Professional Documents
Culture Documents
Đ I Cương Alkaloid
Đ I Cương Alkaloid
ALKALOID
Mục tiêu:
1. Định nghĩa, danh pháp, các dạng tồn tại của alkaloid.
2. Cấu trúc hóa học và phân loại alkaloid.
3. Tính chất lý hóa của alkaloid.
4. Các phương pháp chiết xuất alkaloid.
5. Phương pháp định tính, định lượng alkaloid. Các nhóm thuốc thử định tính alkaloid.
6. Tác dụng, công dụng của alkaloid.
7. Cấu trúc của các alkaloid: ephedrin, colchicin, atropin, hyoscyamin, scopolamin,
quinin, quinidin, morphin, codein, papaverin, berberin, rotundin, strychnin, reserpin,
vinblastin, ajmalicin, ergotamin, conessin.
8. Dược liệu chứa alkaloid:
Cấu trúc Công thức Dược liệu
Ma hoàng, Tỏi độc, DL chứa
Không dị vòng N Ephedrin, Colchicin
Colchicin
Atropin, Hyoscyamin,
Tropan Banladon, Cà độc dược, Coca
Scopolamin
Quinolin Quinin, Quinidin Canhkina
Thuốc phiện, Vàng đắng, Hoàng
Morphin, Codein, Papaverin,
Isoquinolin liên chân gà, DL chứa Berberin,
Berberin, Rotundin
Bình vôi, Sen, Vông nem
Strychnin, Reserpin,
Nấm cựa khỏa mạch, Mã tiền,
Indol Ajmalicin, Vinblastin,
Hoàng nàn, Ba gạc, Dừa cạn
Ergotamin
Steroid Conessin Mức hoa trắng
Diterpen Ô đầu
Hỷ thụ (Camptotheca acuminate),
Hóa trị liệu K
Taxus
I. ĐỊNH NGHĨA. DANH PHÁP. CÁC DẠNG TỒN TẠI CỦA ALKALOID
1. Định nghĩa
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có phản ứng kiềm,
thường gặp trong thực vật, đôi khi gặp trong động vật; thường có dược lực tính mạnh; cho
phản ứng hóa học với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid. Ngoài ra:
- Alkaloid chính danh: được sinh tổng hợp từ acid amin.
- Protoalkaloid: tiền alkaloid.
- Pseudoalkaloid: alkaloid giả.
Ngô Phước Long A2K73 MK73 HUP
- Năng suất quay cực: đa số đều có khả năng quay cực, chủ yếu tả tuyền (có hoạt tính sinh
học mạnh hơn), một số hữu tuyền (Cinchonin, Quinidin, Aconitin, Pilocarpin,…), một số ở
dạng racemic (Atropin, Atropamin,…), một số không có tác dụng với ánh sáng phân cực
(không có C bất đối: Piperin, Papaverin, Nacein,…).
2. Hóa tính
- Hầu hết có tính base yếu: giải phóng alk khỏi muối = kiềm trung bình/mạnh (NH4OH,
MgO, carbonat kiềm, NaOH,…); ĐL = đo acid cần căn cứ vào độ kiềm để chọn chỉ thị màu.
+ Base mạnh (làm xanh giấy quỳ): VD: Nicotin
+ Base rất yếu: VD: Cafein, Piperin,
+ Ngoại lệ: Không có phản ứng kiềm: VD: Colchicin, Ricinin, Theobromin,…
Acid yếu: VD: Arecaidin, Guvacin,…
- Tác dụng với acid tạo muối tương ứng.
- Tạo phức với ion kim loại nặng (Hg, Bi, Pt,…) tạo muối phức → giải độc alk.
- Phản ứng với một số thuốc thử gọi là TT chung của alkaloid.
- Chiết bằng cồn: áp dụng cho alkaloid dạng muối tan trong cồn ở môi trường trung tính.
1. Nghiền, thấm ẩm dược liệu bằng cồn.
2. Chiết bằng cồn cho tới kiệt alkaloid (dùng TT tạo tủa để kiểm tra alkaloid đã kiệt chưa).
3. Rửa dịch chiết với ether để loại tạp kém phân cực.
4. Trung hòa dịch chiết với Na2CO3.
5. Lắc lấy phần tan trong ether, cô ether thu được alkaloid dạng base.
- Chiết alkaloid dạng base bay hơi:
1. Nghiền, thấm ẩm dược liệu bằng cồn.
2. Chiết bằng phương pháp sục hơi nước.
3. Dùng định tính, định lượng ngay.
- Phương pháp STAS-OTTO: chiết bằng dung dịch acid loãng trong cồn hoặc trong nước:
+ Thấm ẩm bột DL = DM chiết xuất.
Ngô Phước Long A2K73 MK73 HUP
+ Chiết bột DL – DM chiết xuất. Alkaloid chuyển dạng muối tan trong DM.
+ Cất thu hồi/bốc hơi DM áp lực giảm, dùng ether rửa dịch chiết đậm đặc. MT acid: ether
thường hòa tan tạp chất, không hòa tan alkaloid.
+ Tách lớp ether, kiềm hóa dung dịch nước, lấy alkaloid base = DMHC thích hợp (ether,
chloroform, benzen.
+ Cất thu hồi DMHC, bốc hơi tới khô → thu alkaloid thô.
V. ĐỊNH TÍNH. ĐỊNH LƯỢNG. CÁC NHÓM THUỐC THỬ ĐỊNH TÍNH
ALKALOID
1. Định tính
- Định tính alkaloid trên tiêu bản thực vật: sử dụng thuốc thử Bouchadart:
Nguyên tắc: alkaloid và protein đều cho tủa với TT Bouchadart. Alkaloid tan/cồn tartric,
protein không tan/cồn tartric.
Mẫu + TT Bouchadart → có tủa nâu ➔ Mẫu có protein hoặc alkaloid.
Mẫu + cồn tartric + TT Bouchadart → có tủa nâu ➔ Mẫu có protein, có thể có alkaloid.
Mẫu + cồn tartric + TT Bouchadart → không có tủa nâu ➔ Mẫu có alkaloid.
- Định tính alkaloid trong dược liệu và trong các chế phẩm:
Bước 1: Chiết xuất và loại tạp.
Bước 2: Làm phản ứng tạo tủa. Xác định có alkaloid không?
Bước 3: Làm phản ứng tạo màu. Xác định alkaloid gì?
Bước 4 : SKLM kết hợp với phản ứng tạo màu để xác định alkaloid :
- Dịch chiết/DMHC.
- Bản mỏng: Silicagel GF254.
- Dung môi khai triển : CHCl3 – CH3OH (9:1 hoặc 8:2), thường thêm kiềm yếu.
- Phát hiện vết : UV 254nm/Dragendorff (vết cam hoặc đỏ nâu).
2. Định lượng
Phương Quang phổ hấp
Cân Acid-base HPLC
pháp thụ
- Alk có tính base - Alk chiết ở dạng base. Áp dụng cho hầu Áp dụng cho
rất yếu - Alk có độ kiềm rõ rệt. hết các alk. hầu hết các alk
(Colchicin, đã biết trước.
Điều Cafein). - Phải biết KLPT của alk
kiện áp cần ĐL để tính đương
- Alk chưa rõ lượng với acid chuẩn độ.
dụng
CTHH.
- Hỗn hợp nhiều
alk phức tạp.
Ngô Phước Long A2K73 MK73 HUP