You are on page 1of 15

TÀI LIỆU TƯ DUY ĐỊNH TÍNH

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC 2022 ĐH QUỐC GIA HÀ NỘI

ĐỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐHQG HN

(Phần tư duy định tính)

Đề 1
Câu 51. Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi từ 51 đến 55
“(1) Đại dịch đã chỉ ra rằng cách mạng công nghệ đang tiến xa hơn những gì chúng ta có thể nghĩ
– nhưng cuộc sống số cũng có thể cảm thấy chật chội, một mô phỏng tối tệ của thế giới thực. Đối với
nhiều người, những thay đổi này sẽ rất đáng sợ. Một số công việc sẽ mất đi, nhưng năng suất tổng thể
sẽ tăng lên, tạo ra nhiều của cải hơn làm lợi cho tất cả mọi người. Chất lượng cuộc sống con người sẽ
được cải thiện. Có những lo ngại về quyền riêng tư, xử lý dữ liệu và vai trò của chính phủ trong việc
quản lý các công ty và quản lý chính mình trong lĩnh vực này. Nhưng đấy không phải là những vấn
đề không thể giải quyết; chúng ta có thể hưởng lợi ích của cuộc sống số và vẫn có thể bảo vệ quyền
riêng tư của chúng ta. Và nếu chúng ta quan tâm phát triển những quy định xung quanh các cuộc cách
mạng về AI và kỹ thuật y sinh, chúng ta sẽ không đánh mất những phẩm chất chỉ có ở con người. Thật
ra, chúng ta sẽ càng đề cao con người.
(2) Con người lo lắng rằng khi AI trở nên phát triển hơn, chúng ta sẽ dựa vào máy tính của mình
nhiều đến mức cuối cùng sẽ coi chúng là bạn và không thể hoạt động nếu không có chúng. Nhưng
chuyện đã như vậy rồi mà, điện thoại của tôi có thể cung cấp cho tôi nhiều thông tin hơn bất kỳ con
người nào tôi biết. Nó có thể giải quyết các nhiệm vụ phức tạp trong một nano giây. Nó có thể giúp
tôi giải trí với nội dung xuyên thời gian và không gian. Vậy nhưng tôi chưa bao giờ nhầm nó là bạn.
Máy tính càng thông minh hơn trong việc tính toán dữ liệu và đưa ra câu trả lời, thì nó càng buộc
chúng ta phải suy nghĩ xem cái gì chỉ có ở con người chúng ta, ngoài khả năng suy luận. Thực ra,
những cỗ máy thông minh sẽ khiến chúng ta đánh giá cao bạn đồng hành con người nhiều hơn, vì sự
sáng tạo, hay thay đổi, không thể đoán trước, ấm áp và gần gũi của họ. Suy nghĩ này không có gì kỳ
lạ. Trong phần lớn lịch sử, con người được ca ngợi vì nhiều phẩm chất khác ngoài khả năng tính toán
— dũng cảm, trung thành, độ lượng, đức tin, tình yêu thương. Chuyển đến cuộc sống kỹ thuật số là sâu
rộng, nhanh chóng và là hiện thực. Nhưng có lẽ một trong những hệ quả sâu xa nhất của nó sẽ là khiến
chúng ta phải trân trọng những điều con người nhất trong ta.”
(Fareed Zakaria, Mười bài học cho thế giới hậu đại dịch, NXB trẻ, 2021, tr. 127)
Theo đoạn trích, ý nào sau đây KHÔNG nói đến ảnh hưởng của cuộc sống số đối với con người?
A. Số người bị mất việc sẽ tăng lên do một số công việc không còn nữa.
B. Chất lượng cuộc sống của con người sẽ tốt hơn.
C. Cuộc sống số sẽ ít nhiều đe dọa đến quyền riêng tư của con người.
D. Cuộc sống số sẽ làm con người mất đi những phẩm chất người.
Lời giải
Đối với dạng câu hỏi này cần đọc trước câu hỏi rồi tìm thông tin trong bài để xác minh cho từng đáp
án.
Đáp án A,B,C đều được nói đến trong đoạn trích ở đoạn văn (1) chỉ khác cách diễn đạt. Ý cuối đoạn 1
diễn giải khác đáp án D, vậy đáp án D không nói về ảnh hưởng của cuộc sống số đối với con người.
Câu 52. Ý nào sau đây KHÔNG được nói đến trong đoạn trích?

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
A. Đối với nhiều người sự thay đổi do cuộc sống số mang đến thật đáng sợ
B. Sự phát triển về công nghệ chỉ mang lại lợi ích cho một số ít người làm chủ công nghệ.
C. Vấn đề bảo vệ quyền riêng tư trong cuộc sống số là một câu hỏi không lời giải.
D. Khi AI phát triển con người sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng.
Lời giải
Tương tự như câu (1), để làm tốt câu này học sinh cần đọc qua đáp án rồi quay về ngữ liệu để tìm ý
tương ứng. Thông thường các ý sẽ được diễn đạt khác đi vì vậy cần có sự phân tích, suy luận. Sau khi
đọc kĩ, học sinh sẽ nhận ra ngay từ đầu đoạn văn một đã có sự lí giải khác với ý thứ hai.
Câu 53. Đoạn văn thứ (2) của đoạn trích trên được trình bày theo quy tắc nào?
A. Quy nạp
B. Diễn dịch
C. Tổng – phân – hợp
D. Song hành
Lời giải
Để trả lời được câu hỏi này học sinh phải nắm chắc được khái niệm về các cách thức hay còn gọi là
quy tắc lập luận của đoạn văn. Trong đó, đặc điểm của quy tắc/ cách thức “tổng – phân – hợp” là có
câu chủ đề ở đầu đoạn và câu khái quát, nâng cao ý ở cuối đoạn. Đọc kĩ đoạn văn (2) học sinh sẽ nhận
ra đặc điểm đó.
Câu 54. Cụm từ “những vấn đề” (gạch chân, in đậm) trong đoạn trích được dùng để nói đến vấn đề
nào?
A. Lo ngại công nghệ phát triển quá nhanh sẽ dẫn đến những thay đổi đáng sợ và nhiều công việc
mất đi.
B. Lo ngại về quyền riêng tư, xử lí dữ liệu và vai trò của chính phủ trong việc quản lí các công ty
và quản lí chính mình trong lĩnh vực này.
C. Lo ngại về quyền riêng tư và vai trò của chính phủ trong việc quản lí các công ty và quản lí chính
mình trong lĩnh vực này.
D. Lo ngại về về quyền riêng tư và vai trò của chính phủ trong việc quản lí các công ty.
Lời giải
Với dạng câu hỏi này, cần đọc kĩ nội dung ở câu trước hoặc vế trước cụm từ được gạch chân. Vì cụm
từ được gạch chân thường có tác dụng thay thế cho một nội dung trước đó.
Câu 55. Từ “nó” (gạch chân, in đậm) trong đoạn trích được dùng để nói về cái gì?
A. Điện thoại
B. Máy tính
C. AI
D. Cuộc sống số
Lời giải
Câu hỏi này làm tương tự câu (4). Đọc kĩ nội dung phía trước từ để xác định đối tượng được thay thế.
Câu 56. Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 56 đến 60
“(1) Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
(2) Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
(3) Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
(4) Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
(5) Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
(6) Mênh mông không một chuyến đò ngang.
(7) Không cầu gợi chút niềm thân mật.
(8) Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.”
(Trích Tràng giang, Huy Cận)
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở hai câu thơ (3) và (4)?
A. Đảo ngữ, nhân hóa
B. Ẩn dụ, tương phản

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
C. Liệt kê, tương phản
D. Điệp ngữ, hoán dụ
Lời giải
HS cần nhận biết và phân biệt rõ được các biện pháp tu từ. Ở câu này, các biện pháp tu từ được sử
dụng:
Tương phản: Trong phạm vi câu (nắng xuống/trời lên, sông dài, trời rộng/bến cô liêu).
Liệt kê: sông dài; trời rộng; bến cô liêu → không gian mênh mông, bao la, rộng lớn.
Câu 57. Những câu thơ nào trong đoạn trích cho biết tác giả đang nhấn mạnh đến sự vắng lặng của
không gian?
A. Câu 2,6,7,8
B. Câu 1,2,6,7
C. Câu 1,2,3,4
D. Câu 5,6,7,8
Lời giải
Cần đọc kĩ câu hỏi, chú ý cụm từ khóa “vắng lặng của không gian”, quy chiếu về đoạn thơ để tìm
những câu thơ có ý nghĩa gợi tả liên quan đến ý được nói tới trong cụm từ khóa.
Câu 58. Hình ảnh “cánh bèo” trong câu thơ “Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng” gợi sắc ý nghĩa liên
tưởng gì?
A. Sự tiếp nối, chật chội
B. Sự đông vui, nhộn nhịp
C. Sự cô đơn, trống vắng
D. Sự trôi nổi, vô định
Lời giải
HS cần hiểu được nội dung câu thơ, nhớ lại các phân tích của thầy cô ở lớp. “Bèo dạt về đâu, hàng nối
hàng” ở đây ý chỉ từng đám bèo cứ lặng lẽ nối tiếp nhau trôi theo dòng nước mà không biết trôi về
đâu. Qua đó gợi liên tưởng tới sự trôi nổi, vô định (kiếp người).
Câu 59. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở hai câu thơ: Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
A. Liệt kê
B. Nhân hóa
C. Đảo ngữ
D. Hoán dụ
Lời giải
HS cần nhận biết và phân biệt rõ được các biện pháp nghệ thuật. Ở câu này, biện pháp nghệ thuật được
sử dụng là đảo ngữ. Đưa “lặng lẽ” lên đầu, qua đó nhằm nhấn mạnh sự buồn lặng, u tĩnh, rợn ngợp của
không gian mênh mông.
Câu 60. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là gì?
A. Biểu cảm
B. Nghị luận
C. Miêu tả
D. Thuyết minh
Lời giải
HS cần nhận biết và phân biệt rõ được các phương thức biểu đạt. Ở đây, phương thức biểu đạt chính
là biểu cảm (bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người viết). HS lưu ý, đối với thơ, phương thức biểu đạt
chính thường sẽ luôn là biểu cảm.
Câu 61. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 61 đến 65
“Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật.
Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi
thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc
biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho
nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa
của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập, Ngữ văn 12, tập 1)
Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
A. Nghệ thuật
B. Chính luận
C. Hành chính – công vụ
D. Khoa học
Lời giải
Đối với dạng câu hỏi này, HS cần nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu được đặc điểm nhận dạng của
từng loại phong cách ngôn ngữ. Ở đây là phong cách ngôn ngữ chính luận (được dùng trong lĩnh vực
chính trị xã hội.…Trực tiếp bày tỏ lập trường, chính kiến, thái độ, đối với những vấn đề chính trị, xã
hội…lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định).
Chú ý: Đối với phong cách ngôn ngữ chính luận, thường được trích dẫn trong các văn bản chính luận
ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các nguyên thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự.
Câu 62. Từ “liên minh” trong đoạn trích có thể được thay thế bằng từ nào?
A. Cộng tác
B. Kết hợp
C. Liên thủ
D. Liên quân
Lời giải
Đối với dạng câu hỏi này, HS cần hiểu được nghĩa của các từ. Ở đây chọn từ có thể thay thế là: “kết
hợp”. (Liên minh: là sự cam kết chính thức giữa các quốc gia nhằm phối hợp hay tương trợ lẫn nhau
để đối phó với các vấn đề an ninh, chống lại các mối đe dọa chung; Kết hợp: Gắn với nhau để bổ sung
cho nhau).
Lưu ý: HS có thể dễ nhầm lẫn và chọn đáp án A, tuy nhiên từ “cộng tác” chưa đúng. Cộng tác là cùng
góp sức hoàn thành một công việc nhằm một mục đích chung, nhưng có thể không cùng chung một
trách nhiệm.
Câu 63. Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận chủ yếu nào?
A. Giải thích, chứng minh
B. Phân tích, bình luận
C. Bác bỏ, so sánh
D. So sánh, bình luận
Lời giải
Đối với dạng câu hỏi này, HS cần nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu được đặc điểm nhận dạng của
từng loại thao tác lập luận. Đọc và phân tích kĩ dẫn chứng. Ở đoạn trích, sử dụng thao tác lập luận là”
Bác bỏ và so sánh:
+ Ở đây tác giả bác bỏ quan điểm nói ta giành độc lập từ tay Pháp, tác giả đưa ra quan điểm ta giành
độc lập từ tay Nhật.
+ Tác giả so sánh: sự nhẫn tâm, vô nhân đạo, tội ác man rợ của thực dân Pháp “giết nốt số đông tù
chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng” còn nhân dân ta với tấm lòng bao dung, thái độ khoan hồng, nhân
đạo “Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra
khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ”.
Câu 64. Tác giả khẳng định: “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật,
chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.” nhằm mục đích gì?
A. Tố cáo tội ác của Nhật ở Việt Nam

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
B. Tố cáo tội ác của Nhật và Pháp ở Đông Dương
C. Xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp
D. Xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp và Nhật
Lời giải
HS cần hiểu được nội dung câu văn, liên hệ mạch nội dung xuyên suốt tác phẩm, nhớ lại các phân tích
của thầy cô ở lớp. Tác giả khẳng định “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của
Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.” nhằm mục đích xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp. (HS có
thể sử dụng phương án loại trừ).
Câu 65. Chủ đề của đoạn trích là gì?
A. Quyền độc lập tự do của dân tộc ta
B. Tội ác của Pháp và Nhật ở Đông Dương
C. Sự khoan hồng của quân ta, những hành động vô nhân đạo của Pháp
D. Mối quan hệ giữa ta và Pháp
Lời giải
Đối với dạng câu hỏi về xác định chủ đề, HS cần đọc kĩ ngữ liệu đề bài đã cho.
Chủ đề, hay nói cách khác là vấn đề chính của văn bản. HS cần xác định đúng được nội dung chính,
vấn đề trọng tâm trong đoạn trích là: Sự khoan hồng của quân ta, những hành động vô nhân đạo của
Pháp (thông qua các dẫn chứng).
Câu 66. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 66 đến 70
“Từ bề sâu địa chất với số đo vạn triệu năm, ta lại trở về với bề mặt địa lý Hà Nội, với số đo nghìn
năm trở lại. Nét địa lý trường tồn của nghìn xưa Thăng Long và hôm nay Hà Nội, đó là cái đặc trưng
của thành phố sông: thành phố ngã ba sông, nếu lấy cả hai dòng Hồng Hà - Tô Lịch làm hệ quy chiếu,
làm trục chủ đạo; thành phố một bờ sông (bờ phải) nếu chỉ lấy một sông Hồng làm trục chính. Một
điều hiển nhiên, đất Hà Nội là đất bãi, và trên bãi của sông Hồng, do phù sa sông Hồng đắp nổi mà
nên. Nhưng sự đắp đổi, trải mấy nghìn năm đã diễn ra không đơn giản: Có đời sống du đãng tự nhiên
của những con sông ở đồng bằng do chính chúng tạo thành - đổi dòng từ từ hay khi có đột biến, có sự
can thiệp, hữu thức và vô thức của con người. Thục Phán đắp lũy thành Cổ Loa cũng là đắp đê phòng
lụt. Sử biên niên nhà Hán chép rằng, ở đầu công nguyên, huyện Phong Khê (Đông Anh) đã có đê
phòng lụt. Đê sẽ làm cho quá trình bồi tụ tự nhiên bị ngăn chặn lại, ít nhất là từng phần. Cho nên đất
Hà Nội nội thành, bên hồ Tây và dòng Tô Lịch, lại có rất nhiều đầm hồ. Xem trên các bản đồ từ thời
xưa cho đến giữa thế kỷ này, thì thấy lãnh thổ Hà Nội là một vùng đầm lầy, một thành phố sông hồ,
nửa đất, nửa nước. Quy hoạch Hà Nội cổ là nương theo và thích ứng đến mức tối đa cái hình thể tự
nhiên của sông hồ đó. Phần lãnh thổ chủ yếu của Thăng Long - Hà Nội xưa là phần đất bồi, được bao
bọc bởi sông Hồng ở phía Bắc và phía Đông, bờ sông Tô Lịch và sông Kim Ngưu (nhánh sông Tô) ở
phía tây và phía nam. Lũy bọc ngoài đê mà cũng là thành đất, là đường giao thông (đê La Thành).
Sông hồ không những là nguồn nước dùng trong sinh hoạt mà còn là hệ thống thuỷ lợi và giao thông
truyền thống. Sông hồ cũng là những sự kiện địa lý được dùng làm nguyên lý sơ khởi chỉ đạo việc quy
tụ xóm làng, phường và thành lũy phòng vệ (sử dụng những đoạn sông Hồng, sông Tô làm ngoại hào).
Dân gian Hà Nội xưa đã khái quát về khoảnh đất cốt lõi của Hà Nội cổ, của kinh thành cổ kính:
Nhị Hà quanh bắc sang đông,
Kim Ngưu, Tô Lịch là sông bên này.”
(Trần Quốc Vượng, Trên mảnh đất nghìn năm văn vật, Nxb Hà Nội, 2009, Tr.21)
Ý chính của đoạn trích là gì?
A. Hà Nội là thành phố “ngã ba sông”
B. Hà Nội là vùng đất bãi
C. Vai trò của sông hồ đối với người Hà Nội
D. Đặc điểm địa lí tự nhiên của Hà Nội
Lời giải
Đối với dạng câu hỏi này cần đọc kĩ nội dung đoạn trích để tìm ý bao quát nhất. Ý bao quát nhất đôi
khi không được nói trực tiếp mà cần suy luận từ các ý nhỏ.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Ở đoạn trích trên các đáp án A, B, C đều chưa đầy đủ, chưa bao quát hết được toàn bộ nội dung của
đoạn trích bởi chỉ đề cập đến một khía cạnh nội dung mà đoạn trích nói đến.
Câu 67. Theo đoạn trích, nội thành Hà Nội có nhiều đầm hồ là do nguyên nhân nào?
A. Là do con người đã không ngừng cải tạo các điều kiện tự nhiên
B. Là do ảnh hưởng của việc quy hoạch Hà Nội giống như ngày nay
C. Là do ảnh hưởng của quá trình đắp đê phòng lụt từ xa xưa
D. Là do nước của con sông tràn vào những khu vực đất thấp
Lời giải
Với dạng câu hỏi này cần đọc kĩ đoạn trích, tập trung vào đoạn văn có bàn đến thông tin được nhắc
đến ở câu hỏi “nội thành Hà Nội có nhiều đầm hồ” sau đó tìm đáp án chính xác nhất đã được đoạn
trích đề cập đến.
Câu 68. Theo đoạn trích, Thục Phán đắp lũy thành Cổ Loa để làm gì?
A. Để quản lí cư dân và chống giặc ngoại xâm
B. Để chống giặc ngoại xâm và phòng lụt
C. Để quản lí cư dân và bảo vệ đê điều
D. Để đề phòng lũ lụt và kiến tạo hồ đầm
Lời giải
Đây là câu hỏi suy luận. Cần chú ý đến mục đích vốn có của việc đắp lũy Cổ Loa là để chống giặc
(mục đích này không được nhắc đến trực tiếp trong đoạn trích) nhưng có thể suy ra từ đoạn trích. Khi
tác giả dùng từ “cũng” trong câu: “Thục Phán đắp lũy thành Cổ Loa cũng là đắp đê phòng lụt.” thì có
nghĩa việc “phòng lụt” chỉ là mục đích đi kèm, mục đích phụ của việc đắp thành lũy Cổ Loa.
Câu 69. Theo đoạn trích, ý nào KHÔNG nói về vai trò của sông hồ đối với lịch sử phát triển của Hà
Nội?
A. Là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng cư dân
B. Là hệ thống thủy lợi và giao thông quan trọng
C. Là yếu tố góp phần phòng vệ đất nước
D. Là điểm nhấn tạo nên điểm khác biệt của Hà Nội với các tỉnh, thành khác.
Lời giải
Tương tự câu (17), đối với dạng câu hỏi này cần tập trung đọc và phân tích thông tin ở đoạn văn nói
về vai trò của sông hồ để từ đó xác định đáp án không được đề cập đến.
Câu 70. Từ “du đãng” (in đậm, gạch chân) trong đoạn trích gần nghĩa hơn cả với từ ngữ nào?
A. phóng khoáng
B. lưu manh
C. lãng đãng
D. tự do
Lời giải
Đối với dạng câu hỏi này cần có vốn từ và khả năng giải nghĩa từ. Bên cạnh đó cần đặt từ vào ngữ
cảnh (câu văn) để hiểu dụng ý của tác giả, từ đó tìm được từ có khả năng thay thế. Từ có khả năng thay
thế sẽ là từ gần nghĩa hơn cả.
Câu 71. Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic, phong cách…
Văn học phát triển trong hoàn cảnh đất nước có nhiều biến đổi bởi nội chiến phong kiến và bão táp
của phong trào nông dân khởi nghĩa mà đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn.
A. biến đổi
B. phong kiến
C. bão táp
D. đỉnh cao
Lời giải
Đối với dạng câu thuần túy kiểm tra kiến thức Sách giáo khoa. Đọc kĩ SGK Ngữ văn lớp 10, tập 1
trang 107 bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. Ngoài ra học sinh có thể dựa
vào nội dung được diễn đạt phía sau để nhận ra từ “biến đổi” được sử dụng chưa đúng ngữ cảnh.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Câu 72. Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic, phong cách…
Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc (trung với
vua là yêu nước, yêu nước là trung với vua). Tuy nhiên, tư tưởng yêu nước có tính đặc trưng này không
tách rời truyền thống yêu nước của nhân dân.
A. gắn liền
B. đặc trưng
C. tách rời
D. nhân dân
Lời giải
Tương tự câu 21, câu 22 HS đọc kĩ SGK Ngữ văn lớp 10, tập 1 trang 108 bài Khái quát văn học Việt
Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. Bên cạnh đó cần phân biệt được nghĩa của từ “đặc trưng” (nét riêng
biệt) và “đặc thù”(gắn với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể).
Câu 73. Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic, phong cách…
Văn học chữ Hán bao gồm các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt. Thể loại văn học này xuất
hiện sớm, tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại, bao gồm cả thơ
và văn xuôi.
A. văn học
B. thể loại
C. tồn tại
D. trung đại
Lời giải
Đối với dạng câu hỏi này, HS cần chú ý đọc kĩ ở bài: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX (SGK Ngữ văn lớp 10, tập 1). Không có thể loại văn học chữ Hán, chỉ có bộ phận
văn học chữ Hán và trong văn học chữ Hán sẽ có nhiều thể loại, ví dụ như: chiếu, biểu, hịch, cáo…
Câu 74. Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic, phong cách…
Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam, nhân dân cả nước kiên cường đứng
lên chống giặc ngoại xâm và rồi đất nước dần rơi vào tay giặc.
A. xâm lược
B. kiên cường
C. và
D. rơi vào tay giặc
Lời giải
Câu này sai về logic, ngữ nghĩa. Phải thay từ “và” bằng từ “nhưng” mới đảm bảo quan hệ tương phản
giữa hai vế.
Câu 75. Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp, ngữ nghĩa, logic, phong cách…
Văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, cực kì ít tác phẩm văn xuôi. Trong văn học chữ Nôm, chỉ một số
thể loại tiếp thu từ Trung Quốc, còn phần lớn là thể loại văn học dân tộc.
A. Chủ yếu
B. Cực kì
C. Thể loại
D. Tiếp thu
Lời giải
Câu này sai về phong cách ngôn ngữ. Từ “cực kì” là ngôn ngữ nói, không dùng cho văn bản khoa học.
Câu 76. Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.
A. phun
B. hút
C. xả
D. tháo
Lời giải
Đối với dạng đề này, HS cần có kiến thức về vốn từ.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Phun: làm cho chất lỏng hoặc chất hơi bị đẩy mạnh ra ngoài thành tia qua lỗ hẹp.
Hút: làm cho chất lỏng, chất khí chuyển chỗ về phía nào đó bằng cách tạo ra ở đó một khoảng chân
không.
Xả: thải hơi hoặc nước ra ngoài.
Tháo: làm cho các chi tiết, bộ phận được lắp ghép rời ra khỏi chỉnh thể.
Như vậy, cả A,C và D đều có ý diễn tả một chất/bộ phận thoát ra rời ra ngoài, riêng B là thu/chuyển
chỗ về.
Câu 77. Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.
A. Đập vỡ
B. Phá nát
C. Xé rách
D. Bóp chặt
Lời giải
Về chức năng cả bốn cụm từ trên đều là cụm động từ. Cần chú ý đến thành tố phụ (vỡ, nát, rách, chặt).
Ba cụm từ A,B,C diễn tả một hành động làm tách ra một vật nào đó. Cụm từ D lại tả hành động nén
lại. Đây chính là sự khác biệt.
Câu 78. Chọn một từ mà nghĩa của nó KHÔNG cùng nhóm với các từ còn lại.
A. Xanh lơ
B. Đen sì
C. Đỏ lừ
D. Vàng khè
Lời giải
Về chức năng, 4 từ trên đều là tính từ. Về từ loại, đều là từ ghép phân loại. Cần chú ý yếu tố phụ (yếu
tố phân loại: lơ, sì, sẫm, khè) để thấy sự khác biệt của từ “xanh lơ”: diễn tả mức độ xanh nhạt. Ba từ
còn lại đều diễn tả mức độ màu sắc đậm.
Câu 79. Tác phẩm nào KHÔNG cùng thể loại với các tác phẩm còn lại?
A. Số đỏ
B. Rừng xà nu
C. Chiếc thuyền ngoài xa
D. Chí Phèo
Lời giải
Loại câu này không khó. Đều là các tác phẩm HS đã được học. B,C,D thuộc thể loại truyện ngắn; A
thuộc thể loại tiểu thuyết. Vì vậy chọn đáp án A.
Câu 80. Nhà thơ nào KHÔNG thuộc phong trào thơ mới giai đoạn 1932 - 1945?
A. Huy Cận
B. Hàn Mặc Tử
C. Tố Hữu
D. Nguyễn Bính
Lời giải
Ở câu hỏi này, HS cần nắm được kiến thức văn học Việt Nam từ 1932 – 1945. Ở giai đoạn 1936-1946,
Tố Hữu đã đánh dấu bước ngoặt trong chặng đường thơ ca của mình với tập thơ "Từ ấy". Mặc dù có
những bài thơ được sáng tác trong thời gian xuất hiện của phong trào Thơ Mới nhưng Từ ấy không
thuộc Thơ mới mà thuộc vào Thơ hiện đại.
Câu 81. Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Về phương diện nghệ thuật, văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại phong phú, đặc biệt là
thành tựu của ………………………… (Đại Cáo Bình Ngô, Quân trung từ mệnh tập của Nguyễn Trãi)
và bước trưởng thành vượt bậc của ………………………… (Thánh Tông di thảo tương truyền của Lê
Thánh Tông, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ).
A. văn chính luận – truyện ngắn
B. thơ – truyện ngắn

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
C. văn chính luận – văn xuôi tự sự
D. thơ – văn xuôi tự sự
Lời giải
Chú ý phần chú thích trong ngoặc đơn sẽ chọn được đáp án chính xác.
Câu 82. Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
……….. có nhiều sự khác biệt, ………. tất cả các loài người đều cùng chung một số đặc tính rõ nét.
A. tuy - nên
B. mặc dù - nhưng
C. vì - nên
D. nếu - thì
Lời giải
Với dạng câu này trước hết cần xác định đúng các cặp quan hệ từ thường đi liền nhau để loại bỏ đáp
án đương nhiên sai (tuy – nên). Sau đó phân tích logic giữa hai vế câu để chọn đáp án đúng nhất.
Câu 83. Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Ngày nay, bộ não lớn của chúng ta là một món hời, ……. chúng ta có thể sản xuất ra xe hơi và súng,
những thứ cho phép chúng ta di chuyển nhanh hơn nhiều so với tinh tinh, và bắn …….. từ một khoảng
cách an toàn thay vì đấu trực tiếp.
A. bởi vì - nó
B. bởi vì – chúng
C. cho nên – nó
D. cho nên – tinh tinh
Lời giải
Tương tự câu 32, chúng ta cần phân tích được logic của các vế câu để xác định được quan hệ từ cần
điền vào chỗ trống thứ nhất và xem xét nội dung phía trước để chọn đại từ phù hợp thay thế ở chỗ
trống thứ 2.
Câu 84. Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Con sông Đà tuôn dài như một …………, đầu tóc chân tóc ấn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở
hoa ban hoa gạo tháng hai và cuộn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.
A. mái tróc trữ tình
B. mái tóc mượt mà
C. áng tóc trữ tình
D. dải tóc trữ tình
Lời giải
Dạng câu hỏi này gần như không thể suy luận mà chủ yếu vào khả năng ghi nhớ những câu văn, chi
tiết tiêu biểu trong các tác phẩm đã học.
Câu 85. Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Về phương diện nội dung, văn học Việt Nam thế kỉ XV – thế kỉ XVII đi từ nội dung ……………..
mang âm hưởng ngợi ca đến nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội.
A. nhân đạo
B. yêu nước
C. phản ánh
D. nhân văn
Lời giải
Chú ý nội dung phía sau của ngữ liệu sẽ tìm ra đáp án chính xác. Cụm từ “âm hưởng ngợi ca” logic
với nội dung yêu nước.
Câu 86. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Tỉnh dậy hắn thấy già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lý nào như thế được? Hắn đã
già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu... Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa
soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời. Ở những người như hắn, chịu đựng biết bao nhiêu là chất
độc, đày đọa cực nhọc mà chưa bao giờ ốm, một trận ốm có thể gọi là dấu hiệu báo rằng cơ thể đã hư

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
hỏng nhiều. Nó là một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã đến. Chí Phèo hình
như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói
rét và ốm đau.”
(Nam Cao, Chí Phèo, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Nét nổi bật nhất về nghệ thuật của đoạn trích là gì?
A. Sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm
B. Ngôn ngữ đối thoại sinh động
C. Miêu tả diễn biến tinh tế
D. Tạo dựng tình huống bất ngờ
Lời giải
HS xem nội dung bao quát đoạn này nói về cái gì sẽ suy ra đáp án => Đoạn này diễn tả lần đầu tiên
sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn tỉnh táo, ý thức được thực tại và nghĩ đến tương lai"cô độc
và đói rét ốm đau" => toàn bộ đoạn văn làm nổi bật tài năng phân tích tâm lí của tác giả.
Câu 87. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Những người đã chết vì bệnh khác trong dịch Covid khó có thể đổ lỗi cho dịch bệnh. Sự thực, đến
nay chưa có ai, chưa quốc gia nào dám nói rằng mình có kinh nghiệm chống lại Covid. Bởi lẽ đại dịch
tầm toàn cầu vài thế kỷ mới gặp một lần, dịch giữa các vùng cũng khác nhau. Có giải pháp lúc này là
tích cực, nhưng lúc khác lại trở thành tiêu cực. Ta chưa nên đánh giá vội, song có thể nhìn lại để rút
ra kinh nghiệm nhất định cho tương lai.”
(Tĩnh khắc động, Đặng Hùng Võ)
Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích là gì?
A. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
B. Phong cách ngôn ngữ khoa học
C. Phong cách ngôn ngữ báo chí
D. Phong cách ngôn ngữ chính luận
Lời giải
Tương tự Câu 61. Đối với dạng câu hỏi này, HS cần nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu được đặc điểm
nhận dạng của từng loại phong cách ngôn ngữ. Ở đây là phong cách ngôn ngữ chính luận: người viết
trực tiếp bày tỏ quan điểm của đối với những vấn đề chính trị, xã hội…
Câu 88. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”
(Xuân Diệu, Vội vàng, Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Tác giả viết ba chữ “Ta muốn ôm” ra chính giữa dòng thơ nhằm dụng ý gì?
A. Thể hiện cách trình bày ấn tượng, độc đáo
B. Tạo ra sự bất ngờ về cảm xúc
C. Thể hiện một cái “tôi” tham lam, nhiều ham muốn
D. Thể hiện một cái “ta” chung
Lời giải
Ở đây HS cần hiểu được dụng ý của tác giả (chú ý nghe thầy/cô bình giảng). Mở đầu khúc thơ cuối là
câu thơ ba chữ được tách riêng ra đặt chính giữa khổ thơ. Câu thơ làm nổi bật lên hình ảnh một cái tôi
nhiều khao khát, ước muốn đang dang rộng cánh tay ôm hết, ôm khắp, ôm trọn tất cả sự sống mơn
mởn non tơ đang bày ra trước mắt.

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Câu 89. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
Hai thôn chung lại một làng,
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?”
(Tương tư, Nguyễn Bính)
Biện pháp tu từ nghệ thuật nào được sử dụng trong câu thơ “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông”?
A. Ẩn dụ
B. So sánh
C. Hoán dụ
D. Điệp ngữ
Lời giải
HS cần phân biệt rõ các biện pháp tu từ. Ở đây là biện pháp tu từ hoán dụ: dùng địa danh để chỉ người
sống trên địa danh đó: Thôn Đoài - Thôn Đông=> Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị.
Câu 90. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Rồi đến một hôm, quản ngục mở khóa cửa buồng kín, khép nép hỏi ông Huấn:
- Ðối với những người như ngài, phép nước ngặt lắm. Nhưng biết ngài là một người có nghĩa khí, tôi
muốn châm chước ít nhiều. Miễn là ngài giữ kín cho. Sợ đến tai lính tráng họ biết, thì phiền lụy riêng
cho tôi nhiều lắm. Vậy ngài có cần thêm gì nữa xin cho biết. Tôi sẽ cố gắng chu tất. (::)
Ông đã trả lời quản ngục:
- Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây.
Khi nói câu mà ông cố ý làm ra khinh bạc đến điều, ông Huấn đã đợi một trận lôi đình báo thù và
những thủ đoạn tàn bạo của quan ngục bị sỉ nhục. Ðến cái cảnh chết chém, ông còn chẳng sợ nữa là
những trò tiểu nhân thị oai này. Ngục quan đã làm cho ông Huấn bực mình thêm, khi nghe xong câu
trả lời, y chỉ lễ phép lui ra với một câu: " Xin lĩnh ý ". Và từ hôm ấy, cơm rượu lại vẫn đưa đến đều
đều và có phần hậu hơn trước nữa; duy chỉ có y là không đặt chân vào buồng giam ông Huấn. Ông
Huấn càng ngạc nhiên nữa: năm bạn đồng chí của ông cũng đều được biệt đãi như thế cả.”
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù, Ngữ văn 11, tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014)
Đoạn trích thể hiện tính cách nổi bật nào của nhân vật quản ngục?
A. Chu đáo, cẩn thận
B. Nhẫn nhịn, khiêm tốn
C. Gan dạ, khí phách
D. Nhu nhược, yếu đuối
Lời giải
HS xem nội dung bao quát đoạn này nói về cái gì sẽ suy ra đáp án. Nhân vật quản ngục nhẫn nhịn,
khiêm tốn: khi bị Huấn Cao khinh bỉ đuổi đi, nhưng người quản ngục vẫn đều đặn tỏ lòng kính trọng,
vẫn dâng rượu thịt, thậm chí còn hậu hĩnh hơn trước.
Câu 91. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“An và Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt. Tuy vậy hai chị em vẫn cố gượng để thức khuya chút nữa,
trước khi vào hàng đóng cửa đi ngủ. Mẹ vẫn dặn phải thức đến khi tàu xuống - Ðường sắt đi ngang
qua ngay trước mặt phố - để bán hàng, may ra còn có một vài người mua. Nhưng cũng như mọi đêm,
Liên không trông mong còn ai đến mua nữa. Với lại đêm họ chỉ mua bao diêm, hai gói thuốc là cùng.
Liên và em cố thức là vì cớ khác, vì muốn được nhìn chuyến tàu. Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi
qua huyện. Đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya.”
(Thạch Lam, Hai đứa trẻ, Ngữ văn 11, tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014)
Liên và An cố thức đợi đoàn tàu để làm gì?
A. Vì mẹ dặn hai chị em phải thức để bán hàng
B. Vì đó là thói quen ưa thích của hai chị em

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
C. Vì đoàn tàu mang một thế giới khác đến
D. Vì đoàn tàu từ Hà Nội về
Lời giải
Ở câu hỏi này, HS cần chú ý phân tích kĩ các đáp án và chú ý đọc kĩ văn bản, đặc biệt là từ khóa “cố
thức” trong đoạn trích để có định hướng chính xác nhất. Đáp án A,B,D đều chưa thể hiện đúng được
niềm mong của của Liên và An khi cố thức đợi tàu. Liên và An cố thức đợi đoàn tàu vì đoàn tàu mang
một thế giới khác đến. Đoàn tàu đã mang đến một thời gian hoàn toàn khác hẳn với thời gian tĩnh lặng,
tịch mịch và đầy bóng tối nơi phố huyện nghèo.
Câu 92. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.”
(Huy Cận, Tràng giang, Ngữ văn 11, tập hai, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014)
Hình tượng cánh bèo trong đoạn thơ trên ẩn dụ cho điều gì?
A. Cho tâm trạng cô đơn của nhà thơ
B. Cho những kiếp người trôi nổi, lạc loài
C. Cho thiên nhiên tươi đẹp
D. Cho những cuộc chia li buồn bã
Lời giải
HS có thể tham khảo nội dung ở câu 58. HS cần nhớ lại khái niệm về các biện pháp tu từ, đọc kĩ nội
dung đoạn thơ để tìm nghĩa gợi tả của hình ảnh “cánh bèo”. Hình ảnh “cánh bèo” ở đây trôi dạt lênh
đênh, qua đó gợi sự trôi nổi,vô định của những kiếp người.
Câu 93. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Kèn Ta, kèn Tây, kèn Tàu, lần lượt thay nhau mà rộn lên. Ai cũng làm ra bộ mặt nghiêm chỉnh,
song le sự thật thì vẫn thì thầm với nhau chuyện về vợ con, về nhà cửa, về một cái tủ mới sắm, một cái
áo mới may. Trong mấy trăm người đi đưa thì một nửa là phụ nữ, phần nhiều tân thời, bạn của cô
Tuyết, bà Văn Minh, cô Hoàng Hôn, bà Phó Ðoan, vân vân... Thật là đủ giai thanh gái lịch, nên họ
chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau, bằng
những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma.”
(Vũ Trọng Phụng, Hạnh phúc của một tang gia, Ngữ văn 11, tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Bút pháp nghệ thuật nổi bật nhất của tác giả trong đoạn trích là
A. chọn chi tiết, hình ảnh ấn tượng.
B. tạo tình huống độc đáo.
C. tạo hình, dựng cảnh ấn tượng.
D. sử dụng từ ngữ độc đáo.
Lời giải
Ở câu hỏi này, HS cần đọc kĩ đoạn trích, kết hợp với hình dung, tưởng tượng (nhớ lại văn bản Hạnh
phúc một tác gia-Vũ Trọng Phụng, sgk Ngữ văn 11 tập 1. Đây là cảnh “đám ma gương mẫu” được tổ
chức long trọng, hoành tráng, giàu tính tạo hình. Tạo nên một cảnh hết sức ấn tượng, đám ma dường
như mất đi không khí thông thường mà trở nên hỗn độn, hài hước.
Câu 94. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”
(Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước (trích), Ngữ văn 12, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Hình ảnh “gừng cay muối mặn” được sử dụng trong đoạn trích có liên hệ (thể hiện) với nội dung gì
dưới đây?
A. Thói quen sinh hoạt của người Việt
B. Tình cảm vợ chồng của người Việt
C. Lối sống trọng tình, trọng nghĩa của người Việt
D. Những gian khổ, vất vả của người Việt
Lời giải
Ở câu hỏi này, HS cần nhớ lại kiến thức đã học ở bài Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm). Trong ca dao,
"muối – gừng" được dùng như hình ảnh tượng trưng của tình yêu lứa đôi bền chặt. Trong câu thơ của
Nguyễn Khoa Điềm, "muối – gừng" còn biểu trưng cho vẻ đẹp tâm hồn bền vững của dân tộc, của ông
bà, cha mẹ, tổ tiên, lối sống thủy chung, nghĩa tình cũng là phẩm hạnh bao đời của người dân Việt
Nam.
Câu 95. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
Áo bào thay chiếu, anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”
(Quang Dũng, Tây tiến, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Chủ đề nổi bật bao trùm đoạn thơ là gì?
A. Sự hi sinh anh dũng của người lính Tây Tiến
B. Cái chết bi tráng của người lính Tây Tiến
C. Ý chí quyết tâm cứu nước của người lính Tây Tiến
D. Sự bất tử của người lính Tây Tiến
Lời giải
Ở câu hỏi này, HS cần nhớ lại kiến thức đã học ở bài “Tây Tiến” (Quang Dũng), sgk Ngữ văn 12 tập
1. Phân tích kĩ các câu thơ để tìm ra chủ đề nổi bật nhất mà tác giả muốn hướng tới là sự hi sinh anh
dũng của người lính Tây Tiến.
Câu 96. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Một anh đi thả ống lươn, một buổi sáng tinh sương đã thấy hắn trần truồng và xám ngắt trong cái
váy đụp để bên một lò gạch bỏ không, anh ta rước lấy và đem cho một người đàn bà góa mù. Người
đàn bà góa mù này bán hắn cho một bác phó cối không con và khi bác phó cối này chết thì hắn bơ vơ,
hết đi ở cho nhà này lại đi ở cho nhà nọ. Năm hai mươi tuổi, hắn làm canh điền cho ông lý Kiến, bây
giờ cụ bá Kiến, ăn tiên chỉ làng. Hình như, có mấy lần bà ba nhà ông lý, trẻ lắm mà lại hay ốm lửng,
bắt hắn bóp chân, hay xoa bụng, đấm lưng gì đấy.”
(Nam Cao, Chí Phèo, Ngữ văn 11, tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Lời giải
Đối với dạng câu hỏi này, HS cần nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu được đặc điểm nhận dạng của
từng loại phương thức biểu đạt. Ở đây là phương thức biểu đạt chính là tự sự, kể về nguồn gốc xuất
thân của Chí phèo (có các sự việc, nhân vật, cốt truyện).
Câu 97. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Mơ khách đường xa, khách đường xa,

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Áo em trắng quá nhìn không ra...
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh,
Ai biết tình ai có đậm đà?”
(Hàn Mặc Tử, Đây thôn Vĩ Dạ, Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nghệ thuật gì trong câu thơ: “Mơ khách đường xa, khách đường xa”?
A. Nhân hóa
B. Hóa dụ
C. Điệp ngữ
D. Ẩn dụ
Lời giải
Câu hỏi này khá đơn giản. HS chú ý nhận dạng đặc điểm của các biện pháp tu từ. Ở đây lặp lại cụm từ
“khách đường xa”. Vì vậy chọn đáp án C: điệp ngữ.
Câu 98. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
(Tố Hữu, Việt Bắc (trích), Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Cụm từ “mười lăm năm ấy” chỉ khoảng thời gian nào?
A. Từ 1930 – 1945
B. Từ 1940 – 1954
C. Từ 1954 – 1969
D. Từ 1960 – 1975
Lời giải
Ở câu hỏi này, HS cần nhớ lại kiến thức đã học ở bài Việt Bắc (Tố Hữu). Chú ý đọc kĩ phần chú thích
trang 109 - SGK Ngữ văn 12, tập 1. Cụm từ “Mười lăm năm ấy” là khoảng thời gian từ năm 1940,
khởi nghĩa Bắc Sơn, mở đầu cuộc kháng chiến chống Nhật đến năm 1954, chiến thắng Điện Biên Phủ,
kết thúc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 99. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Tỉnh dậy hắn thấy già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lý nào như thế được? Hắn đã
già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu... Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa
soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời. Ở những người như hắn, chịu đựng biết bao nhiêu là chất
độc, đày đọa cực nhọc mà chưa bao giờ ốm, một trận ốm có thể gọi là dấu hiệu báo rằng cơ thể đã hư
hỏng nhiều. Nó là một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã đến. Chí Phèo hình
như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói
rét và ốm đau.”
(Nam Cao, Chí Phèo, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Cách gọi Chí Phèo là “hắn” có tác dụng gì?
A. Thể hiện thái độ khinh miệt của tác giả
B. Thể hiện sự thương hại của tác giả
C. Thể hiện tính khách quan khi trần thuật
D. Thể hiện khoảng cách với nhân vật
Lời giải
Giọng điệu trần thuật là một khía cạnh thể hiện thái độ của nhà văn khi kể chuyện. Người đọc chỉ có
thể nhận ra được đặc điểm của giọng điệu khi phân tích ý nghĩa các từ được tác giả dùng để gọi tên
đối tượng. “Hắn” là cách gọi thể hiện sự xa cách giữa người kể chuyện và nhân vật được kể. Đây là
thủ pháp “xa lạ hóa” của Nam Cao để tạo nên tính khách quan khi trần thuật.
Câu 100. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi
“Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ...”
(Tố Hữu, Từ ấy, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Cụm từ “cù bất cù bơ” trong câu thơ cuối được hiểu như thế nào?
A. Bơ vơ không nơi nương tựa
B. Cô đơn không ai chia sẻ
C. Khốn khổ cùng quẫn
D. Đói khổ rách rưới
Lời giải
Ở câu hỏi này, HS cần nhớ lại kiến thức đã học ở bài Từ ấy (Tố Hữu), sgk Ngữ văn 11 tập 2 ; kết hợp
với phân tích nghĩa của từng từ trong câu. Ở đây, từ “cù bất cù bơ”: có nghĩa là không nhà không cửa,
không gia đình, sống phiêu bạt lang thang, bơ vơ không nơi nương tựa. Ý B,C,D đều chưa thể hiện
được đúng đầy đủ nội dung của cụm từ.

BẢNG ĐÁP ÁN

51.D 52.B 53.C 54.B 55.A 56.C 57.A 58.D 59.C 60.A

61.B 62.B 63.C 64.C 65 66.D 67.C 68.B 69.D 70.D

71.A 72.B 73.B 74.C 75 76.B 77 78.A 79.A 80.C

81.C 82.B 83.B 84.C 85.B 86.C 87.D 88.C 89.C 90.B

91.C 92.B 93.C 94.C 95.A 96.B 97.C 98.B 99.C 100.A

Lớp luyện thi ĐGNL 2022- QGHN/Đăng ký học l/h thầy Văn Hoa – 096.896.4334 or Face: Thầy Văn Hoa
Tham gia group: LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QGHN 2022 (NHÓM CHÍNH THỨC)

You might also like