Professional Documents
Culture Documents
Report Hieu Nang Mang
Report Hieu Nang Mang
ĐỀ TÀI: Triển khai hệ thống giám sát và đánh giá hiệu
năng mạng sử dụng công cụ Zabbix
Mã SV: 20710320004
Mã SV: 20710320003
1.2.2. Heuristic..................................................................................................................................
1.2.5. Mô tả .......................................................................................................................................
CHƯƠNG 2. PHÁT BIỂU BÀI TOÁN VÀ THIẾT KẾ THUẬT TOÁN TỐI ƯU...................................
2.2.4. Cách ghi nhận trạng thái mới ? trả về trạng thái cũ ?...............................................................
2.2.6. Mô tả........................................................................................................................................
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................
1.1. Tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu năng mạng
Hiệu năng mạng là một vấn đề phức tạp do các yếu tố có thể tổng hợp đưa ra
nhằm đánh giá vấn đề hiệu năng chưa thực sự rõ ràng. Đã có nhiều khái niệm, tham số
được đưa ra nhằm minh chứng cho bản chất của vấn hiệu năng, lý giải cho việc truyền
thông tin hiệu quả hay kém hiệu quả giữa các hệ thống trong mạng. Tuy nhiên, trong
thực tế rất cần có những khái niệm bản chất và sát thực tiễn với mục tiêu đánh giá
được toàn bộ vấn đề hiệu năng bao gồm cả các yếu tố đo đạc, theo dõi, điều khiển đều
được tính đến. Có thể sơ lược khái niệm hiệu năng mạng như sau: Hiệu năng mạng là
hiệu quả và năng lực hoạt động của hệ thống mạng. Như vậy việc đánh giá hiệu năng
mạng chính là tính toán và xác định hiệu quả, năng lực thực sự của hệ thống mạng
trong các điều kiện khác nhau.Các điều kiện được sử dụng trong đánh giá hiệu năng là
rất quan trọng, chúng ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả thu được. Trong các điều
kiện ảnh hưởng tới quá trình đánh giá hiệu năng thì kịch bản mô tả là yếu tố then chốt
quyết định giá trị hiệu năng tại điểm cần đo. Trong kịch bản cần xác định các tham số
đầu vào rõ ràng như các nút tham gia hệ thống, thiết bị kết nối, tác nhân tham gia, giao
thức hoạt động, ứng dụng triển khai, thời gian thực hiện,… và rất nhiều yếu tố khác
kết hợp tạo ra một kịch bản hoàn thiện.
- Mức độ sử dụng đường truyền: là khả năng tận dụng đường truyền của
mạng. Chỉ số này cho biết khả năng truyền của mạng qua đường truyền là
mạnh hay yếu và tính theo công thức sau:
- Mức độ công bằng: là mức độ của các luồng thể hiện mạng có đảm bảo sự
công bằng cho các kết nối khi trong mạng có nhiều loại hình thông lượng
khác nhau. Mức độ công bằng là 1 khi thông lượng của các luồng bằng
nhau, và ngược lại.
- Kích thước hàng đợi trung bình: là chỉ số biểu thị trực tiếp mức độ sử dụng
tài nguyên tại bộ định tuyến. Chỉ số này được xácđịnh bằng tỉ số của kích
thước hàng đợi trung bình với kích thước thực của hàng đợi. Cơ chế có chỉ
số này càng nhỏ sẽ có độ trễ tại hàng đợi nhỏ và ngược lại.
1.3. Các dạng lưu lượng mạng
- Đó là một chuỗi các giao tiếp giữa hai điểm cuối; được giới hạn bởi việc mở
và kết thúc phiên. Có rất nhiều dữ liệu được lưu trữ trong một luồng có sẵn
để phân tích. Các điểm dữ liệu được thu thập là:
o Địa chỉ IP nguồn và đích
o Các cổng nguồn và đích, nếu có (ví dụ ICMP, không sử dụng cổng)
o Giao thức
1.4. Các phương pháp đánh giá hiệu năng mạng
- Mô hình phân tích:
o Đây là phương pháp sử dụng cơ sở lý thuyết, công thức toán học để
đánh giá hiệu năng mạng.
o Có thể thay đổi các tham số hệ thống và cấu hình mạng trong một
miền rộng với chi phí thấp mà vẫn có thể đạt được các kết quả mong
muốn.
o Mô hình giải tích thuờng là không thể giải được nếu không được đơn
giản hoá nhờ các giả thiết, hoặc được phân rã thành các mô hình
nhiều cấp. Các mô hình giải được thuờng rất đơn giản hoặc khác xa
thực tế.
o Thuờng chỉ được sử dụng ngay trong giai đoạn đầu của việc thiết kế
mạng, giúp cho nguời thiết kế dự đoán được các giá trị giới hạn của
hiệu năng.
- Phương pháp độ đo
o Phương pháp chỉ có thể thực hiện được trên mạng thực, đang hoạt
động, nó đòi hỏi chi phí cho các công cụ đo và việc tiến hành đo.
o Việc đo cần được tiến hành tại nhiều điểm trên mạng thực, ở những
thời điểm khác nhau và cần lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian
đủ dài.
o Ngoài ra, nguời nghiên cứu phải có kiến thức về Lý thuyết thống kê
thì mới có thể rút ra được các kết luận hữu ích từ các số liệu thu thập
được.
- Tổng hợp các phương pháp đánh giá hiệu năng mạng
Hình 1.4.1
Chương 2: Sử dụng phần mềm mô phỏng NS2
- NS2 là phần mềm mô phỏng mạng điều khiển sự kiện riêng rẽ hướng đối
tượng, được phát triển tại UC Berkely, viết bằng ngôn ngữ C++ và OTcl. NS2
rất hữu ích cho việc mô phỏng mạng diện rộng (WAN) và mạng local (LAN).
o NS thực thi các giao thức mạng như: giao thức điều khiển truyền tải
(TCP) và giao thức gói người dùng (UDP).
o Các dịch vụ nguồn lưu lượng như: Giao thức truyền tập tin (FTP),
Telnet, Web, tốc độ bit cố định (CBR) và tốc độ bit thay đổi (VBR).
o Các kỹ thuật quản lý hàng đợi như: Vào trước ra trước (Drop Tail),
dò sớm ngẫu nhiễn (RED) và CBQ.
/ Có thể cài trực tiếp lên laptop, desktop của mình hoặc có thể dùng máy
ảo VMWare Player.
- Bước 6: Hiệu chỉnh 1 số dòng văn bản để ứng dụng có thể được cài đặt
o Dùng 1 trình soạn thảo (Gedit, Vi, VIM, Nano…) tìm và mở file ns-
allinone-2.35/ns-2.35/linkstate/ls.h. Tại dòng 137, thay thế dòng:
o Thành:
- Bước 7: Mở Terminal, di chuyển đến thư mục gốc của NS2 tại /ns-allinone-
2.35/ và chạy lệnh ./install để bắt đầu cài đặt - biên dịch NS2. Quá trình này
có thể diễn ra khoảng 5 phút. Khi hiện ra màn hình với nội dung này là quá
trình hoàn tất.
o Chú ý ghi chú lại mấy đường dẫn cần thiết.
- Bước 8: Thiết lập biến môi trường
o Như trong nội dung thông báo thì sau khi hoàn tất cài đặt NS2,
chương trình sẽ yêu cầu cái đặt biến môi trường.
PATH
LD_LIBRARY_PATH
TCL_LIBRARY
o Mở file /home/[user]/.bashrc (Nếu không nhìn thấy thì bạn nhấn
Ctrl+H để hiện ra file này). Và chỉnh sửa dựa trên nội dung mà sau
khi cài NS2 xong như hình dưới:
export PATH=$PATH:..........
export LD_LIBRARY_PATH=..........
export TCL_LIBRARY=..........
o Đoạn thêm vào tương ứng với đường dẫn mà ta đã ghi chú lại khi
nãy. (Đường dẫn này có thể khác nhau với mỗi người dùng khác
nhau)
o Chú ý: Mỗi đường dẫn cách nhau dấu “:“. Riêng TCL_LIBRARY ta
copy 2 lần đường dẫn.
o Chạy lệnh sau để hệ thống cập nhật biến môi trường:
source ~/.bashrc
proc finish {} {
global ns nf
$ns flush-trace
exit 0
$ns duplex-link $n0 $n2 2Mb 10ms DropTail; #Create links between the nodes
$ns duplex-link $n1 $n2 2Mb 10ms DropTail; #Create links between the nodes
$ns duplex-link $n2 $n3 1.7Mb 20ms DropTail; # links between the nodes
$ns queue-limit $n2 $n3 10; #Set Queue Size of link (n2-n3) to 10
$ns duplex-link-op $n0 $n2 orient right-down; #Give node position (for NAM)
$ns duplex-link-op $n1 $n2 orient right-up; #Give node position (for NAM)
$ns duplex-link-op $n2 $n3 orient right; #Give node position (for NAM)
$ns duplex-link-op $n2 $n3 queuePos 0.5; #Monitor the queue for link (n2-n3)
$ns at 4.5 "$ns detach-agent $n0 $tcp ; $ns detach-agent $n3 $sink"
$ns run