việc quản lý
hoạt động cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam, việc liên kết của cơ sở giáo
dục đại học Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.
Chương VII: BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC
Điều 49. Mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học
1. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục đại học:
a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đại học;
b) Xác nhận mức độ cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu
giáo dục đại học trong từng giai đoạn nhất định;
c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục đại học giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo;

134
d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo và
nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
2. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục đại học:
a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
b) Trung thực, công khai, minh bạch;
c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.
3. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học:
a) Cơ sở giáo dục đại học;
b) Chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc đảm bảo chất lượng
giáo dục đại học
1. Thành lập tổ chức chuyên trách về bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.
3. Tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng ký kiểm định
chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học.
4. Duy trì và phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, gồm:
a) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên;
b) Chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập;
c) Phòng học, phòng làm việc, thư viện, hệ thống công nghệ thông tin, phòng thí
nghiệm, cơ sở thực hành, ký túc xá và các cơ sở dịch vụ khác;
d) Nguồn lực tài chính.
5. Công bố công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, kết quả đào tạo và
nghiên cứu khoa học, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng trên trang thông tin điện
tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học về kiểm định chất
lượng giáo dục đại học
1. Chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục.

135
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
3. Được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong số các tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận để kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo.
4. Được khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các quyết định, kết luận, hành
vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại
học.
Điều 52. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhiệm vụ đánh giá và công nhận cơ sở
giáo dục đại học và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học.
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập khi có đề án thành lập phù
hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; được phép hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục khi có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, đội ngũ
kiểm định viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục
đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn đối với
chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, yêu cầu tối thiểu để chương
trình đào tạo được thực hiện; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại
học; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục; việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo
dục; quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục; cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 53. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học Kết quả kiểm
định chất lượng giáo dục đại học được sử dụng làm căn
cứ để xác định chất lượng giáo dục đại học, vị thế và uy tín của cơ sở giáo dục đại học;
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; hỗ trợ đầu tư, giao nhiệm vụ; là căn cứ để
Nhà nước và xã hội giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

136
Chương VIII - GIẢNG VIÊN
Điều 54. Giảng viên
1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất,
đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp
vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục.
2. Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo
sư, giáo sư.
3. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên.
Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ giáo dục và
đào tạo quy định.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ từ thạc sĩ trở
lên làm giảng viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên.
Điều 55. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên
1. Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng
chương trình đào tạo.
2. Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất
lượng đào tạo.
3. Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp
vụ và phương pháp giảng dạy.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên.
5. Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các
quyền, lợi ích chính đáng của người học.
6. Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công tác Đảng, đoàn
thể và các công tác khác.
7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.

137
8. Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân
dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
9. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Chính sách đối với giảng viên
1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp
thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu
đãi theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước có chính sách điều động, biệt phái giảng viên làm việc tại cơ sở giáo dục
đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích giảng viên
trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng thuận lợi đến công tác tại các cơ sở giáo dục đại
học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để giảng viên ở
vùng này an tâm công tác.
4. Giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư công tác
trong cơ sở giáo dục đại học có thể kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu
để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian
làm việc, đồng thời cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với giảng viên trong cơ sở giáo
dục đại học.
Điều 57. Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên
1. Giảng viên thỉnh giảng trong cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Điều 74 của
Luật giáo dục.
Giảng viên thỉnh giảng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền theo hợp đồng
thỉnh giảng được ký giữa hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học với giảng viên thỉnh giảng.
2. Cơ sở giáo dục đại học được mời giảng viên thỉnh giảng, mời báo cáo viên là các
chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân ở trong nước và nước ngoài.

138
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về giảng viên thỉnh giảng và báo
cáo viên.
Điều 58. Các hành vi giảng viên không được làm
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học và người khác.
2. Gian lận trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học.
3. Lợi dụng danh hiệu nhà giáo và hoạt động giáo dục để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
Chương IX - NGƯỜI HỌC
Điều 59. Người học
Người học là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học,
gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học; học
viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ.
Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học
1. Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy định.
2. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ sở giáo dục đại
học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an
ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập và thi cử, phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội.
4. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo,
nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện.
5. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, các
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
6. Đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các điều kiện
bảo đảm chất lượng giáo dục.
7. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng hưởng ưu tiên và chính
sách xã hội.
8. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Các hành vi người học không được làm

139
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo
dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi
công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật.
Điều 62. Chính sách đối với người học
1. Người học trong cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách về học bổng và
trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, tín dụng giáo dục, miễn, giảm phí dịch vụ công cộng
theo quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục.
2. Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng,
trợ cấp xã hội.
3. Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu tiên đối với người học thuộc đối tượng
được hưởng ưu tiên và chính sách xã hội.
Điều 63. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước
1. Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào
tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước
Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước
trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo, nếu
không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày người học được công nhận tốt nghiệp, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phân công làm việc đối với người học đã được
công nhận tốt nghiệp, quá thời hạn trên, nếu người học không được phân công làm việc
thì không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
3. Chính phủ quy định cụ thể về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo.
Chương X - TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 64. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học
Các nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học bao gồm:

140
1. Ngân sách nhà nước (nếu có);
2. Học phí và lệ phí tuyển sinh;
3. Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ;
4. Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước
ngoài;
5. Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
6. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Học phí, lệ phí tuyển sinh
1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục
đại học để bù đắp chi phí đào tạo.
2. Chính phủ quy định nội dung, phương pháp xây dựng mức học phí, lệ phí tuyển sinh,
khung học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập.
3. Cơ sở giáo dục đại học công lập được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức
thu học phí, lệ phí tuyển sinh nằm trong khung học phí, lệ phí tuyển sinh do Chính phủ
quy định.
4. Cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài
được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo
quy định của pháp luật.
5. Mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh phải được công bố công khai cùng thời điểm với
thông báo tuyển sinh.
6. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao được thu học
phí tương xứng với chất lượng đào tạo.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chí xác định chương trình đào tạo chất
lượng cao; có trách nhiệm quản lý, giám sát mức thu học phí tương xứng với chất lượng
đào tạo.
Điều 66. Quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế và công
khai tài chính theo quy định của pháp luật.

141
2. Cơ sở giáo dục đại học có sử dụng ngân sách nhà nước được Nhà nước giao nhiệm
vụ gắn với nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử
dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học
của cơ sở giáo dục đại học tư thục được sử dụng như sau:
a) Dành ít nhất 25% để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo
dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên,
viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của
người học hoặc cho các mục đích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội. Phần này được
miễn thuế;
b) Phần còn lại, nếu phân phối cho các nhà đầu tư và người lao động của cơ sở giáo dục
đại học thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Giá trị tài sản tích lũy được trong quá trình hoạt động của cơ sở giáo dục đại học tư
thục và giá trị của các tài sản được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng cho cơ sở giáo dục đại học
tư thục là tài sản chung không chia, được quản lý theo nguyên tắc bảo toàn và phát
triển.
5. Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của cơ sở
giáo dục đại học.
6. Chính phủ quy định phương thức và tiêu chí phân bổ nguồn ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục đại học, về tài chính của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài trong hoạt động giáo dục.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm
tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đúng mục đích nguồn tài chính tại các cơ sở giáo
dục đại học.
Điều 67. Quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; tự chủ, tự

142
chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách
nhà nước.
2. Tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục đại học tư thục quản lý và
tài sản mà cơ sở giáo dục đại học tư thục được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng phải được sử
dụng đúng mục đích, không chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển thành
sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình thức nào.
3. Tài sản của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bảo hộ
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm
tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của cơ sở giáo dục đại học theo
quy định của Chính phủ.
Chương XI - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
giáo dục đại học.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học.
3. Quy định khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra tối thiểu của người
học sau khi tốt nghiệp; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của
cơ sở giáo dục đại học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành giáo trình, tài liệu
giảng dạy; quy chế thi và cấp văn bằng, chứng chỉ.
4. Quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục đại học, chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học, chuẩn đối
với chương trình đào tạo các trình độ giáo dục đại học và yêu cầu tối thiểu để chương
trình đào tạo được thực hiện, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý
nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục đại học.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đại học.

143
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý giáo
dục đại học.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học.
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực giáo dục đại học.
10. Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học.
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự
nghiệp giáo dục đại học.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về giáo dục đại học.
Điều 69. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục đại học.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục đại học theo thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo phân cấp của Chính phủ; kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; thực hiện xã hội
hoá giáo dục đại học; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục đại học tại địa phương.
Điều 70. Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra hoạt động giáo dục đại học, bao gồm:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục đại học;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục đại học;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về
giáo dục đại học.

144
2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành về giáo dục đại học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra
về giáo dục đại học. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về giáo dục đại học theo
phân công và phân cấp của Chính phủ.
4. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự thanh tra và tự kiểm tra theo quy định của pháp
luật. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm tra trong
cơ sở giáo dục đại học.
Điều 71. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính; cá nhân còn có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
1. Thành lập cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái pháp luật;
2. Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
3. Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái pháp luật;
4. Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
5. Xâm phạm nhân phẩm, thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; ngược đãi, hành
hạ người học;
6. Vi phạm quy định về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học;
7. Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục đại học;
8. Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục đại học để thu tiền sai quy định
hoặc vì mục đích vụ lợi;
9. Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học;
10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 72. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

145
Điều 73. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI


Nguyễn Sinh Hùng

146
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Luật số: 34/2018/QH14 Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2018

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học số

08/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật

số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Luật này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, tổ chức và cá nhân có liên quan đến

giáo dục đại học.

2. Viện hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa

học và công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ thực hiện tuyển sinh và đào tạo

theo quy định của Luật này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

147
1. Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện

chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ,

phục vụ cộng đồng.

2. Trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại

học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này.

3. Đại học là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực, được cơ cấu tổ

chức theo quy định của Luật này; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực

hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung.

4. Đơn vị thành viên là trường đại học, viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân, do Thủ

tướng Chính phủ thành lập, cho phép thành lập theo quy định của pháp luật; được tự

chủ trong tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt

động của đại học.

5. Đơn vị trực thuộc là đơn vị có tư cách pháp nhân của cơ sở giáo dục đại học, do hội

đồng trường, hội đồng đại học quyết định thành lập; tổ chức và hoạt động theo quy định

của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

6. Đơn vị thuộc là đơn vị không có tư cách pháp nhân của cơ sở giáo dục đại học, do hội

đồng trường, hội đồng đại học quyết định việc thành lập; tổ chức và hoạt động theo quy

chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với quy định của pháp

luật.

7. Trường là đơn vị đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học, do hội đồng trường, hội đồng

đại học quyết định việc thành lập theo quy định của Chính phủ, tổ chức và hoạt động

theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

148
8. Ngành là tập hợp kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong phạm vi hoạt động nghề

nghiệp, khoa học và công nghệ, do Bộ Giáo dục và Đào tạo thống kê, phân loại.

9. Chuyên ngành là một phần kiến thức và kỹ năng chuyên môn sâu có tính độc lập

trong một ngành, do cơ sở giáo dục đại học quyết định.

10. Lĩnh vực là tập hợp các nhóm ngành có điểm chung về kiến thức, kỹ năng chuyên

môn trong phạm vi hoạt động nghề nghiệp, khoa học và công nghệ, do Thủ tướng

Chính phủ thống kê, phân loại.

11. Quyền tự chủ là quyền của cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mục tiêu và lựa

chọn cách thức thực hiện mục tiêu; tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về hoạt

động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và hoạt động khác trên

cơ sở quy định của pháp luật và năng lực của cơ sở giáo dục đại học.

12. Trách nhiệm giải trình là việc cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm báo cáo, minh

bạch thông tin đối với người học, xã hội, cơ quan quản lý có thẩm quyền, chủ sở hữu và

các bên liên quan về việc tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện đúng quy định,

cam kết của cơ sở giáo dục đại học.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Trình độ và hình thức đào tạo của giáo dục đại học

1. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học bao gồm trình độ đại học, trình độ thạc sĩ

và trình độ tiến sĩ.

2. Hình thức đào tạo để cấp văn bằng các trình độ đào tạo của giáo dục đại học bao gồm

chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa. Việc chuyển đổi giữa các hình thức đào tạo

được thực hiện theo nguyên tắc liên thông.

149
3. Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức hoạt động giáo dục thường xuyên, cung cấp

dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với ngành,

lĩnh vực đào tạo của mỗi cơ sở theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu học tập

suốt đời của người học.

4. Chính phủ quy định trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc

thù.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ

sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật

Đại học quốc gia, đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia,

nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.

2. Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm:

a) Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và

là đại diện chủ sở hữu;

b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo

đảm điều kiện hoạt động.

Cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học

mà nhà đầu tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định

cho phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học; hoạt

động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận tích lũy

150
hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ

sở giáo dục đại học.

Chỉ chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt

động không vì lợi nhuận.

3. Các loại hình cơ sở giáo dục đại học bình đẳng trước pháp luật.

4. Căn cứ vào năng lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở giáo dục đại học xác

định mục tiêu phát triển, định hướng hoạt động như sau:

a) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu;

b) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc công nhận cơ sở giáo dục đại học theo định hướng

nghiên cứu trên cơ sở kết quả đào tạo, nghiên cứu; chuyển trường đại học thành đại

học; liên kết các trường đại học thành đại học; việc chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học

tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; nguyên tắc

đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học; tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học

được thành lập theo hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam và bên ký kết nước ngoài.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Xếp hạng cơ sở giáo dục đại học

1. Xếp hạng cơ sở giáo dục đại học nhằm đánh giá uy tín, chất lượng, hiệu quả hoạt

động theo tiêu chí nhất định, đáp ứng nhu cầu thông tin cho cá nhân, tổ chức có liên

quan.

151
2. Cơ sở giáo dục đại học chủ động lựa chọn, tham gia các bảng xếp hạng có uy tín

trong nước, quốc tế.

3. Pháp nhân phi thương mại Việt Nam được thực hiện xếp hạng cơ sở giáo dục đại

học; phải bảo đảm trung thực, khách quan, minh bạch, có trách nhiệm công khai,

giải trình về phương pháp, tiêu chí và kết quả xếp hạng.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học

1. Việc lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm sử dụng hiệu quả

nguồn lực; xây dựng hài hòa hệ thống giáo dục đại học công lập và tư thục; phát triển

cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; tạo cơ chế hình thành đại

học, các trung tâm đại học lớn của đất nước, đáp ứng nhu cầu học tập của Nhân dân,

thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và hội nhập quốc tế.

2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật quy

hoạch và các nội dung sau đây:

a) Xác định mục tiêu, phương hướng phát triển của hệ thống giáo dục đại học;

b) Ban hành chuẩn cơ sở giáo dục đại học để thực hiện quy hoạch;

c) Sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực để phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại

học, nâng cao chất lượng đào tạo, phù hợp với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trình độ

152
cao, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch mạng

lưới cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy

định khác của pháp luật có liên quan.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học

1. Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.

2. Phân bổ ngân sách và nguồn lực cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh tranh,

bình đẳng, hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng nghiên

cứu và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác.

Ưu tiên, ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và chính sách khác để phát triển giáo dục đại

học.

3. Ưu tiên đầu tư phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo mang tầm khu

vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao; phát triển một số ngành đặc thù,

cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia,

nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.

Khuyến khích quá trình sắp xếp, sáp nhập các trường đại học thành đại học lớn; ứng

dụng công nghệ trong giáo dục đại học.

4. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục đại

học tư thục; ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; có

153
chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo dục

và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học; có chính sách miễn, giảm

thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham gia

chương trình tín dụng sinh viên.

5. Có chính sách đồng bộ để bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học gắn liền

với trách nhiệm giải trình.

6. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nghiên cứu triển khai ứng

dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh

nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; có chính sách ưu đãi về thuế cho các sản phẩm

khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp tiếp nhận, tạo điều kiện để người học và giảng viên thực hành, thực tập,

nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

7. Thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng giảng viên; chú trọng

phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư đầu ngành trong cơ sở giáo dục

đại học.

8. Ưu tiên đối với người được hưởng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,

người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người học ngành đặc thù

đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong

giáo dục đại học.

9. Khuyến khích, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm phát triển giáo dục đại

học Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

154
“Điều 14. Cơ cấu tổ chức của trường đại học

1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học bao gồm:

a) Hội đồng trường đại học, hội đồng học viện (sau đây gọi chung là hội đồng trường);

b) Hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện (sau đây gọi chung là hiệu trưởng

trường đại học); phó hiệu trưởng trường đại học, phó giám đốc học viện (sau đây gọi

chung là phó hiệu trưởng trường đại học);

c) Hội đồng khoa học và đào tạo; hội đồng khác (nếu có);

d) Khoa, phòng chức năng, thư viện, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức phục vụ

đào tạo khác;

đ) Trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh

và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của trường đại học.

2. Cơ cấu tổ chức cụ thể của trường đại học, mối quan hệ và mức độ tự chủ của đơn vị

thuộc, trực thuộc trường đại học được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của

trường đại học.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Cơ cấu tổ chức của đại học

1. Cơ cấu tổ chức của đại học bao gồm:

a) Hội đồng đại học;

b) Giám đốc đại học; phó giám đốc đại học;

c) Hội đồng khoa học và đào tạo; hội đồng khác (nếu có);

d) Trường đại học, viện nghiên cứu thành viên (nếu có); trường, ban chức năng, tổ chức

khoa học và công nghệ, thư viện và tổ chức phục vụ đào tạo khác;

155
đ) Khoa, phân hiệu, viện nghiên cứu, trung tâm, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở

kinh doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của đại học.

2. Cơ cấu tổ chức cụ thể của đại học, mối quan hệ, mức độ tự chủ của đơn vị thành viên

và đơn vị thuộc, trực thuộc đại học được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động

của đại học.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Hội đồng trường của trường đại học công lập

1. Hội đồng trường của trường đại học công lập là tổ chức quản trị, thực hiện quyền đại

diện của chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan.

2. Hội đồng trường của trường đại học công lập có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm của trường đại

học; chủ trương phát triển trường đại học thành đại học hoặc việc sáp nhập với trường

đại học khác;

b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở

của trường đại học phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật

có liên quan;

c) Quyết định phương hướng tuyển sinh, mở ngành, đào tạo, liên kết đào tạo, hoạt động

khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; chính sách bảo đảm chất lượng giáo dục đại

học, hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động;

d) Quyết định về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải

thể các đơn vị của trường đại học; ban hành danh mục vị trí việc làm, tiêu chuẩn và điều

156
kiện làm việc của từng vị trí; quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, giảng

viên, viên chức và người lao động phù hợp với quy định của pháp luật;

đ) Quyết định và trình cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định công nhận, bãi

nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm phó

hiệu trưởng trường đại học trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng trường đại học; việc

quyết định các chức danh quản lý khác do quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại

học quy định; tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của chủ tịch hội

đồng trường, hiệu trưởng trường đại học; lấy phiếu tín nhiệm đối với chủ tịch hội đồng

trường, hiệu trưởng trường đại học vào giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất theo quy chế tổ

chức và hoạt động của trường đại học;

e) Quyết định chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển trường đại học; chính

sách học phí, hỗ trợ người học; phê duyệt kế hoạch tài chính; thông qua báo cáo tài

chính hằng năm, báo cáo quyết toán kinh phí đối với các nguồn thu hợp pháp của

trường đại học;

g) Quyết định chủ trương đầu tư và sử dụng tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm quyền của

trường đại học theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học; quyết định chính

sách tiền lương, thưởng, quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý trường đại học

theo kết quả, hiệu quả công việc và vấn đề khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của

trường đại học;

h) Giám sát việc thực hiện quyết định của hội đồng trường, việc tuân thủ pháp luật, thực

hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của trường đại học và trách nhiệm giải trình của

hiệu trưởng trường đại học; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của trường

157
đại học; báo cáo hằng năm trước hội nghị toàn thể của trường đại học về kết quả giám

sát và kết quả hoạt động của hội đồng trường;

i) Tuân thủ pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý có thẩm

quyền và các bên liên quan về các quyết định của hội đồng trường; thực hiện công khai,

minh bạch thông tin, chế độ báo cáo; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm

quyền; thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của hội

đồng trường; chịu sự giám sát của xã hội, cá nhân và tổ chức trong trường đại học;

k) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác được quy định trong quy chế tổ chức và

hoạt động của trường đại học.

3. Số lượng, cơ cấu và trách nhiệm của thành viên hội đồng trường của trường đại học

công lập được quy định như sau:

a) Số lượng thành viên hội đồng trường phải là số lẻ, tối thiểu là 15 người, bao gồm các

thành viên trong và ngoài trường đại học;

b) Thành viên trong trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành viên bầu

bởi hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học.

Thành viên đương nhiên bao gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ tịch

công đoàn và đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người

học của trường đại học.

Thành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên chiếm tỷ lệ tối thiểu là 25% tổng số thành

viên của hội đồng trường; đại diện viên chức và người lao động;

c) Thành viên ngoài trường đại học chiếm tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng số thành viên của

hội đồng trường, bao gồm đại diện của cơ quan quản lý có thẩm quyền; đại diện của

158
cộng đồng xã hội do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học bầu

bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh

nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động;

d) Thành viên hội đồng trường thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của hội đồng

trường do chủ tịch hội đồng trường phân công và nhiệm vụ khác theo quy định của

pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học; tham gia đầy đủ các phiên

họp của hội đồng trường, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn

của mình.

4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng trường và trách nhiệm, quyền hạn của chủ

tịch hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định như sau:

a) Chủ tịch hội đồng trường là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, có

kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; độ tuổi

đảm nhiệm chức vụ chủ tịch hội đồng trường theo quy định của pháp luật;

b) Chủ tịch hội đồng trường do hội đồng trường bầu trong số các thành viên của hội

đồng trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín và được cơ quan quản lý có thẩm

quyền ra quyết định công nhận; trường hợp thành viên ngoài trường đại học trúng cử

chủ tịch hội đồng trường thì phải trở thành cán bộ cơ hữu của trường đại học; chủ tịch

hội đồng trường không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý trong trường đại học;

c) Chủ tịch hội đồng trường có trách nhiệm và quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch

hoạt động hằng năm; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của hội đồng trường; ký

văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường; sử dụng bộ máy tổ chức và

159
con dấu của trường đại học để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của hội

đồng trường; thực hiện nhiệm vụ của thành viên hội đồng trường, nhiệm vụ và quyền

hạn khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học;

d) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

5. Danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường đại học công lập

được quy định như sau:

a) Danh sách chủ tịch và thành viên hội đồng trường được công khai trên trang thông

tin điện tử của trường đại học sau khi được cơ quan quản lý có thẩm quyền công nhận;

b) Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm. Hội đồng trường họp định kỳ ít nhất 03

tháng một lần và họp đột xuất theo đề nghị của chủ tịch hội đồng trường, của hiệu

trưởng trường đại học hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên của hội đồng

trường. Cuộc họp hội đồng trường là hợp lệ khi có trên 50% tổng số thành viên dự họp,

trong đó có thành viên ngoài trường đại học;

c) Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, trừ trường

hợp quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học quy định tỷ lệ biểu quyết cao hơn;

quyết định của hội đồng trường được thể hiện bằng hình thức nghị quyết.

6. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học công lập quy định về hội đồng

trường bao gồm nội dung sau đây:

a) Tiêu chuẩn, số nhiệm kỳ, việc ủy quyền của chủ tịch hội đồng trường;

b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch (nếu có) và

thư ký hội đồng trường;

160
c) Số lượng, cơ cấu thành viên; việc bổ sung, thay thế thành viên; hình thức quyết định

của hội đồng trường đối với từng loại hoạt động;

d) Thủ tục hội đồng trường quyết định nhân sự hiệu trưởng trường đại học, việc quyết

định chức danh quản lý khác của trường đại học trong quy trình bổ nhiệm nhân sự; căn

cứ và thủ tục đề xuất bãi nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường đại học; số lượng cán

bộ quản lý cấp phó; thời gian tối đa giữ chức vụ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chức

danh quản lý khác của trường đại học;

đ) Ngân sách hoạt động, cơ quan thường trực, cơ quan kiểm soát và bộ máy giúp việc

của hội đồng trường; thủ tục, thành phần của hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu

của trường đại học;

e) Phân định trách nhiệm và quyền hạn khác giữa hội đồng trường và hiệu trưởng

trường đại học;

g) Nội dung khác theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng trường.

7. Hội đồng trường của trường đại học công lập thành viên trong đại học thực hiện quy

định tại Điều này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.

8. Chính phủ quy định chi tiết về quy trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng

trường; việc công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm,

miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; tổ chức hội đồng trường của cơ sở

giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.”.

11. Bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 như sau:

“Điều 16a. Nhà đầu tư

161
1. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài đầu tư thành lập cơ sở

giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận

bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

2. Nhà đầu tư có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Thông qua chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học, kế hoạch phát triển

trường đại học thành đại học hoặc việc sáp nhập với trường đại học khác theo đề xuất

của hội đồng trường, hội đồng đại học;

b) Quyết định tổng vốn góp của nhà đầu tư, dự án đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại

học, việc huy động vốn đầu tư (nếu có); phương án sử dụng phần chênh lệch thu chi

hằng năm hoặc phương án xử lý lỗ của cơ sở giáo dục đại học; thông qua báo cáo tài

chính hằng năm của cơ sở giáo dục đại học;

c) Bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên bầu của hội đồng trường, hội đồng

đại học; thông qua tiêu chuẩn, phương án nhân sự hiệu trưởng trường đại học, giám đốc

đại học do hội đồng trường, hội đồng đại học đề xuất;

d) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động của hội đồng trường, hội đồng đại học;

đ) Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính của cơ sở giáo dục đại học;

thông qua nội dung liên quan đến tài chính, tài sản trong quy chế tổ chức và hoạt động

của cơ sở giáo dục đại học, về chính sách tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của

chức danh quản lý trong cơ sở giáo dục đại học;

e) Góp vốn đầy đủ, đúng hạn và giám sát việc góp vốn vào cơ sở giáo dục đại học theo

đề án thành lập cơ sở giáo dục đại học;

162
g) Thành lập ban kiểm soát để kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý, điều hành của hội

đồng trường, hội đồng đại học, hiệu trưởng trường đại học, phó hiệu trưởng trường đại

học, giám đốc đại học, phó giám đốc đại học và các đơn vị trong cơ sở Giáo dục đại

học; thủ tục thành lập, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của ban kiểm soát được thực

hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

h) Xem xét, xử lý vi phạm của hội đồng trường, hội đồng đại học gây thiệt hại cho cơ

sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ

sở giáo dục đại học;

i) Quyết định tổ chức lại, giải thể cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật;

k) Công khai danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư vào cơ sở giáo dục đại học

trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học;

l) Trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật đầu tư và quy định khác của

pháp luật có liên quan;

m) Nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học hoạt động không vì lợi nhuận được vinh

danh về công lao góp vốn đầu tư thành lập, xây dựng và phát triển cơ sở giáo dục đại

học.

3. Nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học được lựa chọn một trong các phương

thức sau đây:

a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp để

tổ chức kinh tế thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục theo quy định của Luật này;

b) Trực tiếp đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học phải

163
quy định cụ thể về hội nghị nhà đầu tư và các phương thức hoạt động của nhà đầu tư;

việc lựa chọn áp dụng quy định của pháp luật liên quan về công ty trách nhiệm hữu hạn

hoặc quỹ xã hội để giải quyết những vấn đề trong cơ sở giáo dục đại học mà Luật này

chưa quy định; trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư, ban kiểm soát phù hợp với

quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc quỹ xã hội được lựa chọn.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt

động không vì lợi nhuận

1. Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không

vì lợi nhuận là tổ chức quản trị, đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan.

2. Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không

vì lợi nhuận thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật

này, trừ trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16a của

Luật này; được trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm hiệu trưởng trường đại học

theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

3. Số lượng thành viên hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư

thục hoạt động không vì lợi nhuận phải là số lẻ và có thành phần như sau:

a) Hội đồng trường của trường đại học tư thục bao gồm đại diện nhà đầu tư, thành

viên trong và ngoài trường đại học do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn

góp;

164
b) Hội đồng trường của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bao gồm

đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên

trong và ngoài trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.

Thành viên trong trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành viên bầu bởi

hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học. Thành viên đương nhiên

bao gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ tịch công đoàn, đại diện Ban

chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường đại học.

Thành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên và người lao động của trường đại học.

Thành viên ngoài trường đại học do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường

đại học bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa

học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động.

4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng trường, trách nhiệm của chủ tịch hội đồng

trường; danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường của trường đại

học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được quy định như

sau:

a) Chủ tịch hội đồng trường là cán bộ cơ hữu hoặc cán bộ kiêm nhiệm của trường đại

học theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học, do hội đồng

trường bầu và được hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu trường đại học công nhận;

b) Trong các cuộc họp của hội đồng trường, hiệu trưởng trường đại học có quyền tham

dự, thảo luận và chỉ được biểu quyết khi là thành viên hội đồng trường;

c) Trường hợp chủ tịch hội đồng trường là người đại diện theo pháp luật của trường đại

học hoặc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 của

165
Luật này thì phải đáp ứng tiêu chuẩn như đối với hiệu trưởng trường đại học; phải

chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình;

d) Quy định khác tại khoản 4 và khoản 5 Điều 16 của Luật này.

5. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt

động không vì lợi nhuận bao gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 16 của Luật

này; quy định tỷ lệ đại diện nhà đầu tư trong tổng số thành viên hội đồng trường đại

học.

6. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục thành lập, công nhận hội đồng trường; việc công

nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Hội đồng đại học

1. Hội đồng đại học công lập có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm của đại học, việc

kết nạp thành viên mới, tổ chức lại đại học theo quy định của pháp luật;

b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở

của đại học, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này, phù hợp với quy

định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Quyết định về phương hướng đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác

quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học;

d) Quyết định về cơ cấu tổ chức, đơn vị thành viên của đại học; tiêu chuẩn chủ tịch, phó

chủ tịch (nếu có), thành viên hội đồng đại học; tiêu chuẩn giám đốc, phó giám đốc đại

học; quyết định và trình cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định công nhận, bãi

166
nhiệm, miễn nhiệm giám đốc đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm phó giám đốc

đại học trên cơ sở đề xuất của giám đốc đại học, trừ trường hợp quy định tại khoản 3

Điều 8 của Luật này; việc quyết định các chức danh quản lý đơn vị thuộc, trực thuộc đại

học do quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quy định; tổ chức đánh giá hiệu quả

hoạt động của chủ tịch hội đồng đại học, giám đốc đại học hằng năm; lấy phiếu tín

nhiệm đối với chủ tịch hội đồng đại học, giám đốc đại học vào giữa nhiệm kỳ hoặc đột

xuất;

đ) Quyết định chính sách đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, nguồn lực dùng chung trong

đại học; chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển đại học; quyết định chủ

trương đầu tư, sử dụng tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm quyền của đại học theo quy định

của quy chế tổ chức và hoạt động của đại học; quy định chính sách tiền lương, thưởng

và quyền lợi khác của chức danh quản lý đơn vị thuộc, trực thuộc đại học theo kết quả,

hiệu quả công việc; quy định chính sách học phí, hỗ trợ người học; phê duyệt kế hoạch

tài chính, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, thông qua quyết toán kinh phí đối với

các nguồn thu hợp pháp của đại học;

e) Giám sát việc thực hiện quyết định của hội đồng đại học thực hiện quy chế dân chủ

trong hoạt động của đại học và trách nhiệm giải trình của giám đốc đại học; giám sát

việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của đại học; báo cáo hằng năm trước hội nghị

toàn thể của đại học về kết quả giám sát và kết quả hoạt động của hội đồng đại học;

g) Tuân thủ pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý có thẩm

quyền và các bên liên quan về các quyết định của hội đồng đại học; thực hiện công

khai, minh bạch thông tin, chế độ báo cáo, chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có

167
thẩm quyền, thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của

hội đồng đại học; chịu sự giám sát của xã hội, cá nhân và tổ chức trong đại học;

h) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác được quy định trong quy chế tổ chức và

hoạt động của đại học; nhiệm vụ, quyền hạn khác đối với đơn vị thuộc, trực thuộc quy

định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

2. Hội đồng đại học tư thục thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 1

Điều này, trừtrách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16a

của Luật này; được trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm giám đốc đại học theo

quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.

3. Số lượng thành viên hội đồng đại học phải là số lẻ, có thành phần và trách nhiệm như

sau:

a) Thành viên hội đồng đại học công lập bao gồm thành viên trong và ngoài đại học.

Thành viên trong đại học bao gồm bí thư cấp ủy, giám đốc đại học, chủ tịch công đoàn

đại học, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của đại học;

chủ tịch hội đồng trường của đơn vị thành viên (nếu có) hoặc người đứng đầu đơn vị

thành viên trong trường hợp đơn vị không có hội đồng trường; đại diện giảng viên, viên

chức và người lao động của đại học do hội nghị đại biểu của đại học bầu.

Thành viên ngoài đại học chiếm tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng số thành viên của hội đồng

đại học bao gồm đại diện của cơ quan quản lý có thẩm quyền; đại diện thành viên ngoài

đại học do hội nghị đại biểu của đại học bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà

giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử

dụng lao động;

168
b) Thành viên hội đồng đại học tư thục bao gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong

và ngoài đại học do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp;

c) Thành viên hội đồng đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bao gồm đại diện

nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp, thành viên trong và

ngoài đại học.

Thành viên trong đại học bao gồm thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, giám đốc

đại học, chủ tịch công đoàn đại học, đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh là người học của đại học; thành viên khác do hội nghị đại biểu bầu là đại

diện giảng viên, người lao động của đại học.

Thành viên ngoài đại học do hội nghị đại biểu của đại học bầu, bao gồm nhà lãnh đạo,

nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại

diện đơn vị sử dụng lao động;

d) Thành viên hội đồng đại học có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của hội đồng đại

học, nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng đại học phân công và nhiệm vụ khác theo quy định

của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của đại học; tham gia đầy đủ các phiên họp

hội đồng đại học, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền

hạn của mình.

4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng đại học công lập, danh sách, nhiệm kỳ,

nguyên tắc làm việc của hội đồng đại học công lập thực hiện theo quy định tại khoản 4

và khoản 5 Điều 16 của Luật này. Trách nhiệm của chủ tịch hội đồng đại học tư thục,

danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng đại học tư thục thực hiện theo

quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này.

169
5. Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quy định về hội đồng đại học bao gồm các

nội dung sau đây:

a) Tiêu chuẩn, số nhiệm kỳ, việc ủy quyền của chủ tịch hội đồng đại học;

b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch (nếu có) và

thư ký hội đồng đại học;

c) Số lượng, cơ cấu thành viên; việc bổ sung, thay thế thành viên; hình thức quyết định

của hội đồng đại học đối với từng loại hoạt động;

d) Thủ tục hội đồng đại học quyết định nhân sự giám đốc đại học, việc quyết định chức

danh quản lý khác thuộc thẩm quyền của đại học trong quy trình bổ nhiệm nhân sự; căn

cứ và thủ tục đề xuất bãi nhiệm, miễn nhiệm giám đốc đại học; số lượng cán bộ cấp phó

thuộc thẩm quyền quyết định của đại học; thời gian tối đa giữ chức vụ giám đốc đại

học, phó giám đốc đại học và chức danh quản lý khác trong đơn vị thuộc đại học;

đ) Ngân sách hoạt động, cơ quan thường trực, cơ quan kiểm soát, bộ máy giúp việc của

hội đồng đại học, thủ tục, thành phần hội nghị đại biểu của đại học và quy định khác

theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng đại học;

e) Phân định trách nhiệm và quyền hạn khác giữa hội đồng đại học và giám đốc đại học;

mối quan hệ giữa hội đồng đại học và hội đồng đơn vị thành viên, đơn vị thuộc, trực

thuộc tự chủ trong đại học (nếu có);

g) Nội dung khác theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng đại học.

6. Chính phủ quy định chi tiết về thủ tục thành lập, công nhận hội đồng đại học; công

nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

170
“Điều 20. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học

1. Hiệu trưởng trường đại học, giám đốc đại học (gọi chung là hiệu trưởng cơ sở giáo

dục đại học) là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của cơ sở giáo

dục đại học theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo

dục đại học.

Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập do hội đồng trường, hội đồng đại học

quyết định và được cơ quan quản lý có thẩm quyền công nhận; hiệu trưởng cơ sở giáo

dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do hội

đồng trường, hội đồng đại học quyết định bổ nhiệm.

Nhiệm kỳ hoặc thời hạn bổ nhiệm của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học do hội đồng

trường, hội đồng đại học quyết định trong phạm vi nhiệm kỳ của hội đồng trường, hội

đồng đại học.

2. Tiêu chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học được quy định như sau:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ tiến sĩ, có đủ sức khỏe để thực hiện

nhiệm vụ, có uy tín khoa học và kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học; độ tuổi đảm

nhiệm chức vụ hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập theo quy định của pháp luật;

b) Đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học được quy định

trong quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học được quy định như

sau:

171
a) Là người đại diện theo pháp luật và là chủ tài khoản của cơ sở giáo dục đại học, trừ

trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo

dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận có quy định khác;

b) Tổ chức thực hiện hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài

sản, hợp tác trong nước, quốc tế, hoạt động khác theo quy định của pháp luật, quy chế

tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quyết định của hội đồng trường, hội

đồng đại học;

c) Trình văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường, hội đồng đại học sau

khi tổ chức lấy ý kiến của tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ sở giáo dục đại

học; ban hành quy định khác của cơ sở giáo dục đại học theo quy chế tổ chức và hoạt

động của cơ sở giáo dục đại học;

d) Đề xuất hội đồng trường, hội đồng đại học xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm

chức danh quản lý thuộc thẩm quyền của hội đồng trường, hội đồng đại học; thực hiện

bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh quản lý khác của cơ sở giáo dục đại học,

quyết định dự án đầu tư theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;

đ) Hằng năm, báo cáo trước hội đồng trường, hội đồng đại học về kết quả thực hiện

nhiệm vụ của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học và ban giám hiệu, tài chính, tài sản của

cơ sở giáo dục đại học; thực hiện công khai, minh bạch thông tin; thực hiện chế độ báo

cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện trách nhiệm

giải trình trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao;

e) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách

nhiệm trước pháp luật, trước hội đồng trường, hội đồng đại học và các bên liên quan;

172
chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức có liên quan về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền

hạn được giao.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học

1. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam được quy định như sau:

a) Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam thuộc cơ cấu tổ chức

của cơ sở giáo dục đại học, không có tư cách pháp nhân, được thành lập ở tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học, phù

hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học;

b) Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại Việt Nam thực hiện một phần

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học theo chỉ đạo, điều hành của

hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu

về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương;

c) Cơ cấu tổ chức và hoạt động của phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại

Việt Nam thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

2. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam được quy định như

sau:

a) Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam do cơ sở giáo dục đại

học nước ngoài đầu tư thành lập tại Việt Nam và bảo đảm điều kiện hoạt động;

173
b) Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo quy

định đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt

Nam.

3. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại nước ngoài được quy định như

sau:

a) Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại nước ngoài do cơ sở giáo dục đại

học Việt Nam thành lập tại nước ngoài, bảo đảm điều kiện hoạt động và báo cáo với Bộ

Giáo dục và Đào tạo;

b) Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tại nước ngoài thực hiện quy định

của nước sở tại về thành lập và hoạt động của phân hiệu cơ sở giáo dục đại học.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của phân hiệu cơ sở giáo dục

đại học tại Việt Nam.”.

16. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 22 như sau:

“d) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng điều kiện khác

theo quy định của Luật đầu tư.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy

định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm

quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học.

2. Điều kiện thực hiện quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học được quy định như sau:

174
a) Đã thành lập hội đồng trường, hội đồng đại học; đã được công nhận đạt chuẩn chất

lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp;

b) Đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế tài chính;

quy chế, quy trình, quy định quản lý nội bộ khác và có chính sách bảo đảm chất lượng

đáp ứng tiêu chuẩn do Nhà nước quy định;

c) Thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá nhân trong

cơ sở giáo dục đại học;

d) Công khai điều kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt

nghiệp có việc làm và thông tin khác theo quy định của pháp luật.

3. Quyền tự chủ trong học thuật, trong hoạt động chuyên môn bao gồm ban hành, tổ

chức thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lượng, mở ngành, tuyển sinh, đào tạo, hoạt

động khoa học và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của

pháp luật.

4. Quyền tự chủ trong tổ chức và nhân sự bao gồm ban hành và tổ chức thực hiện quy

định nội bộ về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, danh mục, tiêu chuẩn, chế độ của từng

vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng và cho thôi việc đối với giảng viên, viên chức và

người lao động khác, quyết định nhân sự quản trị, quản lý trong cơ sở giáo dục đại học

phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Quyền tự chủ trong tài chính và tài sản bao gồm ban hành và tổ chức thực hiện quy

định nội bộ về nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn tài chính, tài sản; thu hút nguồn

vốn đầu tư phát triển; chính sách học phí, học bổng cho sinh viên và chính sách khác

phù hợp với quy định của pháp luật.

175
6. Trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học đối với chủ sở hữu, người học, xã

hội, cơ quan quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan được quy định như sau:

a) Giải trình về việc thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lượng, về việc quy định, thực

hiện quy định của cơ sở giáo dục đại học; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không

thực hiện quy định, cam kết bảo đảm chất lượng hoạt động;

b) Công khai báo cáo hằng năm về các chỉ số kết quả hoạt động trên trang thông tin

điện tử của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với chủ

sở hữu và cơ quan quản lý có thẩm quyền;

c) Giải trình về mức lương, thưởng và quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý

của cơ sở giáo dục đại học tại hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động; thực hiện

kiểm toán đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hằng năm, kiểm toán đầu tư và

mua sắm; giải trình về hoạt động của cơ sở giáo dục đại học trước chủ sở hữu, cơ quan

quản lý có thẩm quyền;

d) Thực hiện công khai trung thực báo cáo tài chính hằng năm và nội dung khác

trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo

dục và Đào tạo;

đ) Thực hiện nội dung, hình thức giải trình khác theo quy định của pháp luật

7. Chính phủ quy định chi tiết về quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo

dục đại học.”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

176
“Điều 33. Mở ngành đào tạo

1. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được mở ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ,

tiến sĩ bao gồm:

a) Ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương, vùng, cả nước, của từng lĩnh vực bảo đảm hội nhập quốc tế;

b) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu bảo đảm về số lượng, chất lượng,

trình độ và cơ cấu;

c) Có cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập,

nghiên cứu;

d) Có chương trình đào tạo theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết điều kiện mở ngành đào tạo; quy

định trình tự, thủ tục mở ngành, đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo; quyết định cho

phép mở ngành đối với cơ sở giáo dục đại học chưa đủ điều kiện được tự chủ mở ngành

đào tạo quy định tại khoản 3 Điều này và đối với các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe,

đào tạo giáo viên, quốc phòng, an ninh.

3. Cơ sở giáo dục đại học đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và

khoản 2 Điều 32 của Luật này được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ đại học; khi đạt

chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học thì được tự chủ mở

ngành đào tạo trình độ thạc sĩ ngành phù hợp; khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng

chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ thì được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ

tiến sĩ ngành phù hợp, trừ các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe, đào tạo giáo viên, quốc

phòng, an ninh; trường hợp mở ngành mới trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, cơ sở giáo dục đại

177
học được tự chủ mở ngành và thực hiện quy định tại khoản 5 Điều này, quy định về

kiểm định chất lượng của Luật này.

4. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ mở ngành đào tạo khi chưa bảo đảm các điều kiện theo

quy định thì bị đình chỉ hoạt động đào tạo đối với ngành đào tạo đó và không được tự

chủ mở ngành đào tạo trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Trước khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, chương trình đào tạo phải được đánh giá chất

lượng; ngay sau khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, chương trình đào tạo phải được kiểm định

theo quy định của Luật này. Trường hợp không thực hiện đánh giá, kiểm định hoặc kết

quả đánh giá, kiểm định không đạt yêu cầu, cơ sở giáo dục đại học phải có trách nhiệm

cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo,

bảo đảm quyền lợi cho người học, không được tiếp tục tuyển sinh ngành đào tạo đó cho

đến khi đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.”.

19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Chỉ tiêu tuyển sinh được quy định như sau:

a) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định theo ngành, nhóm ngành đào tạo trên cơ sở nhu

cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với các điều

kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tỷ lệ có việc làm của

sinh viên tốt nghiệp của cơ sở giáo dục đại học và các điều kiện bảo đảm chất lượng

khác;

178
b) Cơ sở giáo dục đại học tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh; công bố công khai chỉ tiêu

tuyển sinh, chất lượng đào tạo và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, tỷ lệ có

việc làm của sinh viên tốt nghiệp; bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đã

công bố;

c) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về đối tượng, điều kiện, chỉ tiêu tuyển sinh

thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh

trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh, quy định nguồn

tuyển sinh trình độ đại học từ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, người tốt nghiệp

cao đẳng, trung cấp; quy định tiêu chí, nguyên tắc, quy trình xác định chỉ tiêu tuyển

sinh; quy định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành đào tạo giáo viên và chỉ tiêu tuyển

sinh của cơ sở giáo dục đại học quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; quy định ngưỡng

bảo đảm chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực

sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Thời gian đào tạo

1. Thời gian đào tạo được xác định trên cơ sở số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng

chương trình và trình độ đào tạo. Số lượng tín chỉ cần tích lũy đối với mỗi trình độ được

quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học

179
quyết định số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo phù

hợp với quy định của pháp luật.

2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung

trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo tiêu chuẩn đối với các trình độ

của giáo dục đại học trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.”.

21. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 như sau:

“a) Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung,

phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn

đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam;

b) Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, bao gồm các loại chương

trình định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng nghề nghiệp; bảo đảm

yêu cầu liên thông giữa các trình độ, ngành đào tạo; bảo đảm quy định về chuẩn chương

trình đào tạo;

c) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học

nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp bằng hoặc

có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng

hợp pháp cấp; bảo đảm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;”.

22. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

“Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo

1. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ, niên

chế hoặc kết hợp tín chỉ và niên chế.

180
2. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa

làm vừa học với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm

giáo dục thường xuyên cấp tỉnh; trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước, tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ

sở được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất,

thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu của chương trình đào tạo; không thực

hiện liên kết đào tạo đối với các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành

nghề.

3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng

lao động trong việc sử dụng chuyên gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức đào tạo

thực hành, thực tập nhằm nâng cao kỹ năng thực hành, thực tập và tăng cơ hội việc làm

của sinh viên.

4. Căn cứ vào nhu cầu của địa phương và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở

giáo dục đại học đóng trên địa bàn cung cấp các chương trình giáo dục thường xuyên,

giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; tổ chức đào tạo liên thông giữa các trình độ

trung cấp, cao đẳng, đại học; đào tạo chuyển tiếp cho trường đại học khác.

5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo các trình độ của giáo

dục đại học.”.

23. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Văn bằng giáo dục đại học

1. Văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân,

bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.

181
2. Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo

theo quy định, hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của người học thì được hiệu trưởng cơ

sở giáo dục đại học cấp văn bằng ở trình độ đào tạo tương ứng.

3. Cơ sở giáo dục đại học thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát văn bằng cho người học và

quản lý văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định của pháp luật; công bố công khai

mẫu văn bằng, thông tin liên quan đến việc cấp văn bằng cho người học trên trang

thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đàm phán, ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền

đàm phán, ký điều ước quốc tế về công nhận văn bằng với các quốc gia, tổ chức quốc tế

và chủ thể khác theo thẩm quyền.

5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết nội dung chính ghi trên văn

bằng, phụ lục văn bằng; nguyên tắc việc in phôi, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn

bằng giáo dục đại học; trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại

học Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; trách nhiệm

của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo

dục đại học tại Việt Nam; điều kiện, trình tự, thủ tục công nhận văn bằng giáo dục đại

học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp.

6. Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng,

chứng chỉ đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.”.

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:

“Điều 42. Trách nhiệm của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ

182
1. Nhà nước tập trung đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tạo cơ chế,

chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển tiềm lực khoa học

và công nghệ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học

phục vụ phát triển đất nước; ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực đạt trình độ

nghiên cứu ngang tầm khu vực và quốc tế.

2. Chính phủ quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại

học.”.

25. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

“Điều 45. Liên kết đào tạo với nước ngoài

1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học

được thành lập ở Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài nhằm thực hiện

chương trình đào tạo để cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không hình thành

pháp nhân mới. Việc liên kết đào tạo với nước ngoài phải bảo đảm thực hiện quy định

của Luật giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình của nước ngoài hoặc

chương trình do hai bên cùng xây dựng. Việc tổ chức đào tạo được thực hiện toàn bộ tại

Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài.

3. Cơ sở giáo dục đại học nước ngoài liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học Việt

Nam phải là cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng, có văn bản của cơ quan có thẩm quyền

của nước đó cho phép đào tạo và cấp văn bằng trong lĩnh vực liên kết hoặc có giấy

chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất

lượng giáo dục hợp pháp cấp. Các bên liên kết phải bảo đảm điều kiện về cơ sở vật

183
chất, thiết bị, đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; chịu trách

nhiệm về chất lượng của chương trình đào tạo.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt đề án liên kết đào tạo với nước ngoài

đối với ngành đào tạo giáo viên, ngành đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe sau khi có ý

kiến của bộ, ngành liên quan; đề án liên kết đào tạo của cơ sở giáo dục đại học không

thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Cơ sở giáo dục đại học đáp ứng điều kiện quy định tại Điều này và khoản 2 Điều 32

của Luật này thì được tự chủ liên kết đào tạo trình độ đại học; khi đạt chuẩn kiểm định

chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học thì được tự chủ liên kết đào tạo trình

độ thạc sĩ ngành phù hợp; khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

trình độ đại học, thạc sĩ thì được tự chủ liên kết đào tạo trình độ tiến sĩ ngành phù hợp.

6. Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc

bị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, cơ

sở giáo dục đại học phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người lao động và

người học; bồi hoàn kinh phí cho người học; thanh toán các khoản thù lao giảng dạy,

các quyền lợi khác của giảng viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết

hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ thuế và khoản nợ khác (nếu

có).

7. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai thông tin liên quan về chương trình

liên kết đào tạo với nước ngoài, tính pháp lý của văn bằng nước ngoài được cấp tại

nước cấp bằng và tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học

và phương tiện thông tin đại chúng; hỗ trợ người học trong quá trình công nhận văn

184
bằng giáo dục đại học; thực hiện kiểm định chương trình liên kết thực hiện tại Việt Nam

ngay sau khi có sinh viên tốt nghiệp và kiểm định theo chu kỳ quy định.

8. Cơ sở giáo dục đại học tự liên kết đào tạo khi chưa bảo đảm điều kiện theo quy định

hoặc vi phạm điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục trong đề án liên kết đào tạo với

nước ngoài thì bị đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo, không được tự chủ liên kết đào tạo

với nước ngoài trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có kết luận về việc vi phạm của cơ

quan có thẩm quyền.”.

26. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:

“Điều 49. Bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng

kiểm định chất lượng giáo dục đại học

1. Bảo đảm chất lượng giáo dục đại học là quá trình liên tục, mang tính hệ thống, bao

gồm các chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn, quy trình, biện pháp nhằm duy trì và nâng cao

chất lượng giáo dục đại học.

2. Hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục đại học bao gồm hệ thống bảo đảm chất lượng

bên trong và hệ thống bảo đảm chất lượng bên ngoài thông qua cơ chế kiểm định chất

lượng giáo dục đại học.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn chương trình đào tạo các trình độ

của giáo dục đại học và yêu cầu tối thiểu để thực hiện chương trình đào tạo; tiêu chuẩn

đánh giá chất lượng, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

4. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục đại học được quy định như sau:

a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đại học;

185
b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình

đào tạo trong từng giai đoạn;

c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục đại học giải trình với chủ sở hữu, cơ quan có thẩm

quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo;

d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo; cho

nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.

5. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục đại học được quy định như sau:

a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;

b) Trung thực, công khai, minh bạch;

c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.

6. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học bao gồm:

a) Cơ sở giáo dục đại học;

b) Chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.”.

27. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:

“Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc bảo đảm chất lượng

giáo dục đại học

1. Xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục bên trong cơ sở giáo

dục đại học phù hợp với sứ mạng, mục tiêu và điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục đại

học.

2. Xây dựng chính sách, kế hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.

3. Tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng ký kiểm định

chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học.

186
Cơ sở giáo dục đại học không thực hiện kiểm định chương trình theo chu kỳ kiểm định

hoặc kết quả kiểm định chương trình không đạt yêu cầu phải cải tiến, nâng cao chất

lượng đào tạo, bảo đảm cho người học đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

Sau 02 năm, kể từ ngày giấy chứng nhận kiểm định chất lượng đào tạo hết hạn hoặc từ

ngày có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu, nếu không thực hiện kiểm định lại

chương trình hoặc kết quả kiểm định lại vẫn không đạt yêu cầu thì cơ sở giáo dục đại

học phải dừng tuyển sinh đối với chương trình đào tạo đó và có biện pháp bảo đảm

quyền lợi cho người học.

4. Duy trì và phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, bao gồm đội ngũ

giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên; chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng

dạy, học tập; phòng học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm, thư viện, hệ thống công

nghệ thông tin, cơ sở thực hành; nguồn lực tài chính, ký túc xá và cơ sở dịch vụ khác.

5. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục đại học theo kế

hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; công bố công khai điều kiện bảo đảm chất

lượng đào tạo, kết quả đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng, kết quả

đánh giá và kiểm định chất lượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào

tạo, của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng.”.

28. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:

“Điều 52. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhiệm vụ đánh giá, công nhận cơ sở giáo

dục đại học và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại

học.

187
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, độc lập về tổ chức với cơ

quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục đại học, có trách nhiệm giải trình và chịu trách

nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục

đại học.

2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập khi đủ điều kiện và có đề án

thành lập theo quy định của pháp luật; được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo

dục khi có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, đội ngũ kiểm định viên cơ hữu đáp ứng yêu

cầu theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, giải thể tổ chức

kiểm định chất lượng giáo dục; trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất

lượng giáo dục; điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước

ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ

chức kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt

động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định công nhận, thu hồi

quyết định công nhận hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài

ở Việt Nam; quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.”.

29. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:

“Điều 54. Giảng viên

1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất,

đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của

Luật này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

188
2. Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư,

giáo sư. Cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy định của pháp

luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu cầu sử dụng của

cơ sở giáo dục đại học.

3. Trình độ tối thiểu của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ

chức danh trợ giảng; trình độ của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến

sĩ là tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm

giảng viên; phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành đào tạo.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm chức danh

giảng viên theo thẩm quyền; tỷ lệ giảng viên cơ hữu tối thiểu của cơ sở giáo dục đại

học; quy định tiêu chuẩn giảng viên thực hành, giảng viên của một số ngành đào tạo

chuyên sâu đặc thù.”.

30. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 55 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Giảng dạy, phát triển chương trình đào tạo, thực hiện đầy đủ, bảo đảm chất lượng

chương trình đào tạo.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và

phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và

nghiên cứu khoa học.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

189
“7. Độc lập về quan điểm chuyên môn trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học trên

nguyên tắc phù hợp với lợi ích của Nhà nước và xã hội; được ký hợp đồng thỉnh giảng

và nghiên cứu khoa học với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ

quan, tổ chức khác theo quy định của cơ sở giáo dục đại học mà mình đang làm việc.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục

đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

31. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 60 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới, dân tộc, tôn

giáo, nguồn gốc xuất thân; được định hướng nghề nghiệp và cung cấp đầy đủ thông tin

về việc học tập, rèn luyện.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Được bảo đảm điều kiện học tập, tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và khởi

nghiệp, hoạt động rèn luyện kỹ năng hoàn thiện bản thân, tham gia hoạt động đoàn thể,

hoạt động vì cộng đồng và hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục

đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

32. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:

“Điều 64. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học

1. Các khoản thu của cơ sở giáo dục đại học bao gồm:

190
a) Học phí và khoản thu từ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, khoản thu dịch

vụ khác hỗ trợ hoạt động đào tạo;

b) Khoản thu từ nhận đặt hàng đào tạo, nghiên cứu của Nhà nước, tổ chức và cá nhân;

thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao;

c) Khoản thu từ đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn tài chính

bổ sung từ kết quả hoạt động hằng năm của cơ sở giáo dục đại học;

d) Khoản thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ phục vụ cộng đồng, đầu tư tài chính

(nếu có) và nguồn thu hợp pháp khác;

đ) Nguồn vốn vay.

2. Các nguồn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của cựu sinh viên, tổ chức, cá nhân

trong nước và nước ngoài.

3. Ngân sách nhà nước cấp (nếu có).”.

33. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:

“Điều 65. Học phí và khoản thu dịch vụ khác

1. Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp

một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo.

2. Cơ sở giáo dục đại học công lập xác định mức thu học phí như sau:

a) Cơ sở giáo dục đại học đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này

và tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên được tự chủ xác định mức thu học

phí;

b) Cơ sở giáo dục đại học không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được

xác định mức thu học phí theo quy định của Chính phủ;

191
c) Việc xác định mức thu học phí phải căn cứ vào định mức kinh tế-kỹ thuật theo lộ

trình tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo.

3. Cơ sở giáo dục đại học tư thục được tự chủ quyết định mức thu học phí.

4. Mức thu dịch vụ tuyển sinh và khoản thu dịch vụ khác được xác định trên nguyên tắc

tính đủ chi phí hợp lý thực tế phát sinh.

5. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai chi phí đào tạo, mức thu học phí, mức

thu dịch vụ tuyển sinh và khoản thu dịch vụ khác cho lộ trình cả khóa học, từng năm

học cùng với thông báo tuyển sinh và trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại

học; có trách nhiệm trích một phần nguồn thu học phí để hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh

khó khăn.”.

34. Sửa đổi, bổ sung Điều 66 như sau:

“Điều 66. Quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, định giá

tài sản và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường

xuyên, hội đồng trường, hội đồng đại học quyết định việc sử dụng nguồn tài chính như

sau:

a) Quyết định sử dụng nguồn thu hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước cấp để đầu tư các

dự án thực hiện hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;

b) Quyết định nội dung và mức chi từ nguồn thu học phí và thu sự nghiệp, nguồn kinh

phí đặt hàng, giao nhiệm vụ, bao gồm cả chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi

quản lý theo quy định của quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục đại học.

192
3. Cơ sở giáo dục đại học được Nhà nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn ngân sách nhà

nước để thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước

theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính công, tài sản công.

4. Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, khoa học và công

nghệ của cơ sở giáo dục đại học tư thục phải dành ít nhất là 25% để đầu tư phát triển cơ

sở giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua

sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, người lao

động, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học và thực hiện trách

nhiệm xã hội. Đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, toàn

bộ phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi tích lũy hằng năm là tài sản chung hợp

nhất không phân chia của cộng đồng nhà trường để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo

dục đại học.

5. Hằng năm, cơ sở giáo dục đại học phải thực hiện kiểm toán và công khai tài chính,

việc sử dụng các nguồn tài chính phải theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này, mức độ tự chủ tài chính của cơ sở giáo

dục đại học công lập không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; cơ chế

giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà

nước đối với cơ sở giáo dục đại học; quy định về hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh

vực giáo dục đại học; việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở giáo dục đại

học, bảo đảm sự ổn định và phát triển cơ sở giáo dục đại học.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc quản lý và

sử dụng nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học.”.

193
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 như sau:

“Điều 67. Quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học

1. Tài sản của cơ sở giáo dục đại học công lập được quản lý, sử dụng theo nguyên tắc

quản lý, sử dụng tài sản công. Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng tài sản công vào

việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật nhằm mục

đích phát triển giáo dục đại học, theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển, phù hợp với

môi trường giáo dục.

2. Tài sản của cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động

không vì lợi nhuận được quản lý, sử dụng theo nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản của Nhà nước và quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục

đại học phải được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài

sản công và pháp luật về đất đai; không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ

hình thức nào. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với tài sản khác của Nhà nước

phải theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển; việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất được

thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Tài sản chung hợp nhất không phân chia bao gồm tài sản được viện trợ, tài trợ, hiến

tặng, cho tặng và tài sản khác được pháp luật quy định là tài sản chung hợp nhất không

phân chia, thuộc sở hữu của cộng đồng nhà trường, do hội đồng trường hoặc hội đồng

đại học đại diện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của

người chuyển giao quyền sở hữu tài sản (nếu có) vì mục đích phát triển của cơ sở giáo

dục đại học và lợi ích của cộng đồng, theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển; không

được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình thức nào.

194
Trong trường hợp chuyển nhượng vốn của cơ sở giáo dục đại học thì tài sản chung hợp

nhất không phân chia không được tính vào giá trị tài sản được định giá của cơ sở giáo

dục đại học.

Trong trường hợp giải thể cơ sở giáo dục đại học, tài sản chung hợp nhất không phân

chia được coi là tài sản chung của cộng đồng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản

lý, sử dụng cho mục đích phát triển giáo dục đại học;

c) Đối với tài sản không được quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ sở giáo dục

đại học có quyền tự quyết định việc quản lý, sử dụng, định đoạt và tự chịu trách nhiệm

theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tài sản của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bảo hộ

theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc quản lý và

sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.”.

36. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 như sau:

“Điều 68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học của Chính phủ, bộ,

cơ quan ngang bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà

nước về giáo dục đại học và có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện

văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học; chiến lược, quy hoạch, chính sách

195
phát triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; việc công nhận,

thành lập, cho phép thành lập, giải thể, cho phép giải thể cơ sở giáo dục đại học theo

thẩm quyền;

b) Quy định chuẩn giáo dục đại học bao gồm chuẩn cơ sở giáo dục đại học, chuẩn

chương trình đào tạo, chuẩn giảng viên, cán bộ quản lý và các chuẩn khác; quy định về

xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ giáo dục đại học; ban hành

danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học, quy chế tuyển sinh, đào tạo,

kiểm tra đánh giá và cấp văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý

việc bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học;

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học; kiểm định, đánh giá, quản lý,

giám sát và đáp ứng nhu cầu thông tin cho cá nhân, tổ chức có liên quan;

d) Phối hợp với cơ quan có liên quan, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về giáo dục đại học

để phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục đại học;

đ) Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đại học;

e) Xây dựng cơ chế, quy định về huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển

giáo dục đại học;

g) Quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh

doanh trong lĩnh vực giáo dục đại học;

h) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học;

i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo

dục đại học.

196
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của

ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch đào

tạo, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại

học trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.”.

37. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:

“Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học của Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo phân cấp

của Chính phủ; hỗ trợ phát triển cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; kiểm tra việc chấp

hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục đại học tại địa phương; thực hiện xã hội

hóa giáo dục đại học; bảo đảm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo

dục đại học tại địa phương.”.

Điều 2. Thay thế, bỏ một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản của Luật Giáo dục

đại học

1. Thay thế từ “chủ động” bằng từ “tự chủ” tại khoản 2 Điều 8; cụm từ “viện nghiên

cứu khoa học” bằng cụm từ “viện hàn lâm, viện” tại Điều 30; cụm từ “tự chịu trách

nhiệm” bằng cụm từ “có trách nhiệm giải trình” tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 36,

khoản 4 Điều 41 và Điều 53; cụm từ “Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam” bằng

cụm từ “điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”

tại khoản 1 Điều 63.

2. Bỏ cụm từ “được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng trường đại học, giám đốc

học viện, đại học,” và “cho hiệu trưởng, giám đốc” tại khoản 1 Điều 19; cụm từ “quy

197
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và” tại điểm a khoản 1 Điều 22; từ “, học viện” tại Điều

27 và Điều 28; cụm từ “, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến

sĩ” tại khoản 4 Điều 27; từ “Thủ tướng” tại khoản 1 Điều 27 và khoản 2 Điều 48; cụm

từ “và quy hoạch” tại khoản 1 Điều 48; cụm từ “Điều 74 của” tại khoản 1 Điều 57; cụm

từ “tại các điều 89, 90, 91 và 92” tại khoản 1 Điều 62.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2019.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp

thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân

198
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 52/2020/TT-BGDĐT ________________________

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ
Ban hành Điều lệ Trường mầm non
__________

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban hành Điều lệ Trường mầm
non.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ Trường mầm non.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 3 năm 2021. Thông tư này
thay thế Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non; Thông tư số 44/2010/TT-
BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 16; khoản 1
Điều 17 và điểm c khoản 2 Điều 18 của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30

199
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ trường mầm non; Thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 5 năm 2015 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc
các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc
Liêu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng trường mầm non, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Ban Tuyên giáo Trung ương; THỨ TRƯỞNG
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Hội đồng quốc gia giáo dục;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); Ngô Thị Minh
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT,
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDMN.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

200
ĐIỀU LỆ
Trường mầm non
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
__________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về: vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức trường mầm non; tổ chức và
quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tài chính, tài sản; giáo
viên và nhân viên; trẻ em; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung
là trường mầm non); tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục mầm non.
Điều 2. Vị trí của trường mầm non
Trường mầm non là cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
1. Xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tầm nhìn, sứ
mệnh và các giá trị cốt lõi của nhà trường.
2. Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi
theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường
công lập; quản lý, sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
4. Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy
định. Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục.
6. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; quản lý trẻ em; tổ chức giáo dục hoà nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho

201
trẻ em năm tuổi trong phạm vi được phân công; thực hiện hỗ trợ các cơ sở giáo dục mầm non
khác trên địa bàn nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục theo phân công của cấp có
thẩm quyền.
7. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở
vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
8. Tham mưu với chính quyền, phối hợp với gia đình hoặc người chăm sóc trẻ em và tổ chức,
cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
9. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động phù hợp
trong cộng đồng.
10. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các loại hình của trường mầm non
1. Trường mầm non công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện
chủ sở hữu.
2. Trường mầm non dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp,
bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm
điều kiện hoạt động.
3. Trường mầm non tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và
bảo đảm điều kiện hoạt động.
Điều 5. Tên trường, biển tên trường
1. Đặt tên trường
a) Tên trường gồm: Trường mầm non (hoặc trường mẫu giáo hoặc nhà trẻ) và tên riêng của
trường. Tên trường được ghi trên quyết định thành lập, con dấu, biển tên và các giấy tờ giao
dịch.
b) Tên riêng của trường phải bảo đảm rõ ràng, minh bạch, không gây hiểu sai về tổ chức và
hoạt động của nhà trường; phù hợp truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc và quy định về sở hữu trí tuệ.
2. Biển tên trường
a) Góc trên bên trái:
- Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân cấp huyện và tên đơn vị cấp huyện;
- Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.

202
b) Ở giữa: Tên nhà trường theo quy định tại khoản 1 của Điều này, nếu sử dụng tên nước
ngoài, phải ghi bên dưới tên tiếng Việt và cỡ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt. Đối với điểm trường,
tên điểm trường ghi dưới tên trường.
c) Góc dưới bên trái: Địa chỉ, số điện thoại, trang web (nếu có), địa chỉ email, số quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập.
Điều 6. Phân cấp quản lý nhà nước
1. Trường mầm non do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý.
2. Phòng giáo dục và đào tạo giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đối với trường mầm non.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Điều 7. Điều kiện, thủ tục thành lập; điều kiện hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia tách,
đình chỉ hoạt động, giải thể trường mầm non
Điều kiện, thủ tục thành lập trường mầm non loại hình công lập, cho phép thành lập trường
mầm non loại hình tư thục, dân lập; điều kiện, thủ tục để trường mầm non hoạt động giáo dục;
sáp nhập, chia tách; đình chỉ hoạt động giáo dục; giải thể trường mầm non thực hiện theo quy
định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của trường mầm non
Cơ cấu tổ chức của nhà trường gồm: hội đồng trường, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; hội
đồng thi đua khen thưởng; hội đồng kỉ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức Công đoàn, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng; các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 9. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường của trường công lập
a) Hội đồng trường của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại
diện sở hữu của nhà trường và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm quyết định về
phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực
dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu
giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật.

203
b) Thành phần và thủ tục thành lập hội đồng trường
Thành phần Hội đồng trường gồm: bí thư cấp ủy; hiệu trưởng; chủ tịch Công đoàn; bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng;
đại diện chính quyền địa phương và đại diện ban đại diện cha mẹ trẻ em. Hội đồng trường có
chủ tịch, thư kí và các thành viên khác, số lượng thành viên của hội đồng trường là số lẻ và ít
nhất là 07 người, nhiều nhất là 13 người.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của hội đồng trường, hiệu
trưởng tổng họp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường
giới thiệu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập. Nhiệm kỳ của
hội đồng trường là 05 năm.
Trường hợp có sự thay đổi về nhân sự, hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra
quyết định bổ sung, kiện toàn hội đồng trường.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường
Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hằng năm của nhà trường;
quyết nghị quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy
chế, quy định của nhà trường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết nghị về tổ chức, nhân
sự; quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường.
Giám sát các hoạt động của nhà trường; giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết nghị
của hội đồng trường; việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
d) Hoạt động của hội đồng trường
Hội đồng trường hợp ít nhất 03 lần một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi hiệu trưởng hoặc
ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên hội đồng trường đề nghị, chủ tịch hội đồng trường có
quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Hội đồng trường có thể họp bằng hình thức xin ý
kiến bằng văn bản.
Phiên họp hội đồng trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ 3/4 (ba phần tư) số thành
viên của hội đồng trở lên (trong đó có chủ tịch hội đồng). Quyết nghị của hội đồng trường
được thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên có mặt nhất trí.
Các nghị quyết của hội đồng trường được công bố công khai trong toàn nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận của hội đồng
trường về những nội dung được quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này. Nếu hiệu trưởng

204
không nhất trí với quyết nghị của hội đồng trường thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp. Trong thời gian chờ ý kiến của cơ quan có thẩm quyền,
hiệu trưởng thực hiện theo quyết nghị của hội đồng trường đối với các vấn đề không trái với
pháp luật hiện hành và Điều lệ này.
2. Hội đồng trường của trường dân lập
a) Hội đồng trường của trường dân lập thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường do
cộng đồng dân cư thành lập trường đề cử, chịu trách nhiệm quyết định phương hướng hoạt
động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện
mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Thành phần và thủ tục thành lập hội đồng trường
Thành phần của hội đồng trường gồm: đại diện cộng đồng dân cư, đại diện chính quyền địa
phương cấp xã, người góp vốn xây dựng và duy trì hoạt động của nhà trường. Hội đồng trường
có chủ tịch, thư kí và các thành viên khác. Số lượng thành viên của hội đồng trường là số lẻ và
ít nhất là 03 người.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường, đại diện quyền sở hữu
của nhà trường tổng hợp danh sách nhân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm.
Trường hợp số thành viên của hội đồng trường giảm quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng
quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường thì trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ khi số thành viên của hội đồng trường giảm quá quy định nêu trên, chủ tịch hội
đồng trường phải triệu tập họp hội đồng trường để bầu bổ sung thành viên của hội đồng
trường.
Thành viên hội đồng trường bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau: đang chấp hành bản án của
tòa án; vi phạm nghiêm trọng quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Thành viên hội đồng trường bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau: có đề nghị bằng văn bản
của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng trường; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; không đủ
sức khỏe để thực hiện công việc đang đảm nhiệm.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường
Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường theo quy định của pháp luật.
Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy
chế, quy định của nhà trường khi cần thiết.

205
Xây dựng và ban hành các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính của
trường phù hợp với quy định của pháp luật.
Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà trường; phê duyệt dự toán, quyết toán tài chính
hằng năm và giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường.
Đề cử và đề nghị công nhận hoặc hủy bỏ việc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, ra quyết định.
Phê duyệt phương án chung về tổ chức bộ máy và những vấn đề liên quan đến tổ chức, nhân
sự của nhà trường.
Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ
trong các hoạt động của nhà trường; giám sát hiệu trưởng và kế toán trưởng trong việc chấp
hành các quy định.
d) Hoạt động của hội đồng trường
Hội đồng trường hợp ít nhất 03 lần một năm. Cuộc họp hội đồng trường được tiến hành khi có
từ 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp không đủ số thành viên
theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần
thứ nhất. Trường hợp này cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên hội đồng
trường dự họp. Việc tổ chức họp hội đồng bất thường do chủ tịch hội đồng trường quyết định,
nhưng phải được ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên hội đồng trường đồng ý. Hội đồng
trường có thể họp bằng hình thức xin ý kiến bằng văn bản.
Nghị quyết của hội đồng trường được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu tại
cuộc họp và có hiệu lực khi được khi được trên 1/2 (một phần hai) số thành viên của hội đồng
trường nhất trí. Các nghị quyết của hội đồng trường được công bố công khai trong toàn nhà
trường.
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của hội đồng
trường về những nội dung được quy định tại điểm c khoản 2 của Điều này. Nếu hiệu trưởng
không nhất trí với nghị quyết của hội đồng trường thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của trường. Trong thời gian chờ ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền, hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết nghị của hội đồng trường đối với các vấn đề
không trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ này.
3. Hội đồng trường của trường tư thục

206
a) Hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện
cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định
của nhà đầu tư về phương hướng hoạt động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự,
tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Thành phần và thủ tục thành lập hội đồng trường
Thành phần của hội đồng gồm: đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường. Hội
đồng trường có chủ tịch, thư kí và các thành viên khác, số lượng thành viên của hội đồng
trường là số lẻ và ít nhất là 03 người. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm.
Hội đồng trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp và được chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận. Việc bổ sung, thay đổi thành viên hội
đồng trường phải được hội nghị nhà đầu tư thông qua. Trường hợp số thành viên của hội đồng
trường giảm quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường thì trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ khi số thành viên của hội đồng
trường giảm quá quy định nêu trên, chủ tịch hội đồng trường triệu tập họp nhà đầu tư để bầu
bổ sung thành viên của hội đồng trường.
Thành viên hội đồng trường bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau: đang chấp hành bản án của
tòa án; vi phạm nghiêm trọng quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; có trên 1/2 (một
phần hai) tổng số thành viên nhà đầu tư kiến nghị bằng văn bản đề nghị bãi nhiệm.
Thành viên hội đồng trường bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau: có đề nghị bằng văn bản
của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng trường; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; không đủ
sức khỏe để thực hiện công việc đang đảm nhiệm.
Thành phần hội đồng trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do nhà đầu tư trong nước
đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp;
thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là
bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, hiệu trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo viên và người
lao động do hội nghị toàn the hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên ngoài trường
gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn
thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường
Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường theo quy định của pháp luật.
Quyết nghị thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; xem xét, sửa đổi, bổ sung

207
các quy chế, quy định của nhà trường khi cần thiết.
Phê duyệt dự toán, quyết toán tài chính hằng năm và giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản của nhà trường.
Phê duyệt phương án chung về tổ chức bộ máy và những vấn đề liên quan đến tổ chức, nhân
sự của nhà trường. Đề cử và đề nghị công nhận hoặc hủy bỏ việc công nhận hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ra quyết định công nhận.
Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ
trong các hoạt động của nhà trường; giám sát hiệu trưởng và kế toán trưởng trong việc chấp
hành các quy định.
d) Hoạt động của hội đồng trường
Hội đồng trường hợp thường kỳ ít nhất 03 lần trong một năm.
Cuộc họp hội đồng trường được tiến hành khi có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên trở
lên dự họp. Trường hợp không đủ số thành viên theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Trường hợp này cuộc họp được
tiến hành nếu có quá nửa số thành viên hội đồng trường dự họp. Việc tổ chức họp hội đồng bất
thường do chủ tịch hội đồng trường quyết định, nhưng phải được ít nhất 1/3 (một phần ba) số
thành viên hội đồng trường đồng ý. Hội đồng trường có thể họp bằng hình thức xin ý kiến
bằng văn bản.
Nghị quyết của hội đồng trường được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu và
chỉ có hiệu lực khi được trên 1/2 (một phần hai) số thành viên của hội đồng trường nhất trí.
Trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc
về phía có ý kiến của chủ tịch hội đồng trường. Các nghị quyết của hội đồng trường được công
bố công khai trong toàn nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận của hội đồng
trường về những nội dung được quy định tại điểm c khoản 3 của Điều này. Nếu hiệu trưởng
không nhất trí với quyết nghị của hội đồng trường thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của trường. Trong thời gian chờ ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền, hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết nghị của hội đồng trường đối với các vấn đề
không trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ này.
Điều 10. Hiệu trường, phó hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng

208
a) Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường;
b) Người được bổ nhiệm hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn theo quy định;
c) Hiệu trưởng trường công lập do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm; hiệu trưởng
trường dân lập, tư thục do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận. Nhiệm kỳ của hiệu
trưởng là 05 năm. Sau 05 năm, hiệu trưởng được đánh giá và có thể bổ nhiệm lại hoặc công
nhận lại. Hiệu trưởng công tác tại một trường công lập không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm giải trình khi cần thiết.
Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ
nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục; thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ quản lý theo
quy định; xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, nhân viên; động
viên và tạo điều kiện cho giáo viên và nhân viên tham gia các hoạt động đổi mới giáo dục;
tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển giáo viên, giới thiệu nhân sự để bổ nhiệm phó
hiệu trưởng.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường.
Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em của nhà trường; quyết định khen thưởng.
Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn hoặc tổ văn phòng; trực tiếp tham gia các hoạt động
giáo dục 02 giờ trong một tuần; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo và các chính sách ưu
đãi theo quy định.
Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện xã hội hoá giáo dục; phối hợp tổ chức,
huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà
trường đối với cộng đồng.
2. Phó hiệu trưởng

209
a) Phó hiệu trưởng là người giúp hiệu trưởng quản lý nhà trường, chịu trách nhiệm trước hiệu
trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
b) Người được bổ nhiệm phó hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn theo quy định;
c) Phó hiệu trưởng trường công lập do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm; phó
hiệu trưởng trường dân lập, tư thục do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận. Nhiệm
kỳ của phó hiệu trưởng là 05 năm. Sau mỗi năm học, phó hiệu trưởng được viên chức, người
lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo quy định;
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng:
Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; thực hiện quy tắc ứng xử của
cán bộ quản lý theo quy định.
Điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.
Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn hoặc tổ văn phòng; trực tiếp tham gia các hoạt động
giáo dục 04 giờ trong một tuần; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo và các chính sách ưu
đãi theo quy định.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Điều 11. Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, hội đồng tư vấn
1. Hội đồng thi đua khen thưởng
Hội đồng thi đua khen thưởng do hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng là
chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng. Các thành viên của hội đồng gồm: phó hiệu trưởng, đại
diện cấp ủy chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng, số lượng thành
viên trong hội đồng thi đua khen thưởng là số lẻ.
Hội đồng thi đua khen thưởng giúp hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách
khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng triệu tập họp hội đồng định kỳ vào đầu năm học, cuối
học kỳ I, cuối năm học và họp đột xuất khi có yêu cầu công việc.
2. Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét hoặc xoá kỷ luật đối với người vi phạm theo từng vụ
việc. Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng kỷ luật. Các thành viên của hội đồng gồm: phó hiệu
trưởng, đại diện cấp ủy chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn, tổ văn phòng.

210
3. Hội đồng tư vấn do hiệu trưởng thành lập theo yêu cầu cụ thể của từng công việc. Nhiệm
vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do hiệu trưởng quy
định.
Điều 12. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác
trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp
nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục.
Điều 13. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn gồm giáo viên theo khối nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; nhân viên nấu ăn. Mỗi tổ
có ít nhất 03 thành viên, có tổ trưởng; nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có 01 tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
a) Căn cứ kế hoạch của nhà trường, xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tháng,
năm học nhằm thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công
tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị
giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tham gia
đánh giá, xếp loại nhân viên theo quy định.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần theo nguyên tắc dân chủ, tôn
trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển năng lực chuyên môn.
Điều 14. Tổ văn phòng
1. Tổ văn phòng gồm các nhân viên: kế toán, văn thư, y tế, thủ quỹ, bảo vệ và nhân viên khác.
Tổ có ít nhất 03 thành viên, có tổ trưởng, nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có 01 tổ phó.
2. Tổ văn phòng gồm các nhân viên: kế toán, văn thư, y tế, thủ quỹ, bảo vệ và nhân viên khác.
Mỗi tổ có ít nhất 03 thành viên, có tổ trưởng, nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có 01 tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng gồm:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tháng, năm nhằm phục vụ việc thực hiện các hoạt
động của nhà trường về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường;

211
c) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công
việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
d) Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên;
3. Tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ ít nhất một tháng một lần theo nguyên tắc dân chủ, tôn
trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển năng lục chuyên môn.
Điều 15. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1. Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm
trẻ. Số lượng trẻ em tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ em;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ em;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ em;
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo,
số lượng trẻ em tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo 3-4 tuổi: 25 trẻ em;
- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ em;
- Lớp mẫu giáo 5-6 tuổi: 35 trẻ em.
2. Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không đủ 50% so với số trẻ tối đa
được quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 của Điều này thì được tổ chức thành nhóm trẻ
ghép có không quá 20 trẻ em hoặc lớp mẫu giáo ghép có không quá 30 trẻ.
3. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 trẻ em khuyết tật học hòa nhập.
4. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định.
5. Trường mầm non có thể có điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ em đến trường. Mỗi điểm trường do hiệu trưởng phụ trách hoặc phân công phó hiệu
trưởng phụ trách.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC
Điều 16. Thực hiện chương trình giáo dục và xây dựng kế hoạch giáo dục
1. Trường mầm non thực hiện Chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.

212
2. Căn cứ Chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
trường mầm non xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường và tổ chức thực hiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với văn hóa,
điều kiện của địa phương, trường mầm non và khả năng, nhu cầu của trẻ em.
3. Đối với trẻ em khuyết tật học hòa nhập được thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục phù hợp với khả năng của từng cá nhân và theo quy định về giáo dục hoà nhập trẻ em
khuyết tật.
Điều 17. Đồ dùng, đồ chơi, học liệu
1. Đồ dùng, đồ chơi, học liệu được sử dụng trong nhà trường theo quy định và phù hợp mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non, văn hóa, điều kiện
của địa phương và khả năng, nhu cầu của trẻ em.
2. Nhà trường được lựa chọn đồ dùng, đồ chơi, học liệu để sử dụng theo quy định.
3. Tài liệu hướng dẫn nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật học hòa nhập theo quy
định về giáo dục hoà nhập trẻ em khuyết tật.
Điều 18. Hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
1. Hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe thực hiện theo quy định của Chương trình giáo
dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và quy định về công tác y tế trường học.
2. Hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em khuyết tật học hòa nhập được thực hiện
theo quy định về giáo dục hoà nhập trẻ em khuyết tật.
Điều 19. Hoạt động giáo dục
1. Hoạt động giáo dục thực hiện theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
2. Tổ chức các hoạt động giáo dục bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non, yêu cầu về
nội dung giáo dục mầm non, yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non và được tổ chức phù
hợp với sự phát triển của cá nhân trẻ em và của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
3. Hoạt động giáo dục trẻ em khuyết tật học hoà nhập trong trường mầm non theo quy định về
giáo dục hoà nhập trẻ em khuyết tật.
Điều 20. Đánh giá kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, giáo dục
1. Kiểm tra sức khỏe trẻ em: tối thiểu một lần trong một năm học.

213
2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trên các biểu đồ tăng trưởng theo quy định: mỗi
tháng 01 lần đối với trẻ em dưới 24 tháng, 03 tháng 01 lần đối với trẻ em từ 24 tháng tuổi trở
lên.
3. Đánh giá sự phát triển của trẻ em theo quy định.
Điều 21. Hồ sơ quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
1. Đối với nhà trường
a) Hồ sơ quản lý trẻ em;
b) Hồ sơ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;
c) Kế hoạch phát triển nhà trường và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo năm học;
d) Hồ sơ phổ cập giáo dục.
đ) Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính;
e) Hồ sơ quản lý các văn bản;
2. Đối với tổ chuyên môn, tổ văn phòng:
a) Kế hoạch hoạt động
b) Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ.
3. Đối với giáo viên
a) Kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
b) Sổ theo dõi trẻ em;
c) Sổ theo dõi tài sản, thiết bị, đồ chơi của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này dạng hồ sơ điện tử được sử dụng
thay cho các loại hồ sơ giấy theo lộ trình phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường,
khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử. Việc
quản lý hồ sơ điện tử do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định theo chuẩn kết nối, chuẩn dữ liệu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 22. Địa điểm, quy mô, diện tích
Địa điểm, quy mô, diện tích của nhà trường đáp ứng theo quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 23. Cơ sở vật chất của trường mầm non
Hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường ít nhất phải bảo đảm mức tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối

214
thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhằm duy trì nâng cao để đạt các mức tiêu chuẩn cơ
sở vật chất cao hơn; quản lý và sử dụng cơ sở vật chất hiện có một cách hiệu quả, tránh lãng
phí. Nhà trường định kỳ có kế hoạch cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo quy định. Không
đưa vào sử dụng những cơ sở vật chất đã hết niên hạn sử dụng khi chưa cải tạo sửa chữa.
Điều 24. Thiết bị giáo dục
1. Trường học được trang bị đủ thiết bị giáo dục; tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả trong
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định.
2. Giáo viên có trách nhiệm sử dụng thiết bị giáo dục của nhà trường vào các hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 25. Quản lý tài chính, tài sản
1. Quản lý tài sản của nhà trường tuân theo các quy định của pháp luật. Mọi thành viên nhà
trường có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản chung.
2. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của nhà trường thực hiện theo quy định.
CHƯƠNG V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
Điều 26. Giáo viên, nhân viên
Giáo viên thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Nhân viên thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em.
Điều 27. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Bảo vệ an toàn về thể chất, tinh thần và tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà
trường.
2. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm
non.
3. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách
của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
thực hiện quy tắc ứng xử của giáo viên, các quy định về đạo đức nhà giáo theo quy định.
4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ của trẻ em; chủ động
phối hợp với gia đình của trẻ em để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.

215
5. Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em.
6. Thực hiện quy định của nhà trường và các quy định khác của pháp luật.
Điều 28. Nhiệm vụ của nhân viên
1. Thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và sự phân công của Hiệu trưởng.
2. Tùy theo vị trí việc làm, nhân viên thực hiện nhiệm vụ theo quy định về tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp của vị trí việc làm đang đảm nhiệm và chấp hành nội quy của nhà trường.
3. Bảo đảm an toàn cho trẻ em trong ăn uống và sinh hoạt tại nhà trường. Tuân thủ các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến ăn uống cho trẻ, bảo đảm không để xảy ra
ngộ độc đối với trẻ em.
4. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của bản thân và nhà trường; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ
đồng nghiệp; thực hiện quy tắc ứng xử của nhân viên theo quy định.
5. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em.
6. Thực hiện quy định của nhà trường và các quy định khác của pháp luật.
Điều 29. Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể, được hưởng các quyền lợi về vật
chất, tinh thần theo quy định.
2. Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà
trường; được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
4. Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được
hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi
được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.
5. Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, nhân viên
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên là có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm
non. Hằng năm, giáo viên tự đánh giá và được nhà trường đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp

216
giáo viên mầm non làm căn cứ xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề
nghiệp.
2. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non được quy
định tại các văn bản tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với từng vị trí việc làm của nhân viên
theo quy định.
Điều 31. Hành vi, ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên
1. Hành vi, ứng xử của giáo viên, nhân viên thực hiện theo quy định của ngành giáo dục và
của pháp luật. Giáo viên, nhân viên không được làm những điều sau:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;
b) Đối xử không công bằng đối với trẻ em;
c) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
d) Bỏ giờ, bỏ buổi dạy; tuỳ tiện cắt xén chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
đ) Làm việc riêng khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
e) Hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Trang phục của giáo viên, nhân viên phù hợp, đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em và yêu cầu trang phục công sở.
Chương VI
TRẺ EM
Điều 32. Tuổi và sức khoẻ của trẻ em mầm non
1. Trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi được nhận vào trường mầm non.
2. Trẻ em khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 03 tuổi.
Điều 33. Quyền của trẻ em
1. Được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với điều kiện đi lại của trẻ và khả năng tiếp
nhận của trường mầm non.
2. Được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với khả
năng và nhu cầu của trẻ em.
3. Trẻ em khuyết tật được giáo dục hòa nhập và được hưởng chính sách về giáo dục đối với
người khuyết tật theo quy định.

217
4. Được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần; được chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình
đẳng; được bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng; được bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, vệ
sinh, an toàn tại trường mầm non.
5. Được tham gia các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân.
6. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
7. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Nhiệm vụ của trẻ em
1. Lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo và người lớn; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn
bè, em nhỏ.
2. Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục dành cho trẻ em
phù hợp với khả năng, lứa tuổi.
3. Trang phục gọn gàng, phù hợp lứa tuổi, thuận tiện cho các hoạt động tại trường mầm non.
4. Giữ gìn vệ sinh cá nhân; tham gia giữ gìn vệ sinh trường, lớp tùy theo khả năng, góp phần
bảo vệ môi trường.
5. Thực hiện các quy định của trường mầm non.
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 35. Ban đại diện cha mẹ trẻ em
1. Nhà trường có ban đại diện cha mẹ trẻ em của nhà trường. Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có
ban đại diện cha mẹ trẻ em của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
2. Ban đại diện cha mẹ trẻ em được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 36. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm bảo đảm sự đồng thuận trong nhận
thức cũng như trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; đa dạng nguồn lực xây dựng
cơ sở giáo dục mầm non, bảo đảm môi trường giáo dục tốt nhất cho mỗi trẻ em. Phối hợp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội bảo đảm nguyên tắc chủ động, cộng đồng trách nhiệm,
dân chủ, bình đẳng, hợp tác, chia sẻ.
2. Nhà trường chủ động tham mưu, đề xuất với chính quyền phát triển quy mô, xây dựng cơ sở
vật chất; tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Công khai kế hoạch và kết
quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của nhà trường và các hoạt động phối hợp với cha mẹ trẻ

218
em; tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ em và cộng
đồng; thực hiện phòng bệnh, kiểm tra sức khoẻ cho trẻ em trong nhà trường.
3. Gia đình có trách nhiệm chủ động phối hợp với nhà trường về việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em ở nhà. Tự nguyện đóng góp trí tuệ, công sức, vật chất đế tăng cường cơ sở vật
chất và tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường, thực hiện quyền giám sát để sử dụng
các nguồn lực hiệu quả.
4. Nhà trường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của cộng đồng, cha mẹ trẻ em
bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ và quyền giám sát của người đã đóng góp để sử dụng
theo quy định.
5. Nhà trường chủ động đề xuất sự hỗ trợ, tiếp thu ý kiến phản hồi tích cực của cha mẹ trẻ em,
cộng đồng về các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường; quan tâm,
hỗ trợ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, vận động và tạo điều kiện để trẻ em đến trường.
6. Cộng đồng, cha mẹ của trẻ em hỗ trợ, giám sát nhà trường thực hiện các hoạt động; phản
hồi với nhà trường về các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, thân thiện, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

219
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2020/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2020

THÔNG TƯ
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo
dục Tiểu học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban hành Điều lệ Trường tiểu
học.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ Trường tiểu học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2020. Thông tư này
thay thế Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường tiểu học và Thông tư số 50/2012/TT-
BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
sửa đổi, bổ sung Điều 40, bổ sung thêm Điều 40a của Thông tư số 41/2010/TT-
BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ Trường tiểu học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố

220
trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.

KT. BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận: THỨ TRƯỞNG
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Hội đồng quốc gia giáo dục; Nguyễn Hữu Độ
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT BGDĐT;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTH.

ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

221
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Điều lệ này quy định tổ chức và hoạt động của trường tiểu học bao gồm: tổ chức và
quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền của giáo viên, nhân
viên; nhiệm vụ và quyền của học sinh; tài sản và tài chính của nhà trường; quan hệ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội.

2. Điều lệ này áp dụng đối với trường tiểu học, trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học (sau đây gọi chung là
trường tiểu học), tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Vị trí của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân

Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học

1. Công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng
giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức giảng dạy, học tập
và hoạt động giáo dục đạt chất lượng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tại địa bàn. Huy động
trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động và tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
đến trường. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục khác
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo sự phân công của cấp có
thẩm quyền.

3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kế
hoạch hoạt động giáo dục đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương trình giáo dục
phổ thông cấp tiểu học.

222
4. Triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành; thực hiện lựa chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; triển khai thực hiện sách giáo khoa và nội dung giáo dục của địa phương theo
quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thực hiện tự chủ chuyên môn trong tổ chức các
hoạt động giáo dục tại trường tiểu học.

5. Thực hiện tự kiểm định chất lượng và đảm bảo chất lượng giáo dục theo quy định.

6. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

7. Quản lý và sử dụng đất, tài chính và tài sản của nhà trường theo quy định của pháp
luật.

8. Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, các tổ chức và cá nhân
trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục. Tổ chức cho giáo viên, người lao
động và học sinh tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương.

9. Xây dựng môi trường văn hoá - giáo dục trong nhà trường, tham gia xây dựng môi
trường văn hoá - giáo dục ở địa phương.

10. Được tiếp nhận các khoản tài trợ, viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với
nhà trường theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Loại hình trường, lớp tiểu học

1. Trường tiểu học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.

a) Trường tiểu học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại
diện chủ sở hữu.

b) Trường tiểu học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
và bảo đảm điều kiện hoạt động.

2. Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt gồm:

223
a) Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học.

b) Lớp tiểu học trong trường phổ thông dân tộc bán trú.

c) Lớp tiểu học trong cơ sở giáo dục dành cho trẻ em khuyết tật.

d) Lớp tiểu học trong trường giáo dưỡng.

3. Cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học: trung
tâm học tập cộng đồng; lớp dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện
đi học ở trường, lớp dành cho trẻ khuyết tật.

Điều 5. Tên trường, biển tên trường

1. Tên trường gồm: trường tiểu học và tên riêng của trường. Tên trường được ghi trong
quyết định thành lập trường, con dấu, biển tên trường và các giấy tờ giao dịch.

2. Biển tên trường:

a) Góc trên bên trái:

- Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi là cấp huyện) và tên đơn vị cấp huyện;

- Dòng thứ hai: Phòng giáo dục và đào tạo.

b) Ở giữa: ghi tên trường theo quy định tại khoản 1 của Điều này. Đối với điểm trường,
tên điểm trường ghi dưới tên trường.

c) Dưới cùng: ghi địa chỉ, trang website (nếu có), địa chỉ email và số điện thoại của
trường.

3. Tên trường và biển tên trường của trường chuyên biệt có quy chế về tổ chức và hoạt
động riêng thì thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên
biệt đó.

Điều 6. Phân cấp quản lý

1. Trường tiểu học do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thành lập và quản lý. Các lớp tiểu học, cơ sở giáo

224
dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 4 Thông tư này do cấp có thẩm quyền thành lập quản lý.

2. Phòng giáo dục và đào tạo giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục đối với các loại hình trường, lớp tiểu học trên địa bàn.

Điều 7. Tổ chức và hoạt động của lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều
cấp học, trường chuyên biệt và trường tiểu học tư thục

1. Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt thực hiện
theo các quy định của Điều lệ này và Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục tương ứng.

2. Trường tiểu học tư thục thực hiện theo các quy định của Điều lệ này và Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Điều 8. Điều kiện, thủ tục thành lập; điều kiện hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia
tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường tiểu học và các cơ sở giáo dục khác

1. Điều kiện, thủ tục thành lập trường tiểu học công lập, cho phép thành lập trường tiểu
học tư thục; điều kiện, thủ tục để trường tiểu học hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia
tách trường tiểu học; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học; giải thể
trường tiểu học thực hiện theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục.

2. Điều kiện, thủ tục để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học;
đình chỉ, thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo
dục tiểu học thực hiện theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục.

3. Điều kiện để trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học hoạt động phải đạt tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định hiện hành.

225
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của trường tiểu học

Cơ cấu tổ chức trường tiểu học gồm: hội đồng trường; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng;
hội đồng thi đua khen thưởng; hội đồng kỉ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam; tổ chức Công đoàn; tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ
chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chuyên môn; tổ văn phòng; lớp
học sinh.

Điều 10. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường của trường công lập

a) Hội đồng trường của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền
đại diện sở hữu của nhà trường và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm quyết
định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng
các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo
thực hiện mục tiêu giáo dục.

b) Thành phần của hội đồng trường công lập gồm: bí thư cấp ủy; hiệu trưởng; chủ tịch
Công đoàn; bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện tổ chuyên môn, tổ
văn phòng; đại diện chính quyền địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh.

Hội đồng trường có chủ tịch, phó chủ tịch, thư kí và các thành viên khác.

Số lượng thành viên của hội đồng trường tối thiểu là 07 người và tối đa là 11 người.

c) Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường công lập: Quyết nghị về chiến lược, tầm
nhìn, kế hoạch, mục tiêu phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn và từng năm
học; quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết nghị về chủ trương sử dụng tài
chính, tài sản của nhà trường; giám sát các hoạt động của nhà trường; giám sát việc thực
hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt
động của nhà trường.

d) Hoạt động của hội đồng trường tiểu học công lập

226
Hội đồng trường họp thường kì ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường hợp cần
thiết, khi hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên hội đồng trường đề nghị,
chủ tịch hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Chủ
tịch hội đồng trường có thể mời đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự
cuộc họp của hội đồng trường khi cần thiết.

Phiên họp hội đồng trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành
viên của hội đồng trở lên (trong đó có chủ tịch hội đồng). Quyết nghị của hội đồng
trường được thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt
nhất trí. Quyết nghị của hội đồng trường được công bố công khai.

Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận của hội
đồng trường về những nội dung được quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này. Nếu
hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị của hội đồng trường thì phải kịp thời báo cáo,
xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của trường. Trong thời gian chờ ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền, hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết nghị của hội
đồng trường đối với các vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ này.

e) Thủ tục thành lập hội đồng trường tiểu học công lập

Căn cứ vào quy định về thành phần của hội đồng trường tại mục b, khoản 1, Điều 10
của Thông tư này, hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các
tổ chức, đoàn thể nhà trường giới thiệu, trình đề nghị chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định thành lập hội đồng trường. Chủ tịch hội đồng trường là thành viên
trong nhà trường và do các thành viên của hội đồng bầu; phó chủ tịch và thư kí hội đồng
do chủ tịch hội đồng chỉ định. Nhiệm kì của hội đồng trường là 05 năm, trong trường
hợp có sự thay đổi về nhân sự, hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra
quyết định bổ sung, kiện toàn hội đồng trường.

2. Hội đồng trường của trường tư thục

227
a) Hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền
đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định của nhà đầu tư.

b) Thành phần của hội đồng trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà
đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.

Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do
nhà đầu tư trong nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định
theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các
thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, đại diện ban chấp hành
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hiệu trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo
viên và người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.
Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân,
cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.

c) Nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng trường của
trường tiểu học tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học loại hình tư thục.

Điều 11. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng

a) Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt
động và chất lượng giáo dục của nhà trường.

b) Người được bổ nhiệm làm hiệu trưởng đối với trường công lập hoặc công nhận làm
hiệu trưởng đối với trường tư thục phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng
cơ sở giáo dục phổ thông và đảm bảo các yêu cầu: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo
của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp tiểu học; đã dạy học ít nhất

228
05 năm (hoặc 04 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp tiểu học.

c) Nhiệm kì của hiệu trưởng trường tiểu học là 05 năm. Sau mỗi năm học hiệu trưởng
được viên chức, người lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo
quy định. Hiệu trưởng công tác tại một trường tiểu học công lập không quá hai nhiệm kì
liên tiếp.

d) Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng

Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền.

Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng thi đua khen thưởng; hội
đồng kỉ luật, hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; cử giáo viên
làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Thực hiện các nhiệm vụ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục; xây dựng kế hoạch phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên, nhân viên; động viên và tạo điều kiện cho giáo viên và nhân
viên tham gia các hoạt động đổi mới giáo dục; thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên,
nhân viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển, sắp xếp giáo viên; tổ chức các bước giới thiệu nhân sự đề nghị cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm phó hiệu trưởng.

Quản lý, tiếp nhận học sinh, cho phép học sinh chuyển trường; quyết định kỉ luật, khen
thưởng học sinh; phê duyệt kết quả đánh giá học sinh, danh sách học sinh lên lớp, lưu
ban; tổ chức kiểm tra công nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách.

Tổ chức triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sách giáo khoa, nội dung giáo dục của địa phương
theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thực hiện quản lý, sử dụng và lựa chọn

229
các xuất bản phẩm tham khảo sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.

Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý. Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy theo quy định về định mức tiết dạy đối với
hiệu trưởng.

Quản lý hành chính; quản lý và tự chủ trong việc sử dụng các nguồn tài chính, tài sản
của nhà trường theo quy định.

Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ
chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò
của nhà trường đối với cộng đồng xã hội.

Xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực
học đường theo quy định của Pháp luật.

Được hưởng chế độ phụ cấp đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi theo quy định.

2. Phó hiệu trưởng

a) Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước hiệu
trưởng; chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; điều hành hoạt
động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.

b) Người được bổ nhiệm làm phó hiệu trưởng đối với trường công lập hoặc công nhận
là phó hiệu trưởng đối với trường tư thục phải đạt mức cao của Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông; có đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng
phân công và đảm bảo các yêu cầu: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp tiểu học; đã dạy học ít nhất 05 năm (hoặc
04 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp tiểu học.

230
c) Nhiệm kì của phó hiệu trưởng trường tiểu học là 05 năm. Sau mỗi năm học phó hiệu
trưởng được hiệu trưởng, viên chức, người lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm
quyền đánh giá theo quy định.

d) Nhiệm vụ và quyền hạn của phó Hiệu trưởng

Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; điều hành hoạt động
của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.

Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy theo quy định về định mức tiết dạy đối với
phó hiệu trưởng.

Được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi đối với nhà giáo theo quy định.

Điều 12. Các hội đồng khác trong nhà trường

1. Hội đồng thi đua khen thưởng

Hội đồng thi đua khen thưởng giúp hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua; hướng dẫn
tổ chức phát động thi đua và giám sát việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết, xét và
đề nghị khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường; kiến
nghị đề xuất về công tác thi đua, khen thưởng.

Hội đồng thi đua khen thưởng do hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học bao gồm
chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký và các thành viên. Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng thi
đua khen thưởng. Các thành viên của hội đồng bao gồm: phó hiệu trưởng, đại diện cấp
ủy Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng, đại
diện giáo viên. Số lượng thành viên trong Hội đồng thi đua khen thưởng là số lẻ.

Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng triệu tập họp hội đồng định kì vào đầu năm học,
cuối học kì I, cuối năm học và họp đột xuất khi có yêu cầu công việc.

2. Hội đồng kỉ luật

231
Hội đồng kỉ luật được thành lập để xét hoặc xóa kỉ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân
viên theo từng vụ việc.Việc thành lập, thành phần và hoạt động của hội đồng kỉ luật
được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng tư vấn

Hiệu trưởng thành lập các hội đồng tư vấn để tư vấn giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình trong hoạt động quản lý và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ.
Nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do
hiệu trưởng quy định.

Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong nhà trường

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt
động theo quy định của Điều lệ Đảng, trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

2. Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội
khác hoạt động trong trường tiểu học theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường
thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục.

3. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoạt động theo Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh và các quy định của pháp luật. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh có tổng phụ trách Đội. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của tổng phụ trách Đội
thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 14. Tổ chuyên môn

1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên theo khối lớp hoặc môn học; nhân viên làm công
tác thư viện, thiết bị giáo dục, công nghệ thông tin, hỗ trợ giáo dục người khuyết tật,
tham vấn học đường. Mỗi tổ có ít nhất 03 thành viên; tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu
có từ 07 thành viên trở lên thì có tổ phó.

2. Tổ chuyên môn có nhiệm sau:

a) Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.

232
b) Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường, xây dựng và giải trình kế hoạch dạy
học các môn học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học của tổ
theo tuần, tháng, học kỳ và năm học.

c) Thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn của trường, của tổ chủ động và linh hoạt.

d) Đề xuất hiệu trưởng phân công giáo viên dạy và giáo viên chủ nhiệm lớp theo năm
học.

đ) Tổ chức cho giáo viên thực hiện lựa chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đề xuất các xuất bản phẩm tham khảo để
lựa chọn sử dụng trong nhà trường theo quy định.

e) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
phổ thông; tham gia đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng.

3. Tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần để thực hiện các nhiệm vụ của tổ
chuyên môn trên tinh thần xây dựng môi trường thân thiện, tích cực, tự học để nâng cao
trình độ và phát triển năng lực chuyên môn.

Điều 15. Tổ văn phòng

1. Mỗi trường tiểu học có một tổ văn phòng gồm nhân viên thực hiện các công tác văn
thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học và các công tác khác. Tổ văn phòng có tổ trưởng,
tổ phó theo quy định.

2. Tổ văn phòng có những nhiệm vụ sau:

a) Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo
tuần, tháng, năm học nhằm phục vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
và hoạt động giáo dục của nhà trường.

b) Giúp hiệu trưởng thực hiện công tác văn thư, nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản
trong nhà trường và hạch toán kế toán, thống kê theo chế độ quy định.

c) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ và của nhà trường.

d) Tham gia đánh giá, xếp loại viên chức, người lao động; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.

233
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ của trường.

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi hiệu trưởng phân công.

3. Tổ văn phòng sinh hoạt ít nhất một tháng một lần hoặc khi có yêu cầu của công việc.

Điều 16. Lớp học, tổ chức lớp học, khối lớp học, điểm trường

1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh do một
giáo viên chủ nhiệm phụ trách. Mỗi lớp học hoà nhập có không quá 02 học sinh khuyết
tật, trường hợp đặc biệt, hiệu trưởng căn cứ vào điều kiện thực tế để sắp xếp, bố trí thêm
học sinh khuyết tật trong một lớp học để đảm bảo cho những học sinh khuyết tật có nhu
cầu và có khả năng học tập đều được đi học.

Ở những địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có thể tổ chức
lớp ghép. Số lượng học sinh và số nhóm trình độ trong một lớp ghép phải phù hợp với
năng lực dạy học của giáo viên và điều kiện thực tế của nhà trường. Một lớp ghép có
không quá 02 nhóm trình độ, trường hợp đặc biệt sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định
nhưng không quá 03 nhóm trình độ. Một lớp ghép có không quá 15 học sinh.

2. Lớp học có lớp trưởng và các lớp phó. Học sinh trong lớp được chia thành các tổ,
mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó. Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó do học sinh ứng cử
hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong lớp, trong tổ bầu chọn và luân
phiên trong năm học. Hình thức tổ chức lớp học được thực hiện linh hoạt phù hợp với
từng đối tượng và điều kiện thực tế.

Hoạt động của lớp học đảm bảo tính dân chủ, tự quản, hợp tác. Mỗi học sinh được chủ
động thảo luận, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, nhóm, lớp với sự hỗ trợ
của giáo viên.

3. Đối với những lớp cùng trình độ được lập thành khối lớp để phối hợp các hoạt động
chung. Tỉ lệ học sinh nam, nữ và sĩ số lớp học cân đối giữa các lớp trong khối lớp.

234
4.Tùy theo điều kiện ở địa phương, trường tiểu học có thể có thêm điểm trường ở những
địa bàn khác nhau để thuận lợi cho học sinh đến trường. Hiệu trưởng phân công phó
Hiệu trưởng phụ trách điểm trường.

Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 17. Chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục

1. Trường tiểu học thực hiện chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành, kế hoạch thời gian năm học và thời lượng giáo dục theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

2. Căn cứ chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và kế
hoạch dài hạn của đơn vị do cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường tiểu học xây dựng và
thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường.

a) Hằng năm xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định.

b) Xây dựng các nội dung giáo dục bổ trợ đáp ứng nhu cầu người học, nội dung giáo
dục của địa phương phù hợp với điều kiện của địa phương và của nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.

c) Áp dụng các phương pháp, hình thức giáo dục tiên tiến trong và ngoài nước phù hợp
với điều kiện thực tiễn, nhu cầu phát triển của địa phương, nhà trường và định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo
chất lượng, tiến độ kế hoạch giáo dục hàng năm của nhà trường.

d) Xây dựng thời khoá biểu phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và điều kiện thực
tế của địa phương.

Điều 18. Sách giáo khoa, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo và tài liệu giáo dục
địa phương

235
1. Trường tiểu học sử dụng sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn, sử dụng vào quá
trình giảng dạy và học tập trong trường tiểu học trên địa bàn; giáo viên, học sinh sử
dụng sách giáo khoa vào các hoạt động dạy và học nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung
giáo dục, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; trường tiểu học phải cung cấp kịp thời,
đầy đủ thông tin về sách giáo khoa sử dụng tại trường để học sinh và gia đình học sinh
biết.

2. Thiết bị dạy học sử dụng trong nhà trường thuộc Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các thiết bị dạy học khác theo quy định của
chương trình giáo dục phổ thông.

3. Nhà trường tổ chức lựa chọn, trang bị xuất bản phẩm tham khảo phục vụ cho hoạt
động giảng dạy, nghiên cứu của giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
khuyến khích giáo viên sử dụng xuất bản phẩm tham khảo để nâng cao chất lượng giáo
dục. Mọi tổ chức, cá nhân không được ép buộc học sinh phải mua tài liệu tham khảo.

4. Tài liệu giáo dục địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức biên soạn
và thẩm định đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, theo yêu cầu
của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học về mục tiêu, nội dung giáo dục và
được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

Điều 19. Các hoạt động giáo dục

1. Các hoạt động giáo dục được tổ chức trong và ngoài lớp học nhằm hình thành phẩm
chất, phát triển năng lực; giáo dục đạo đức lối sống; bồi dưỡng năng khiếu; hỗ trợ học
sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
Hình thức hoạt động giáo dục học sinh được tổ chức linh hoạt theo mục tiêu, tính chất
của hoạt động, trong đó học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm
hoặc làm việc chung cả lớp với sự hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên, đảm bảo mỗi học
sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.

236
2. Hoạt động giáo dục tổ chức trong và ngoài lớp học thông qua một số hình thức chủ
yếu: học lý thuyết, thực hiện bài tập, thực hành, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án
học tập, câu lạc bộ, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ
cộng đồng.

Điều 20. Phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc và xóa mù chữ, giáo dục hòa nhập

1. Nhà trường tham gia ban chỉ đạo, xây dựng, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục,
giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ và đảm bảo giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc tại địa
phương.

2. Phối hợp các ban, ngành đoàn thể huy động trẻ em và các cá nhân thuộc đối tượng
phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ đi học. Tổ chức dạy học và các hoạt
động giáo dục đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ.

3. Tham gia điều tra, cập nhật số liệu và quản lý hồ sơ phổ cập giáo dục, giáo dục bắt
buộc, xoá mù chữ theo địa bàn được phân công; phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả
phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ của cấp xã; tham mưu chính quyền
cấp xã đề nghị ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo
dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ theo quy định.

4. Thực hiện giáo dục hoà nhập cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh khuyết tật
trong trường tiểu học thực hiện theo quy định của Luật Người khuyết tật, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Người khuyết tật, các quy định của Điều lệ này và Quy định
về giáo dục hoà nhập dành cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.

Điều 21. Hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục

1. Đối với nhà trường

a) Sổ đăng bộ.

b) Học bạ.

c) Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.

237
d) Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và kế hoạch hoạt động giáo dục theo năm
học.

đ) Sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên.

e) Hồ sơ phổ cập giáo dục.

f) Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính.

g) Sổ quản lý các văn bản.

h) Hồ sơ giáo dục học sinh khuyết tật (nếu có học sinh khuyết tật học tập).

2. Đối với giáo viên

a) Kế hoạch bài dạy.

b) Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và theo dõi đánh giá kết quả học tập của
học sinh.

c) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên chủ nhiệm).

d) Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội).

3. Đối với tổ chuyên môn, tổ văn phòng: Sổ ghi chép nội dung các hoạt động của tổ.

4. Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý, dạy học được sử dụng hồ sơ điện tử thay thế hồ sơ giấy đảm bảo yêu cầu của
công tác lưu trữ và có giá trị như hồ sơ giấy.

Điều 22. Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh

1. Trường tiểu học tổ chức đánh giá kết quả giáo dục trong quá trình học tập và rèn
luyện của học sinh theo Quy định về đánh giá học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành; tổ chức cho giáo viên bàn giao kết quả giáo dục học sinh cuối
năm học cho giáo viên dạy lớp trên của năm học sau; thực hiện theo chỉ đạo của Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục
học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà
trường và địa phương.

238
2. Học sinh học hết chương trình tiểu học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, được hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận hoàn thành chương
trình tiểu học trong học bạ.

3. Đối với cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học,
học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đó xác nhận hoàn thành chương
trình tiểu học trong học bạ theo quy định. Đối với học sinh do hoàn cảnh khó khăn
không có điều kiện đến trường, theo học ở cơ sở khác trên địa bàn, học sinh ở nước
ngoài về nước, hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức đánh giá theo quy định và xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học nếu học sinh đạt yêu cầu.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả rèn luyện và học tập học sinh
theo lộ trình phù hợp với thực tế của cơ sở giáo dục.

Điều 23. Giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường

1. Trường tiểu học giáo dục truyền thống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
hiểu mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, quá trình xây dựng và phát triển của
nhà trường, từ đó có ý thức, trách nhiệm xây dựng, giữ gìn và phát huy truyền thống
nhà trường.

2. Giáo dục truyền thống nhà trường thông qua các hoạt động tìm hiểu về lịch sử, văn
hóa, thành tích của nhà trường; lưu giữ, trưng bày, giới thiệu các hiện vật, sản phẩm,
công trình về thành tích, thành tựu giáo dục của nhà trường.

3. Trường tiểu học có ngày truyền thống của nhà trường.

Điều 24. Xây dựng và phát triển văn hóa đọc

1. Xây dựng và phát triển văn hoá đọc, thói quen đọc sách của cán bộ, giáo viên và học
sinh trong nhà trường. Tổ chức cho học sinh đọc tại thư viện, lớp hoặc mượn tài liệu về
nhà; tổ chức các tiết đọc ở thư viện; tổ chức các hoạt động khuyến đọc và các hoạt động
giáo dục có sử dụng thông tin từ thư viện.

239
2. Thực hiện đa dạng các hình thức thư viện, khuyến khích xây dựng thư viện điện tử ở
những nơi có điều kiện và nhu cầu. Trang trí, sắp xếp thư viện thân thiện, sinh động,
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.

3. Thường xuyên bổ sung sách, xuất bản phẩm tham khảo bằng tiếng Việt, tiếng nước
ngoài phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế tại nhà trường. Tạo điều kiện cho học sinh
dễ dàng tiếp cận với sách và xuất bản phẩm tham khảo; có thể luân chuyển sách, xuất
bản phẩm tham khảo giữa các lớp, điểm trường.

4. Hướng dẫn học sinh tự quản các hoạt động thư viện tại lớp, tại trường.

5. Thực hiện hiệu quả công tác xã hội hoá, huy động sự tham gia của cộng đồng trong
xây dựng và tổ chức hoạt động của thư viện; thường xuyên tổ chức quyên góp sách và
các xuất bản phẩm tham khảo cho thư viện.

Điều 25. Hợp tác quốc tế

Khuyến khích các nhà trường phát triển các chương trình hợp tác quốc tế phù hợp với
nhu cầu và điều kiện thực tế của nhà trường theo quy định của pháp luật.

Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
Điều 26. Giáo viên, nhân viên

1. Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

2. Nhân viên làm công tác hỗ trợ, phục vụ công tác giảng dạy, giáo dục học sinh trong
trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học.

Điều 27. Nhiệm vụ của giáo viên

1. Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây

a) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo dục của
nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự chủ, tự

240
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục,
kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp
mình phụ trách, bảo đảm quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng
học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường.

b) Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường; thường
xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và đánh giá học
sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác.

c) Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh, với cha mẹ
học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ trong học tập và
rèn luyện.

d) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học
sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh.

đ) Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi dưỡng nâng
cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo
quy định; trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường
thông qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn.

e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt chuyên môn;
sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.

g) Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường trang bị các
xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định, phù hợp để sử dụng trong quá
trình dạy học.

h) Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục.

i) Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa phương.

k) Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh, cộng đồng
và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.

241
l) Quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi được hiệu trưởng
phân công.

m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của
hiệu trưởng.

2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều
này, còn có các nhiệm vụ sau đây:

a) Chủ động nắm bắt thông tin từng học sinh của lớp được phân công làm công tác chủ
nhiệm; xây dựng các hoạt động giáo dục của lớp thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương
pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và
điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh.

b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng và được hiệu trưởng
phê duyệt.

c) Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên, tổng phụ trách
Đội, các tổ chức xã hội có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ, giám
sát việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp mình chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh
giá học sinh cuối kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen
thưởng; lập danh sách học sinh đề nghị ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học
sinh.

d) Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.

3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về việc xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
và Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học
sinh.

Điều 28. Nhiệm vụ của nhân viên

242
1. Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, nhân viên trường tiểu học xây dựng và
thực hiện kế hoạch hoạt động cá nhân theo tuần, tháng, năm học nhằm phục vụ cho việc
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.

2. Tùy theo vị trí việc làm, nhân viên trường tiểu học thực hiện nhiệm vụ theo quy định
về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm đang đảm nhiệm.

3. Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ, nhà trường và các
cấp quản lý giáo dục.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi hiệu trưởng phân công.

Điều 29. Quyền của giáo viên, nhân viên

1. Giáo viên, nhân viên có những quyền sau đây

a) Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi và các chính sách khác theo quy
định; được thay đổi hạng chức danh nghề nghiệp; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, sức
khỏe, hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.

b) Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà
trường trong việc lựa chọn, điều chỉnh nội dung giáo dục; vận dụng các hình thức hoạt
động và phương pháp giáo dục, đánh giá học sinh phù hợp với đối tượng học sinh và
điều kiện cụ thể của nhà trường.

c) Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
được hưởng lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi
được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.

d) Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy
định.

đ) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài những quyền nêu tại khoản 1 của Điều này,
còn có các quyền sau đây

a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình chủ nhiệm.

243
b) Được dự các cuộc họp của hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác khi
giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình chủ nhiệm.

c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.

d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 03 ngày liên tục.

đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần và các quyền khác theo quy định.

3. Giáo viên làm công tác tổng phụ trách Đội được hưởng các chế độ, chính sách theo
quy định.

Điều 30. Trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, nhân viên

1. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng cử nhân ngành đào tạo
giáo viên tiểu học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm giáo dục tiểu học.

2. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học được thực hiện theo quy định. Hằng năm,
giáo viên tự đánh giá và được nhà trường định kì đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học để làm căn cứ xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực
nghề nghiệp.

3. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên trường tiểu học được quy định tại các văn
bản quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với từng vị trí việc làm của nhân viên.

Điều 31. Hành vi ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên

1. Hành vi ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên thực hiện theo quy định của
ngành giáo dục và của pháp luật, trong đó cần chú ý:

a) Không xuyên tạc nội dung giáo dục, dạy sai nội dung kiến thức.

b) Không gian lận trong kiểm tra đánh giá, cố ý đánh giá sai kết quả giáo dục của học
sinh.

c) Không ép buộc học sinh học thêm vì mục đích vật chất.

d) Không bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén nội dung giáo dục.

244
đ) Không xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác; không hút
thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự.

2. Nhân viên không cản trở, gây khó khăn trong việc hỗ trợ, phục vụ công tác giảng
dạy, giáo dục học sinh và các công việc khác của nhà trường.

Điều 32. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Giáo viên, nhân viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng danh hiệu
thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.

2. Giáo viên, nhân viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.

Chương V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA HỌC SINH
Điều 33. Tuổi của học sinh tiểu học

1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết
tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt
Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03
tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.

2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học
lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là
người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực
hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Nhiệm vụ của học sinh

245
1. Học tập, rèn luyện theo kế hoạch giáo dục, nội quy của nhà trường; có ý thức tự giác
học tập, rèn luyện để phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

2. Thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ học tập; biết cách tự học dưới sự hướng dẫn
của giáo viên; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

3. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo và người lớn
tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, người già, người khuyết tật và
người có hoàn cảnh khó khăn.

4. Chấp hành nội quy, bảo vệ tài sản nhà trường và nơi công cộng; chấp hành trật tự an
toàn giao thông; giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.

5. Góp phần vào các hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà
trường, địa phương.

Điều 35. Quyền của học sinh

1. Được học tập

a) Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản
thân; được học ở một trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học thuận tiện đi lại đối với bản thân trên địa bàn cư trú.

b) Học sinh được chọn trường học hoặc chuyển đến học trường khác ngoài địa bàn cư
trú, nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.

c) Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học
tập, làm việc tại Việt Nam, trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa được đi học ở nhà
trường nếu có nguyện vọng chuyển đến học trong một trường tiểu học thì được hiệu
trưởng tổ chức khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.

246
d) Học sinh khuyết tật được học hòa nhập ở một trường tiểu học; được đảm bảo các
điều kiện để học tập và rèn luyện; được học và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân
của học sinh.

đ) Học sinh được học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn
tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.

e) Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong
phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo
các bước sau:

Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường.

Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó
hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh
đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội.

Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo
trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.

g) Học sinh có kết quả học tập còn hạn chế, đã được giáo viên, cha mẹ hoặc người giám
hộ học sinh trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa hoàn thành, tùy theo mức độ chưa
hoàn thành của các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, giáo viên báo cáo hiệu trưởng xem
xét quyết định lên lớp hoặc ở lại lớp, đồng thời cùng với gia đình quyết định các biện
pháp giáo dục phù hợp.

2. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, dân chủ; được đảm bảo quyền
và lợi ích chính đáng; được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập, rèn luyện
của bản thân; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an
toàn để học tập và rèn luyện.

3. Được tham gia các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân; được bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng của cá nhân.

4. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.

247
5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển trường

1. Hồ sơ học sinh chuyển trường

Trường có học sinh chuyển đi hướng dẫn việc hoàn thiện và xác nhận tính hợp lệ của hồ
sơ. Trường nhận học sinh chuyển đến tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Hồ sơ gồm:

a) Đơn xin chuyển trường của Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (theo mẫu tại Phụ
lục I kèm theo Thông tư này).

b) Học bạ.

c) Thông tin về tài liệu học tập (tại trường đang học), tiến độ thực hiện chương trình
(theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này), bảng tổng hợp kết quả đánh giá rèn
luyện và học tập của học sinh theo quy định.

d) Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục chuyển trường

a) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi
chuyển đến bằng hình thức nộp trực tiếp, nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên
Cổng dịch vụ công (nếu có).

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng
trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp
không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người giám hộ
học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn.

c) Khi có ý kiến đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến, cha mẹ hoặc người giám hộ học
sinh gửi đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời gian không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách
nhiệm trả hồ sơ cho học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều này.

d) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này cho nhà trường nơi chuyển đến.

248
đ) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,

hiệu trưởng trường nơi chuyển đến tổ chức trao đổi, khảo sát, tư vấn và tiếp nhận xếp
học sinh vào lớp.

3. Thủ tục chuyển trường đối với học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước.

a) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp đơn đề nghị (theo mẫu tại Phụ lục II kèm
theo Thông tư này) với nhà trường nơi chuyển đến bằng hình thức nộp trực tiếp, nộp
qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công (nếu có).

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng
trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp
không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người giám hộ
học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn.

c) Trong trường hợp đồng ý tiếp nhận học sinh, trong thời gian không quá 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát trình độ của học
sinh, xếp vào lớp phù hợp, tiếp nhận và quản lý hồ sơ học sinh theo quy định.

Điều 37. Hành vi ứng xử, trang phục của học sinh

Hành vi ứng xử, trang phục của học sinh thực hiện theo quy định của ngành và của
pháp luật, trong đó cần chú ý:

Có thái độ nghiêm túc, trung thực trong học tập, kiểm tra, đánh giá và sinh hoạt.

Không gây mất trật tự làm ảnh hưởng đến các hoạt động của lớp học, nhà trường và nơi
công cộng.

Không gây nguy hiểm cho bản thân và người khác khi tham gia các hoạt động vui chơi.

Điều 38. Khen thưởng và kỷ luật

1. Thực hiện khen thưởng và kỉ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.

249
2. Học sinh có thành tích xuất sắc, học sinh tiêu biểu hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong
học tập, rèn luyện và các phong trào thi đua, có nhiều đóng góp cho tập thể được các
bạn trong lớp bình chọn hoặc có thành tích đột xuất khác thì được giáo viên, nhà trường
và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng theo các hình thức: tuyên dương trước lớp
hoặc trước toàn trường, tặng giấy khen hoặc thư khen.

3. Học sinh có khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện và các phong trào thi đua,
tuỳ theo mức độ vi phạm có thể thực hiện các biện pháp kỉ luật sau: nhắc nhở, hỗ trợ
giúp đỡ trực tiếp để học sinh tiến bộ hơn; thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp
giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm. Giáo viên không được phê bình học sinh
trước cả lớp, trước toàn trường hoặc trong cuộc họp chung với cha mẹ học sinh.

Chương VI
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 39. Địa điểm, quy mô, diện tích

Địa điểm, quy mô, diện tích của trường tiểu học đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.

Điều 40. Cơ sở vật chất của trường tiểu học

1. Hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật của nhà trường đảm bảo đạt mức Tiêu
chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu trở lên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đối với trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp tiểu học, cơ sở vật chất cấp
tiểu học ít nhất phải đạt mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu của trường phổ thông
có nhiều cấp học.

2. Nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất nhằm duy trì, nâng cao mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.

3. Nhà trường có trách nhiệm quản lý và sử dụng cơ sở vật chất hiện có một cách hiệu
quả, tránh lãng phí. Định kỳ có kế hoạch cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo quy định.

250
Không đưa vào sử dụng những cơ sở vật chất đã hết niên hạn sử dụng khi chưa cải tạo,
sửa chữa.

Điều 41. Thiết bị giáo dục

1. Trường học được trang bị đủ thiết bị giáo dục, tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu
quả thiết bị giáo dục trong dạy và học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Giáo viên có trách nhiệm sử dụng thiết bị giáo dục của nhà trường vào các hoạt động
dạy và học; tự làm đồ dùng dạy học theo yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy
định trong chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.

Điều 42. Thư viện

1. Mỗi trường có ít nhất một thư viện được tổ chức và hoạt động theo quy định về Tiêu
chuẩn Thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; mỗi điểm
trường có tủ sách dùng chung, khuyến khích mỗi lớp đều có tủ sách lớp học.

2. Thư viện nhà trường phục vụ hoạt động học tập, dạy học, nghiên cứu khoa học, giải
trí cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên.

3. Thư viện nhà trường được sắp xếp bố trí an toàn, khoa học, có không gian mở với
khu đọc riêng dành cho học sinh, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.

4. Phát triển thư viện điện tử ở những nơi có điều kiện và nhu cầu.

5. Thực hiện xã hội hóa trong đóng góp, phát triển thư viện theo quy định.

Điều 43. Tài chính

1. Đối với trường tiểu học công lập: thực hiện thu, chi và quản lý tài chính theo Luật
ngân sách và các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.

2. Đối với trường tiểu học tư thục: thực hiện thu, chi và quản lý tài chính theo nguyên
tắc cân đối thu chi và thực hiện đúng quy định về quản lý tài chính của pháp luật.

3. Nhà trường có trách nhiệm công khai thu, chi hàng năm và quản lý tài chính, theo
quy định hiện hành.

251
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 44. Ban đại diện cha mẹ học sinh

1. Mỗi lớp có một Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức trong mỗi năm học gồm các
thành viên do cha mẹ, người dám hộ học sinh cử ra để phối hợp với giáo viên trong việc
giáo dục học sinh.

2. Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học
gồm một số thành viên do các Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp cử ra để phối
hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh từng
lớp, từng trường tiểu học thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Điều 45. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

1. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm đảm bảo sự đồng thuận trong
thực hiện các hoạt động giáo dục; giúp đa dạng và tối đa hóa các nguồn lực xây dựng cơ
sở giáo dục theo hướng mở, đảm bảo môi trường giáo dục tốt nhất cho từng học sinh.
Phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng,
hợp tác, công khai và giải trình.

2. Nhà trường chủ động tuyên truyền và thông báo tới gia đình học sinh về chủ trương,
đường lối, kế hoạch và hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường; trao đổi tình hình
rèn luyện, học tập và thống nhất biện pháp giáo dục học sinh; vận động gia đình đưa
học sinh bỏ học trở lại lớp; tạo điều kiện để cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh đến
lớp tìm hiểu và hỗ trợ học sinh rèn luyện, học tập; huy động và tạo điều kiện để gia đình
học sinh tham gia xây dựng nhà trường theo đúng quy định của pháp luật và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đóng góp.

3. Nhà trường tham gia phổ biến trong cộng đồng dân cư trên địa bàn về đường lối
chính sách giáo dục của Đảng, Nhà nước, của ngành; thường xuyên cập nhật tình hình
của xã hội và cộng đồng dân cư; xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo

252
dục của địa phương; tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm
tìm hiểu lịch sử, văn hóa địa phương và các hoạt động xã hội khác; tham mưu, đề xuất
với chính quyền địa phương tạo điều kiện cho nhà trường phát triển về quy mô, đảm
bảo về cơ sở vật chất và thực hiện hiệu quả các hoạt động giáo dục; tiếp nhận các khoản
tài trợ của các lực lượng xã hội theo đúng quy định.

253
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
_____________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 32/2020/TT-BGDĐT ________________________

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020


THÔNG TƯ
Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học
__________

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 quy định về điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban hành Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020.
Thông tư này thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học.

254
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Ban Tuyên giáo Trung ương; THỨ TRƯỞNG
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng quốc gia giáo dục;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nguyễn Hữu Độ
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
_____________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

ĐIỀU LỆ
Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)

255
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, bao gồm: tổ chức và quản lý nhà trường; tổ
chức hoạt động giáo dục trong nhà trường; nhiệm vụ và quyền của giáo viên, nhân viên; nhiệm
vụ và quyền của học sinh; tài sản và tài chính của nhà trường; quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng cho trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường
phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông (sau đây gọi chung là trường trung học), tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều kiện kinh tế - xã hội
của địa phương; xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và
truyền thống của nhà trường.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo chương trình
giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với gia đình học
sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
6. Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.
7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục theo quy định của
pháp luật.
8. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm định chất
lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

256
10. Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện bảo đảm chất lượng
giáo dục và thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong quản lý các hoạt động
giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình và xã hội trong quản lý các hoạt động
giáo dục theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Loại hình và hệ thống trường trung học
1. Trường trung học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.
a) Trường trung học công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và trực
tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho chi thường xuyên của
trường trung học công lập chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
b) Trường trung học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và
bảo đảm điều kiện hoạt động, được thành lập theo quy định của pháp luật. Nguồn đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của trường trung học tư thục là nguồn ngoài ngân
sách nhà nước.
2. Trường trung học có một cấp học:
a) Trường trung học cơ sở.
b) Trường trung học phổ thông.
3. Trường phổ thông có nhiều cấp học:
a) Trường tiểu học và trung học cơ sở.
b) Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
c) Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
4. Trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú.
b) Trường trung học phổ thông chuyên, trường năng khiếu.
c) Trường, lớp dành cho người khuyết tật.
d) Trường giáo dưỡng.
đ) Cơ sở giáo dục khác.
Điều 5. Tên trường, biển tên trường
1. Việc đặt tên trường được quy định như sau:

257
a) Tên trường: Trường trung học cơ sở (hoặc: trung học phổ thông; tiểu học và trung học cơ
sở; trung học cơ sở và trung học phổ thông; tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông;
trung học phổ thông chuyên) + tên riêng của trường.
b) Việc đặt tên riêng của trường phải bảo đảm rõ ràng, minh bạch, không gây hiểu sai về tổ
chức và hoạt động của nhà trường; phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
2. Tên trường được ghi trên quyết định thành lập trường, con dấu của trường, biển tên
trường và giấy tờ giao dịch.
3. Biển tên trường ghi những nội dung sau:
a) Góc phía trên, bên trái:
- Đối với trường trung học có cấp học cao nhất là cấp trung học cơ sở:
Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và tên huyện;
Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với trường trung học có cấp trung học phổ thông:
Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và tên tỉnh;
Dòng thứ hai: Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Ở giữa ghi tên trường theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Dưới cùng là địa chỉ, số điện thoại, email, website (nếu có) của nhà trường.
4. Tên trường và biển tên trường của trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động
riêng thì thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.
Điều 6. Phân cấp quản lý
1. Trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý.
2. Trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là trung học phổ thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, Sở Giáo
dục và Đào tạo quản lý. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây
dựng nội dung phối hợp quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục có liên quan của trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông.

258
3. Trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực hiện phân cấp quản
lý theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.
Điều 7. Tổ chức, hoạt động của trường trung học có cấp tiểu học, trường chuyên biệt và
trường trung học tư thục
1. Trường trung học có cấp tiểu học tuân theo các quy định của Điều lệ này và Điều lệ
trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Trường chuyên biệt, trường trung học tư thục quy định tại Điều 4 của Điều lệ này tuân theo
các quy định của Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt, trường
trung học tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Điều 8. Điều kiện, thủ tục thành lập; điều kiện hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách;
đình chỉ hoạt động; giải thể trường trung học và các cơ sở giáo dục khác
1. Điều kiện, thủ tục thành lập trường trung học công lập, cho phép thành lập trường trung học
tư thục; điều kiện, thủ tục để trường trung học được hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách
trường trung học; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học; giải thể trường trung
học thực hiện theo quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục của
Chính phủ.
2. Điều kiện, thủ tục để cơ sở giáo dục khác được thực hiện chương trình giáo dục phổ thông;
đình chỉ, thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác được thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông thực hiện theo quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục của Chính phủ.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của trường trung học
Cơ cấu tổ chức trường trung học gồm: hội đồng trường; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; hội
đồng thi đua khen thưởng; hội đồng kỷ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam; tổ chức Công đoàn; tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ chức Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chuyên môn; tổ văn phòng; lớp học; tổ phục vụ
các hoạt động giáo dục đặc thù của trường chuyên biệt.
Điều 10. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường của trường trung học công lập:

259
a) Hội đồng trường của trường trung học công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện
quyền đại diện sở hữu của nhà trường và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm quyết
định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các
nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện
mục tiêu giáo dục.
b) Thành phần của hội đồng trường trung học công lập gồm: bí thư cấp ủy; hiệu trưởng; chủ
tịch Công đoàn; bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện tổ chuyên môn, tổ
văn phòng; đại diện chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học
sinh.
Hội đồng trường có chủ tịch, thư ký và các thành viên, số lượng thành viên của hội đồng
trường là số lẻ, ít nhất là 07 người, nhiều nhất là 15 người. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là
05 năm.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường trung học công lập: Quyết định về chiến lược,
tầm nhìn, kế hoạch, mục tiêu phát triển nhà trường, các dự án trong từng giai đoạn và từng
năm học; quyết định về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định về chủ trương sử dụng tài chính, tài
sản của nhà trường; phê duyệt kế hoạch giáo dục của nhà trường; giám sát hoạt động tuyển
sinh và việc tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch giáo dục của nhà trường; giám sát
việc thực hiện các quyết định của hội đồng trường và việc thực hiện quy chế dân chủ trong các
hoạt động của nhà trường; giám sát việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực của nhà
trường theo quy định của pháp luật.
d) Hoạt động của hội đồng trường trung học công lập:
Hội đồng trường hợp thường kỳ ít nhất 03 lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi
hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên hội đồng trường đề nghị, chủ tịch hội đồng
trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ và quyền của nhà trường. Hội đồng trường có thể họp bằng hình thức
xin ý kiến bằng văn bản. Hội đồng trường được mời đại diện các thành phần khác tham dự
cuộc họp của hội đồng trường khi cần thiết. Phiên họp hội đồng trường được công nhận là hợp
lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của hội đồng trở lên (trong đó có chủ tịch hội đồng
trường). Quyết định của hội đồng trường được thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất hai

260
phần ba số thành viên có mặt nhất trí. Quyết định của hội đồng trường được công bố công
khai.
đ) Thủ tục thành lập Hội đồng trường trung học công lập:
Căn cứ vào quy định về thành phần của hội đồng trường tại điểm b khoản 1 Điều này, hiệu
trưởng đề nghị chính quyền địa phương cử đại diện tham gia hội đồng trường; tổng hợp danh
sách hội đồng trường do chính quyền địa phương, tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể
nhà trường giới thiệu; làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp
trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở),
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú
cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông) ra quyết định
công nhận hội đồng trường.
Hiệu trưởng tổ chức phiên họp đầu tiên của hội đồng trường để bầu chủ tịch hội đồng trường
bằng phiếu kín; làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp trung
học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở), Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh,
trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông) ra quyết định công
nhận chủ tịch hội đồng trường. Thư ký hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường chỉ định.
e) Hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, hiệu trưởng làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện (đối với cấp trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có Cấp học cao nhất là trung học phổ thông,
trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp
trung học phổ thông) ra quyết định bổ sung, kiện toàn hội đồng trường.
2. Hội đồng trường của trường trung học tư thục:
a) Hội đồng trường của trường trung học tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện
quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định của nhà đầu tư.
b) Thành phần của hội đồng trường gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường
do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.

261
Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận gồm đại
diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và
ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, hiệu
trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; thành viên bầu là
đại diện giáo viên, nhân viên do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.
Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu
học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục thành lập và hoạt động của hội đồng trường đối với trường
trung học tư thục được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học tư
thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 11. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng
a) Hiệu trưởng trường trung học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt
động và chất lượng giáo dục của nhà trường.
b) Người được bổ nhiệm làm hiệu trưởng trường trung học đối với trường trung học công lập
hoặc công nhận làm hiệu trưởng trường trung học đối với trường trung học tư thục phải đạt
tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này và theo quy định của pháp luật.
c) Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường trung học là 05 năm. Sau mỗi năm học, hiệu trưởng được
viên chức, nhân viên trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo quy định. Hiệu
trưởng công tác tại một trường trung học công lập không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
d) Nhiệm vụ và quyền của hiệu trưởng:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này; bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó; tổ chức thành lập hội đồng trường theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1
Điều 10 Điều lệ này;
- Tổ chức xây dựng chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu, quy hoạch phát triển nhà trường; quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường; kế hoạch giáo dục hằng năm của nhà trường để trình hội
đồng trường phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Thực hiện các quyết định hoặc kết luận của hội đồng trường về những nội dung được quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Điều lệ này. Trường hợp hiệu trưởng không nhất trí với quyết
định của hội đồng trường cần xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của nhà
trường. Trong thời gian chờ ý kiến của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp, hiệu trưởng

262
vẫn phải thực hiện theo quyết định của hội đồng trường đối với các vấn đề không trái với quy
định của pháp luật hiện hành và Điều lệ này;
- Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và các quyết định của
hội đồng trường trước hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thực hiện tuyển dụng, quản lý giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động, tiếp nhận, điều
động giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp
loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên
theo quy định của pháp luật;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học
cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học, cấp giấy chứng nhận
hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cho học sinh trung học phổ thông (nếu có) và
quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài chính và tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; thực
hiện quy chế dân chủ, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục trong tổ chức
hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động; thực hiện công khai đối với nhà
trường và xã hội theo quy định của pháp luật;
- Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo và các
chính sách ưu đãi theo quy định; tham gia dạy học theo quy định về định mức giờ dạy đối với
hiệu trưởng;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Phó hiệu trưởng
a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; điều hành hoạt
động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.
b) Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm phó hiệu trưởng trường trung học phải đạt tiêu
chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này và theo quy định của pháp luật.

263
c) Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng trường trung học là 05 năm. Sau mỗi năm học phó hiệu
trưởng được viên chức, người lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo
quy định.
d) Nhiệm vụ và quyền của phó hiệu trưởng
- Điều hành công việc được hiệu trưởng phân công phụ trách hoặc ủy quyền;
- Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tụ học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lục chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo và các
chính sách ưu đãi theo quy định; tham gia dạy học theo quy định về định mức giờ dạy đối với
phó hiệu trưởng;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học
a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn được đào tạo ở cấp học
cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 05 năm (hoặc 04
năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó.
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học phải đạt tiêu chuẩn quy định tại chuẩn hiệu
trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học theo quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
4. Thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng đối với trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học
cao nhất là trung học cơ sở. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm hoặc công
nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đối với trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông.
b) Quy trình bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Người có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng trường trung học.

264
Điều 12. Các hội đồng khác trong nhà trường
1. Hội đồng thi đua và khen thưởng
Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học để giúp hiệu trưởng tổ
chức các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh trong nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng do hiệu trưởng thành lập và
làm chủ tịch. Các thành viên của hội đồng thi đua khen thưởng gồm: bí thư cấp ủy, phó hiệu
trưởng, đại diện hội đồng trường, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh (nếu có), tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có), tổ
trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng và các giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Hội đồng kỷ luật
a) Hội đồng kỷ luật học sinh được thành lập để xét hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh theo từng
vụ việc. Hội đồng kỷ luật học sinh do hiệu trưởng quyết định thành lập và làm chủ tịch. Các
thành viên của hội đồng gồm: phó hiệu trưởng, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh (nếu có), tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiên phong Hô Chí Minh (nếu có), giáo viên
chủ nhiệm lớp có học sinh vi phạm, một số giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và trưởng ban
đại diện cha mẹ học sinh của trường.
b) Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập để xét và đề nghị xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt
động của hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Hội đồng tư vấn
Các hội đồng tư vấn do hiệu trưởng thành lập theo yêu cầu cụ thể của từng công việc. Nhiệm
vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do hiệu trưởng quy định.
Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong nhà trường
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo về mọi mặt đối với nhà trường
và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh và các tổ chức xã hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm
giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 14. Tổ chuyên môn

265
1. Cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm
công tác tư vấn cho học sinh của nhà trường được tổ chức thành các tổ chuyên môn. Tổ
chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó tổ
chuyên môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học, hoạt động
giáo dục thuộc chuyên môn phụ trách theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ
chuyên môn khác xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b) Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong nhà
trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo kế hoạch giáo dục của nhà trường đã
được hội đồng trường phê duyệt.
d) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục
phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ chuyên môn và của nhà
trường.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
3. Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể
họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên môn hoạt động
theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lan nhau giữa các thành viên để
phát triển năng lực chuyên môn.
Điều 15. Tổ Văn phòng
1. Môi trường trung học có một tổ văn phòng gồm nhân viên thực hiện công tác văn thư,
kế toán, thủ quỹ, y tế trường học, bảo vệ và các công tác khác. Tổ văn phòng có tổ trưởng, tổ
phó (nếu có).
2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng:
a) Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, xây dựng, giải trình và quyết định kế hoạch hoạt
động của tổ văn phòng theo tuần, tháng, học kỳ, năm học.
b) Giúp hiệu trưởng thực hiện công tác văn thư, nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản, thống
kê và bảo vệ trong nhà trường theo quy định.

266
c) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ văn phòng và của nhà
trường.
d) Tham gia đánh giá, xếp loại viên chức, người lao động.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ của trường.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi hiệu trưởng phân công.
3. Tổ văn phòng sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 01 tháng và có thể họp đột xuất theo yêu
cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ văn phòng hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ.
Điều 16. Lớp học
1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có lớp trưởng và các lớp phó do học
sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong lớp bầu chọn vào đầu
mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ. Mỗi lớp học được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ học
sinh có tổ trưởng và tổ phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học
sinh trong tổ bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ.
2. Hoạt động của lớp học bảo đảm tính dân chủ, tự quản, hợp tác. Mỗi học sinh được chủ
động thảo luận, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp học với sự hỗ trợ của
giáo viên.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể số học sinh trong mỗi lớp học theo
hướng giảm sĩ số học sinh trên lớp; bảo đảm mỗi lớp học ở các cấp trung học cơ sở và trung
học phổ thông có không quá 45 học sinh.
4. Số học sinh trong mỗi lớp học của trường chuyên biệt được quy định trong quy chế tổ
chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 17. Chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục
1. Trường trung học thực hiện chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành; thực hiện khung kế hoạch thời gian năm học theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, nhà trường.
2. Căn cứ chương trình các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ
thông, khung kế hoạch thời gian năm học và điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ sở giáo

267
dục, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để tổ chức thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông.
3. Học sinh khuyết tật học hòa nhập được thực hiện kế hoạch giáo dục linh hoạt, phù hợp với
khả năng của từng cá nhân và quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
Điều 18. Sách giáo khoa, thiết bị dạy học và tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa sử dụng trong trường trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Trường trung học hướng dẫn giáo viên, học sinh sử dụng sách giáo khoa
theo quy định của pháp luật.
2. Thiết bị dạy học sử dụng trong nhà trường thuộc danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành và các thiết bị dạy học khác theo quy định của chương trình giáo dục phổ
thông.
3. Nhà trường lựa chọn, trang bị thiết bị dạy học, xuất bản phẩm tham khảo phục vụ cho
hoạt động dạy học và giáo dục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 19. Hoạt động giáo dục
1. Các hoạt động giáo dục thực hiện theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, được tổ chức
trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường, nhằm thực hiện chương
trình các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Hoạt động giáo dục thông qua một số hình thức chủ yếu: học lí thuyết, làm bài tập, thực
hành, thí nghiệm, thực hiện các dự án học tập, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể,
câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Điều 20. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở và giáo dục hòa nhập
1. Nhà trường tham gia ban chỉ đạo, xây dựng, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trung học
cơ sở và bảo đảm phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại địa phương.
2. Nhà trường phối hợp các ban, ngành đoàn thể huy động học sinh thuộc đối tượng phổ cập
giáo dục trung học cơ sở đi học. Tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục bảo đảm chất
lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
3. Nhà trường tham gia điều tra, cập nhật số liệu và quản lý hồ sơ phổ cập giáo dục trung
học cơ sở theo địa bàn được phân công; phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả phổ cập giáo dục

268
trung học cơ sở của cấp xã; tham mưu chính quyền cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định.
4. Nhà trường thực hiện giáo dục hòa nhập cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh
khuyết tật trong trường trung học cơ sở theo quy định của Luật Người khuyết tật, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Người khuyết tật, các quy định của Điều lệ này và quy định về giáo
dục hoà nhập dành cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 21. Hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục
Hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường gồm:
1. Đối với nhà trường:
a) Sổ đăng bộ.
b) Học bạ học sinh.
c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học).
d) Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
đ) Kế hoạch giáo dục của nhà trường (theo năm học).
e) Sổ ghi đầu bài.
g) Số quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
h) Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến.
i) Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục, thư viện.
k) Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính.
l) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên.
m) Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh.
n) Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh.
o) Hồ sơ phổ cập giáo dục (đối với cấp trung học cơ sở).
2. Đối với tổ chuyên môn:
a) Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn (theo năm học).
b) Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn.
3. Đối với giáo viên:
a) Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học).
b) Kế hoạch bài dạy (giáo án).
c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh.
d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).

269
4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này dạng hồ sơ điện tử được sử dụng
thay cho các loại hồ sơ giấy theo lộ trình phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường,
khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử. Việc
quản lý hồ sơ điện tử do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định theo chuẩn kết nối, chuẩn dữ liệu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Việc bảo quản hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 22. Đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
1. Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo quy chế đánh giá và xếp
loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; bảo đảm tính toàn diện, công bằng,
trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến khích học
sinh tiến bộ; chú trọng đánh giá quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương
pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau; không so sánh học sinh này với học sinh khác
và không gây áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
3. Học sinh học tiểu học ở trường phổ thông có nhiều cấp học học hết chương trình tiểu học,
đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được hiệu trưởng xác nhận vào học
bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.
4. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở, đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo thì được Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
5. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông, đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì được dự thi tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Học sinh học hết chương trình trung học
phổ thông, đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng không dự thi
tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp không đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng cấp giấy chứng nhận
hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
6. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học tập, giáo dục học sinh được
thực hiện theo lộ trình phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục, bảo đảm yêu cầu đánh
giá vì sự phát triển học sinh, thúc đẩy các phương pháp và hình thức dạy học, giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.

270
Điều 23. Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường
1. Trường trung học có phòng truyền thống để giữ gìn những tài liệu, hiện vật có liên quan tới
việc thành lập và phát triển của nhà trường để phục vụ nhiệm vụ giáo dục truyền thống nhà
trường cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
2. Mỗi trường chọn một ngày trong năm làm ngày truyền thống của trường (nếu có).
3. Học sinh cũ của trường được thành lập ban liên lạc để giữ gìn và phát huy truyền thống
tốt đẹp của nhà trường, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện
mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 24. Phát triển văn hóa đọc
1. Trường trung học tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh tiếp cận và sử dụng thông tin từ
thư viện, các nguồn thông tin hữu ích khác để phát triển văn hoá đọc.
2. Trường trung học có trách nhiệm phát triển kỹ năng đọc và kỹ năng tìm kiếm thông tin
cho giáo viên, học sinh.
Điều 25. Hợp tác quốc tế
Trường trung học được phát triển các chương trình hợp tác quốc tế phù hợp với nhu cầu và
điều kiện thực tế của nhà trường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
Điều 26. Giáo viên, nhân viên trường trung học
1. Giáo viên làm nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh trong trường trung học.
2. Nhân viên làm công tác hỗ trợ, phục vụ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh trong trường
trung học.
Điều 27. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục
của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động
giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất
lượng, hiệu quả giáo dục.
2. Trau đồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín
của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách
của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp.

271
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục.
4. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương.
6. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các
quyết định của hiệu trưởng; thực hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra,
đánh giá của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
7. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên
quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nhiệm vụ của nhân viên
1. Xây dựng kế hoạch công việc phù hợp với từng vị trí việc làm và yêu cầu của từng cấp
học.
2. Thực hiện kế hoạch công việc được duyệt.
3. Quản lý, bảo quản hồ sơ, sổ sách, thiết bị dạy học, giáo dục theo quy định.
4. Phối hợp với giáo viên và các nhân viên khác trong quá trình triển khai nhiệm vụ, phục
vụ các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
6. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
7. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu truởng phân công.
Điều 29. Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên, nhân viên có những quyền sau đây:
a) Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn
và nhà trường.
b) Được huởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định; được thay
đổi chức danh nghề nghiệp; được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.
c) Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định
khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.

272
d) Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác hoặc
cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác và
được sự đồng ý của hiệu trưởng bằng văn bản.
đ) Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
e) Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, có
những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp do mình làm chủ
nhiệm.
b) Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi giải quyết những
vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp do mình làm chủ nhiệm.
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh có lý do chính đáng nghỉ học không quá 03 ngày
liên tục.
đ) Được giảm định mức giờ dạy theo quy định
Điều 30. Trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, nhân viên
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên được quy định như sau:
a) Giáo viên trường trung học phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên
(hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm) hoặc có bằng cử nhân (bằng tốt nghiệp đại học)
chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp
luật.
b) Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo
dục tạo điều kiện để được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên:
Giáo viên trường trung học phải đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên tương ứng với cấp học đang
giảng dạy và thực hiện việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Nhân viên trường trung học phải đạt trình độ được đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp với từng vị trí việc làm của nhân viên theo quy định quy định của pháp luật.
Điều 31. Hành vi ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên

273
1. Giáo viên, nhân viên không được làm những điều sau đây:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
b) Gian lận trong kiểm tra, thi, tuyển sinh; gian lận trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh; bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén nội dung dạy học, giáo dục.
c) Xuyên tạc nội dung dạy học, giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, sai với quan điểm, đường
lối giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam.
d) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền; lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc
đóng góp tiền hoặc hiện vật.
đ) Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt
động dạy học, giáo dục.
e) Cản trở, gây khó khăn trong việc hỗ trợ, phục vụ công tác dạy học, giáo dục học sinh và các
công việc khác.
2. Ngôn ngữ, ứng xử của giáo viên, nhân viên phải bảo đảm tính sư phạm, đúng mực, có
tác dụng giáo dục đối với học sinh.
3. Trang phục của giáo viên, nhân viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm,
theo quy định của Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.
4. Giáo viên và nhân viên không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 32. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên, nhân viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các danh
hiệu thi đua và các danh hiệu khác theo quy định.
2. Giáo viên, nhân viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này và các quy định khác
của pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA HỌC SINH
Điều 33. Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi.
Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ
tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi
của năm tốt nghiệp cấp học trước.

274
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi
quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học
vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện
theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của
Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang
theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư
trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được
thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.
Điều 34. Nhiệm vụ của học sinh
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà
trường.
2. Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn
tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà
trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao
động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của nhà trường.
Điều 35. Quyền của học sinh

275
1. Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều
kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung
cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện
phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy định.
2. Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với
nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được
quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi,
học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 của Điều lệ này.
3. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ
thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.
4. Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được
hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng
lực đặc biệt.
5. Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Hành vi ứng xử, trang phục của học sinh
1. Hành vi, ngôn ngữ, ứng xử của học sinh phải đúng mực, tôn trọng, lễ phép, thân thiện,
bảo đảm tính văn hoá, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
2. Trang phục của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận
tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường. Tùy điều kiện của từng trường, hiệu trưởng có
thể quyết định để học sinh mặc đồng phục nếu được nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học
sinh của nhà trường nhất trí.
Điều 37. Các hành vi học sinh không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của
nhà trường, người khác và học sinh khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
3. Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và
pháo, các chất gây cháy nổ.
4. Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ
cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.

276
5. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
6. Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng
đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
7. Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 38. Khen thưởng và kỷ luật
1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được giáo viên, nhà trường và các
cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
a) Tuyên dương trước lớp hoặc trước toàn trường.
b) Khen thưởng các danh hiệu học sinh theo quy định.
c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt
bậc trong một số lĩnh vực học tập, phong trào thi đua; đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi
theo quy định và cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Các hình thức khen thưởng khác.
2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc
xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.
b) Khiến trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục
khuyết điểm.
c) Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương VI
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 39. Địa điểm, quy mô, diện tích
Địa điểm, quy mô, diện tích của trường phải đáp ứng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 40. Cơ sở vật chất của trường trung học
1. Hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật của trường trung học phải bảo đảm mức
tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu của trường trung học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.

277
2. Nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhằm đạt các mức tiêu chuẩn cơ sở vật chất cao
hơn.
3. Nhà trường có trách nhiệm quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường,
tránh lãng phí; định kỳ có kế hoạch cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo quy định; tuyệt đối
không đưa vào sử dụng những cơ sở vật chất đã hết niên hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn
khi chưa cải tạo, sửa chữa.
Điều 41. Thiết bị giáo dục
1. Trường trung học được trang bị thiết bị giáo dục, tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu
quả thiết bị giáo dục trong dạy học và giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Giáo viên có trách nhiệm sử dụng hiệu quả thiết bị giáo dục của nhà trường vào các
hoạt động dạy học, giáo dục; khuyến khích giáo viên và học sinh tự làm đồ dùng dạy học theo
yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học, giáo dục được quy định trong chương trình giáo
dục phổ thông.
Điều 42. Thư viện
1. Trường trung học có thư viện. Thư viện được tổ chức và hoạt động theo quy định về
tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thư viện nhà trường phục vụ hoạt động học tập, dạy học, nghiên cứu khoa học cho học
sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên.
3. Thư viện nhà trường được sắp xếp, bố trí an toàn, khoa học, thân thiện, sinh động và
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học. Khuyến khích các nhà trường xây dựng
thư viện mở, tạo không gian đọc riêng dành cho học sinh. Phát triển thư viện điện tử ở những
nơi có điều kiện.
4. Khuyến khích xã hội hóa trong phát triển thư viện.
Điều 43. Tài chính của nhà trường
Tài sản, tài chính của trường trung học được đầu tư, cung cấp, quản lý và sử dụng theo quy
định của pháp luật và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 44. Ban đại diện cha mẹ học sinh

278
1. Mỗi lớp có một ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học gồm các
thành viên do cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp,
giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh.
2. Mỗi trường có một ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học gồm
một số thành viên do các ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp cử ra để phối hợp với nhà
trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp,
từng trường trung học được thực hiện theo Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 45. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Nhà trường chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây
dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
2. Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể tại địa phương, ban đại diện cha mẹ
học sinh, các tổ chức chính trị-xã hội và cá nhân có liên quan nhằm:
a) Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội
để thực hiện mục tiêu giáo dục.
b) Huy động các lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp
phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập
và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến
học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành
mạnh phù hợp với lứa tuổi
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ

279
280

You might also like